Phương pháp lấy mẫu không khí xung quanh

1. Quan trắc môi trường không khí xung quanh

Các mục tiêu cơ bản trong quan trắc môi trường không khí xung quanh là [theo Điều 5 Thông tư 28/2011/TT-BTNMT]:

-Xác định mức độ ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng theo các tiêu chuẩn cho phép hiện hành;

-Xác định ảnh hưởng của các nguồn thải riêng biệt hay nhóm các nguồn thải tới chất lượng môi trường không khí địa phương;

- Cung cấp thông tin giúp cho việc lập kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và quy hoạch phát triển công nghiệp;

- Đánh giá diễn biến chất lượng môi trường không khí theo thời gian và không gian;

- Cảnh báo về ô nhiễm môi trường không khí;

- Đáp ứng các yêu cầu của công tác quản lý môi trường của Trung ương và địa phương.

Chương trình quan trắc sau khi thiết kế phải được cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan quản lý chương trình quan trắc phê duyệt hoặc chấp thuận bằng văn bản. Việc thiết kế chương trình quan trắc môi trường không khí xung quanh cụ thể như sau:

Căn cứ vào mục tiêu quan trắc, khi thiết kế chương trình quan trắc phải xác định kiểu quan trắc là quan trắc môi trường nền hay quan trắc môi trường tác động.

1.2. Địa điểm và vị trí quan trắc

- Việc xác định địa điểm, vị trí quan trắc môi trường không khí xung quanh căn cứ vào mục tiêu chương trình quan trắc;

- Trước khi lựa chọn địa điểm, vị trí quan trắc, phải điều tra, khảo sát các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường không khí xung quanh tại khu vực cần quan trắc. Sau khi đi khảo sát thực tế vị trí các điểm quan trắc được đánh dấu trên sơ đồ hoặc bản đồ;

-Khi xác định vị trí các điểm quan trắc không khí xung quanh phải chú ý:+ Điều kiện thời tiết: hướng gió, tốc độ gió, bức xạ mặt trời, độ ẩm, nhiệt độ không khí;

+ Điều kiện địa hình: địa hình nơi quan trắc phải thuận tiện, thông thoáng và đại diện cho khu vực quan tâm. Tại những nơi có địa hình phức tạp, vị trí quan trắc được xác định chủ yếu theo các điều kiện phát tán cục bộ.

1.3. Thông số quan trắc[Khoản 3 Điều 6 Thông tư 28/2011/TT-BTNMT]

- Trước tiên phải tiến hành thu thập thông tin và khảo sát hiện trường để biết thông tin về địa điểm quan trắc [khu dân cư, khu sản xuất], loại hình sản xuất, các vị trí phát thải, nguồn thải từ đó để lựa chọn chính xác các thông số đặc trưng và đại diện cho vị trí quan trắc;

- Các thông số cơ bản được lựa chọn để đánh giá chất lượng môi trường không khí xung quanh được quy định tại QCVN 05/2009/btnmt. Ngoài ra căn cứ vào mục tiêu và yêu cầu của chương trình quan trắc, còn có thể quan trắc các thông số theo QCVN 06: 2009/BTNMT.
1.4. Thời gian và tần suất quan trắc [Khoản 4 Điều 6 Thông tư 28/2011/TT-BTNMT]

- Thời gian quan trắc phụ thuộc vào các yếu tố như:

+ Tình hình hoạt động của các nguồn thải bên trong và lân cận khu vực quan trắc;

+ Phương pháp quan trắc được sử dụng là chủ động hay bị động;

+ Phương pháp xử lý số liệu;

+ Độ nhạy của phương pháp phân tích.

+ Tần suất quan trắc nền: tối thiểu 01 lần/tháng;

+ Tần suất quan trắc tác động: tối thiểu 06 lần/năm.

- Lưu ý khi xác định tần suất quan trắc:

Khi có những thay đổi theo chu kỳ của chất lượng không khí, phải thiết kế khoảng thời gian đủ ngắn giữa hai lần lấy mẫu liên tiếp để phát hiện được những thay đổi đó;

2. Quan trắc môi trường khí thải

Mục tiêu của chương trình quan trắcmôi trường khí thải [Điều 6Thông tư 40/2015/TT-BTNMT]:

-Cung cấp số liệu phục vụ công tác kiểm soát ô nhiễm không khí, quản lý môi trường không khí của Trung ương và địa phương.

- Thực hiện các quy định, yêu cầu quan trắc, giám sát môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Đánh giá sự tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật môi trường liên quan đến khí thải.

- Đánh giá hiệu suất làm việc của các hệ thống, thiết bị xử lý khí thải.

2.1.Thiết kế chương trình quan trắc

- Xác định vị trí và số lượng điểm quan trắc:thực hiện theo quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

- Xác định thông số quan trắc:

Căn cứ các quy định, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với khí thải các ngành công nghiệp, lò đốt chất thải; mục tiêu của chương trình quan trắc; loại hình sản xuất, quy mô, đặc điểm nguồn thải để xác định các thông số quan trắc. Thống số được quy định tạiKhoản 2Điều 7Thông tư 40/2015/TT-BTNMT.

2.2. Xác địnhthời gian, tần suất và số lượng mẫu quan trắc [Khoản 3Điều 7Thông tư 40/2015/TT-BTNMT]

+ Thời gian quan trắc: mẫu được lấy vào thời điểm hoạt động sản xuất của cơ sở đạt tối thiểu 50% công suất thiết kế. Cơ sở phải vận hành hoạt động ổn định trong suốt thời gian lấy mẫu;

+ Tần suất quan trắc: tối thiểu là 01 lần/03 tháng;

+ Số lượng mẫu trong 01 lần quan trắc: tối thiểu là 03 mẫu/01 lần.

Video liên quan

Chủ Đề