Nghiên cứu thực trạng tăng huyết áp ở người cao tuổi

Với mục tiêu nhằm xác định tỷ lệ và mô tả một số yếu tố nguy cơ tăng huyết áp ở người từ 18 - 69 tuổi tại ba phường của quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh [2018-2019]. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích; phỏng vấn trực tiếp 2.203 đối tượng bằng bảng hỏi; đo huyết áp bằng máy Omron; đo chiều cao, vòng bụng, vong mông, cân trọng lượng cơ thể và tính chỉ số khối cơ thể [BMI]. Kết quả cho thấy, tỷ lệ tăng huyết áp ở người từ 18 - 69 tuổi tại 3 phường nghiên cứu 33,5%; huyết áp tâm thu 123,28 ± 15,74 mmHg; huyết áp tâm trương 77,22 ± 9,90 mmHg. Đã xác định được 11 yếu tố nguy cơ có liên quan đến tăng huyết áp [nhóm tuổi; giới tính; thừa cân - béo phì; tỷ số vòng eo/vòng mông; hút thuốc lá; thói quen ăn mỡ động vật; đái tháo đường; tăng cholesterol máu; bệnh lý tim mạch; nhận biết tăng huyết áp, tăng cholesterol máu, tăng đường huyết; theo dõi thành phần dinh dưỡng bữa ăn hằng ngày. Nghiên cứu chỉ ra, tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp ở người từ 18 - 69 tuổi là khá cao [33,5%]. Có 11 yếu tố liên quan đến tăng huyết áp [2 yếu tố nhân khẩu học, 2 yếu tố trung gian và 7 yếu tố thuộc hành vi cá nhân, thói quen, lối sống].

To read the full-text of this research,
you can request a copy directly from the authors.

ResearchGate has not been able to resolve any citations for this publication.

ResearchGate has not been able to resolve any references for this publication.

Article

Full-text available

December 2021

  • Nguyễn Minh Trọng
  • Nguyen Kieu Hung
  • Pham Ba Duc
  • [...]
  • Trịnh Hồng Sơn

Mục tiêu: Kết quả điều trị phẫu thuật u đặc giả nhú ở thân đuôi tuỵ tại Bệnh viện Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 24 bệnh nhân được chẩn đoán u đặc giả nhú ở thân đuôi tuỵ được điều trị phẫu thuật bệnh viện Việt Đức từ 01/2016 đến 12/2020. Kết quả: Tuổi trung bình mắc u đặc giả nhú tuỵ là 24 ± 10,2 tuổi [7 – 45 tuổi], chủ yếu là nữ [91,7%], tỷ lệ nam/nữ là ... [Show full abstract] 1/11. Lý do vào viện do đau bụng [62,5%] là chủ yếu. Thời gian trung bình phát hiện bệnh là 3,7 tháng. Triệu chứng đau bụng chiếm 75,0%, sờ thấy u chiếm 8,3%. Đặc điểm cắt lớp vi tính thấy u chủ yếu ở thân tuỵ [45,8%], cấu trúc dạng đặc [70,8%] và kích thước u trung bình là 5,8 ± 2,56 cm [2,3 – 11,7]. Mổ nội soi có 4 trường hợp chiếm 16,7%. Phẫu thuật cắt thân đuôi tuỵ kèm lách [50,0%]. 62,5% bệnh nhân làm HMMD khẳng định u đặc giả nhú. Kết luận: u đặc giả nhú của tụy được xếp là u tụy ngoại tiết ác tính khi có độ loạn sản cao. Phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị chính và thời gian sống thêm sau mổ cao.

View full-text

December 2021

  • Nguyễn Thị Linh
  • Đặng Thị Thương
  • Lê Vĩnh Giang

Mục tiêu. Mô tả thực trạng quản lý điều trị người bệnh tăng huyết áp từ 25 tuổi trở lên và một số yếu tố liên quan tại phường Hồng Hà, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh, năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 250 người trưởng thành đã được chẩn đoán mắc tăng huyết áp, đang sinh sống tại phường Hồng Hà, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh từ tháng ... [Show full abstract] 1/2021 đến tháng 09/2021. Kết quả. Trong tổng số bệnh nhân THA được quản lý điều trị, 88,4% BN được quản lý hiệu quả. Mô hình hồi quy đa biến cho thấy có mối liên quan giữa tình trạng quản lý điều trị THA hiệu quả và nhóm tuổi từ 70 – 79 [aOR = 8,00] và 5 năm [aOR = 3,09], không có bệnh kèm theo [aOR = 3,21 ], không hút thuốc lá [aOR = 11,91], có hoạt động thể lực [aOR = 6,89]. Kết luận. Cần quan tâm quản lý điều trị trên những nhóm bệnh nhân có tình trạng quản lý điều trị hiệu quả thấp hơn.

Read more

Article

Full-text available

June 2021

  • Hồng Thu
  • Bùi Thị Kim Tuyến
  • Phan Van Tinh
  • Trung Nguyen

Nghiên cứu nhằm mô tả sự tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi có bệnh tăng huyết áp. Thiết kế mô tả cắt ngang trên 325 người bệnh cao tuổi mắc bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú bằng phỏng vấn trực tiếp tại Bệnh viện Trường đại học Trà Vinh. Kết quả cho thấy 82,1% người bệnh tăng huyết áp có tái khám để điều trị bằng thuốc, đối tượng tuân thủ không hút thuốc lá và ... [Show full abstract] không dùng rượu/bia lần lượt là 84,9% và 94,4%. Tuy nhiên, 33,5% người bệnh chưa tham gia hoạt động thể lực và chưa tiết chế muối trong chế độ ăn. Sự tuân thủ chế độ điều trị thuốc có liên quan đến kiến thức, thái độ của đối tượng về phòng bệnh và thời gian mắc bệnh. Người bệnh thay đổi lối sống có nguy cơ gây bệnh liên quan giới nữ, đặc điểm nghề nghiệp năng động và thái độ phòng bệnh tốt. Sự tuân thủ lối sống của người bệnh có thể cải thiện bằng tư vấn sức khỏe liên tục và nhắc nhở từ nhân viên y tế.

View full-text

May 2021

  • Nguyễn Phương Hoa
  • Vung Nguyen Dang

Sơ cấp cứu đúng và kịp thời cho người bệnh giúp giảm biến chứng, di chứng và tử vong. Nghiên cứu mô tả kiến thức về một số cấp cứu thường gặp của bác sỹ ở trạm y tế xã tỉnh Hà Giang năm 2019. Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang, thu thập số liệu của tất cả 102 bác sĩ công tác tại trạm y tế tham dự khóa tập huấn về CSSKBĐ theo nguyên lý YHGĐ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ có kiến thức đúng ... [Show full abstract] về cấp cứu ngừng tuần hoàn chỉ đạt 17,7%%, xử trí rắn cắn 36,3%, dị vật đường thở 30,4%, chỉ định rửa dạ dày khi ngộ độc 4,9%, cầm máu vết thương 24,5%, cố định đốt sống cổ 46,1%. Các bác sĩ dưới 35 tuổi có tỷ lệ trả lời đúng cao hơn nhóm bác sĩ lớn tuổi hơn với xử trí dị vật đường thở và phản vệ [p

Chủ Đề