Những dự an thuộc diện Nhà nước thu hồi đất


Để biết được câu trả lời đối với vướng mắc “có được thu hồi đất với giá thấp bán lại với giá cao hay không” phải xem căn cứ thu hồi đất và cách thức doanh nghiệp có đất để thực hiện dự án theo Luật Đất đai hiện hành.

Khi nào thu hồi đất của người dân?

Căn cứ Điều 61, 62, 64 và Điều 65 Luật Đất đai 2013, Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Theo đó, khi thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng có những trường hợp thu hồi để thực hiện “dự án”.

Cụ thể tại Điều 62 Luật Đất đai 2014 quy định Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau:

(1) Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;

(2) Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, gồm:

- Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

- Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;

- Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;

(3) Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất gồm:

- Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;

- Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm: Giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;

- Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

- Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

- Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.

Theo đó, có thể thấy hầu hết các trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng không có hoặc ít có khả năng “sinh lời”, trừ trường hợp thu hồi để thực hiện dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; thông thường dự án này do doanh nghiệp thực hiện.

Lưu ý:

- Đất đã thu hồi để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý.

- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất xong sẽ giao mặt bằng cho cho chủ đầu tư để thực hiện dự án nhưng dự án đó phải vì lợi ích quốc gia, công cộng. Do đó, nếu dự án đầu tư mà chỉ vì lợi ích của doanh nghiệp là vi phạm pháp luật.

Tuy nhiên, vấn đề pháp luật đất đai hiện nay chưa quy định rõ thế nào là vì lợi ích quốc gia, công cộng nên có những dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn thu hồi với giá thấp và bán lại cho người dân với giá cao.

Tóm lại, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định về việc “có được thu hồi đất với giá thấp bán lại với giá cao hay không” nhưng trên thực tế do pháp luật quy định chưa thực sự chặt chẽ nên hiện tượng này vẫn xảy ra tại nhiều địa phương.

Doanh nghiệp mua đất của dân để thực hiện dự án

Khoản 1 Điều 73 Luật Đất đai 2013 quy định:

“1. Việc sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”.

Theo đó, doanh nghiệp trực tiếp làm việc với người dân để có quỹ đất thì khi đó người dân có quyền thỏa thuận về giá chuyển nhượng, giá thuê đất với doanh nghiệp.

Như vậy, nếu doanh nghiệp thỏa thuận với người dân với giá thấp nhưng sau khi thực hiện dự án xong bán lại cho người dân với giá cao thì người dân “không thể và không có quyền trách” doanh nghiệp. Bởi lẽ trường hợp này vận hành theo cơ chế thị trường, thuận mua vừa bán.

Lưu ý: Riêng trường hợp người sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê (không có quyền “bán” đất hoặc cho doanh nghiệp thuê đất) như không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ, Sổ hồng,… thì Nhà nước tiến hành thu hồi đất để giao đất cho doanh nghiệp (Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai nên có quyền thu hồi)

Nội dung này được quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP như sau:

“4. Trường hợp khu đất thực hiện dự án đầu tư có phần diện tích đất mà người dang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai nhưng có tài sản gắn liền với đất thì chủ đầu tư được phép thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất của người đang sử dụng đất, Nhà nước thực hiện thu hồi đất, giao đất hoặc cho chủ đầu tư thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và phải xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.”.

Theo đó, nếu thuộc trường hợp này người dân không có quyền thỏa thuận với doanh nghiệp về giá bồi thường đất do không có quyền chuyển nhượng, cho thuê. Thay vào đó, Nhà nước sẽ thu hồi đất, giao đất hoặc cho chủ đầu tư thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất,…

Nếu thuộc trường hợp này thì người dân chỉ được bán phần tài sản gắn liền với đất cho chủ đầu tư, riêng phần đất không có quyền gì.

Kết luận: Pháp luật đất đai hiện hành không có quy định về việc “có được thu hồi đất với giá thấp bán lại với giá cao”, nhưng do pháp luật chưa quy định hay giải thích rõ ràng thế nào là thực diện dự án để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nên vẫn còn tình trạng thu hồi đất với giá thấp và bán lại với giá cao sau khi dự án đủ điều kiện mở bán.

Bên cạnh đó, đối với trường hợp thực hiện dự án vì lợi ích của chủ đầu tư nhưng người dân không đủ điều kiện chuyển nhượng đất cho chủ đầu tư thì Nhà nước thu hồi đất, giao đất cho chủ đầu tư. Khi đó, người sử dụng đất chỉ có quyền đối với tài sản gắn liền với đất nên lợi ích thu được rất thấp.

Bên cạnh đó, người dân cần phải nắm rõ “đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu” nên nếu có kiến nghị pháp luật thay đổi thì chỉ “thay đổi về giá bồi thường, đền bù khi thu hồi đất” theo giá thị trường hoặc ít nhất là không thấp như hiện nay.

Đây là vấn đề cực kỳ phức tạp nên trường hợp có vướng mắc hãy gọi đến tổng đài 1900.6192 để được tư vấn.

>> Vì sao người dân không được thỏa thuận giá bồi thường đất?

Luật đất đai hiện hành quy định như thế nào về thu hồi đất? Thẩm quyền thu hồi; trình tự, thủ tục thu hồi được thực hiện ra sao? Mức bồi thường về đất khi người sử dụng đất bị thu hồi? Trường hợp không thể thoả thuận mức bồi thường với chủ dự án thì có bị cưỡng chế thu hồi đất không?

1. Luật sư tư vấn về thu hồi đất

Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng có ý nghĩa và tầm quan trọng rất lớn với các địa phương trên cả nước, đặc biệt trong giai đoạn đẩy mạnh phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, hậu quả của quá trình thu hồi đất sẽ dẫn đến việc khai thác, sử dụng đất của người sử dụng đất sẽ bị chấm dứt theo. Do vậy, pháp luật hiện nay đã ban hành những quy định cụ thể về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, bồi thường khi tiến hành thu hồi đất để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.

Trường hợp bạn có vướng mắc liên quan đến việc thu hồi đất thì bạn có thể gửi câu hỏi đến Luật Minh Gia hoặc gọi Hotline1900.6169 để được chúng tôi hỗ trợ.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Không thể thoả thuận mức bồi thường với chủ dự án thì có bị cưỡng chế thu hồi đất không?

Câu hỏi: Luật sư cho em xin hỏi là: Ở địa phương em có dự án đầu tư phát triển tiểu vùng sông meekong mở rộng đường xá đô thị và một đoạn đường đi qua nhà của gia đình em. Theo thông tin em nhận được thì nếu người dân không đồng ý thì bên đầu tư sẽ không làm đường. Vậy mà bên dự án chỉ mới thanh toán tiền xong gần hết nhà (nhà em và một số nhà vẫn chưa thỏa thuận xong giá cả đền bù) mà đã chuẩn bị tiến hành làm đường. Theo em được biết thì con đường đi qua gia đình em có lẽ không thuộc diện trưng mua. Vậy nếu gia đình em không đồng ý làm đường thì bên dự án sẽ làm gì ạ. Mặt khác bên dự án đã chuẩn bị tiến hành làm đường rồi trong khi vẫn chưa thỏa thuận xong với gia đình em, như vậy lỡ gia đình em không bán hoặc nếu bán thì bán với giá cao thì sao ạ. Em xin cảm ơn luật sư nhiều ạ

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ, rằng việc chủ đầu tư tiến hành mua đất của gia đình bạn thông qua phương thức nào nên chúng tôi chia làm hai trường hợp:

Trường hợp 1: Dự án thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất

Điều 62 Luật đất đai 2013  có quy định về các trường hợp nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng như sau:

“Điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:

1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;

2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:

a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

...

c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;

3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:

a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;

...

c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
..."

Như vậy, nếu xác định diện tích đất nhà bạn nằm trong trường hợp nhà nước thu hồi đất ( có quyết định thu hồi) thì Nhà nước có thể trực tiếp hoặc giao cho chủ đầu tư tự tổ chức bồi thường. Việc bồi thường với những dự án này sẽ do Nhà nước chi trả dựa trên giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành nhân với hệ số điều chỉnh đất hàng năm K. Nếu gia đình bạn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì có thể bị cưỡng chế thu hồi đất.

Trường hợp 2: Dự án không thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất

Ngoài dự án quy định tại Điều 62 Luật đất đai 2013 thì những dự án khác đã được phê duyệt sẽ do chủ đầu tư trực tiếp thỏa thuận với người dân thông qua các hình thức quy định tại điều 73 Luật đất đai 2013:

“Điều 73. Sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh

1. Việc sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

2. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh.

..."

Trường hợp này người có đất nằm trong diện quy hoạch có thể thỏa thuận trực tiếp với chủ đầu tư về giá đất bồi thường. Nếu hai bên không thể thỏa thuận mức giá bồi thường thì bên dự án không có quyền thực hiện dự án trên đất nhà bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.