Sách Điều dưỡng cơ bản CAO Văn Thịnh

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. TRÖÔØNG TRUNG CAÁP Y TEÁÁ TAÂY NINH GIAÙO TRÌNH CHÖÔNG TRÌNH TRUNG CAÁP
  2. TRÖÔØNG TRUNG CAÁP Y TEÁÁ TAÂY NINH BOÄ MOÂN ÑIEÀU DÖÔÕNG        GIAÙO TRÌNH ÑIEÀU DÖÔÕNG CÔ SÔÛ CHÖÔNG TRÌNH TRUNG CAÁP CHUÛ BIEÂN BS. Nguyeãn Vaên Thònh GIAÙO VIEÂN THAM GIA BIEÂN SOAÏN ÑD. Phan Thò Aùnh Göông CN. Vöông Thò Thuùy Hoa CN. Nguyeãn Höõu Ñöùc Höng CN. Voõ Thò Myõ Linh CN. Traàn Thò Noâ MINH HOAÏ – TRÌNH BAØY BS. Nguyeãn Vaên Thònh
  3. Lời nói đầu MỤC LỤC Trang 1. Lời nói đầu 2 2. Chương trình kỹ thuật điều dưỡng 3 3. Công tác quản lý buồng bệnh 5 4. Hồ sơ bệnh nhân và cách ghi chép 11 5. Quy trình điều dưỡng 14 6. Các nguyên tắc vô khuẩn – Quy trình vô khuẩn dụng cụ 20 7. Phân loại, xử lý chất thải trong bệnh viện 30 8. Tiêm an toàn 36 9. Tiếp nhận người bệnh đến khám, vào viện, chuyển, ra viện. 44 10. Sử dụng, bảo quản dụng cụ thường dùng trong buồng bệnh. 49 11. Vận chuyển người bị nạn 56 12. Theo dõi dấu hiệu sinh tồn 61 13. Kỹ thuật tiêm bắp 71 14. Kỹ thuật tiêm trong da 76 15. Kỹ thuật tiêm dưới da 83 16. Kỹ thuật tiêm tĩnh mạch 87 17. Kỹ thuật truyền dịch, truyền máu 92 18. Rửa tay, mặc áo, mang khẩu trang, mang găng vô khuẩn 103 19. Chuẩn bị giường bệnh 110 20. Chăm sóc vệ sinh cho người bệnh 117 21. Kỹ thuật lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm 125 22. Kỹ thuật chườm nóng, chườm lạnh 132 23. Phương pháp đo lượng dịch ra vào cơ thể 140 24. Chăm sóc người bệnh hấp hối, tử vong 144 25. Các tư thế nghỉ ngơi và trị liệu thông thường 149 26. Sơ cứu và chăm sóc vết thương 153 27. Cấp cứu ngưng hô hấp tuần hoàn 161 28. Kỹ thuật cố định gãy xương 171 29. Kỹ thuật garot cầm máu 177 30. Kỹ thuật băng bó vết thương 184 31. Kỹ thuật thay băng, rửa vết thương 191 32. Kỹ thuật đưa thức ăn vào cơ thể 198 33. Kỹ thuật hút dịch dạ dày, dịch tá tràng 207 34. Kỹ thuật rửa dạ dày 211 35. Kỹ thuật cho người bệnh thở Oxy 217 36. Kỹ thuật hút đàm nhớt cho người bệnh 225 37. Kỹ thuật thụt tháo, thụt giữ 231 38. Kỹ thuật thông tiểu 237 39. Kỹ thuật rửa bàng quang 243 40. Phụ giúp thầy thuốc khám chữa bệnh 246 41. Chăm sóc dự phòng loét ép cho người bệnh 250 42. Sử dụng thuốc cho người bệnh 255 43. Phụ giúp thầy thuốc chọc dịch não tuỷ, màng bụng, phổi, tim. 264 44. Tài liệu tham khảo 275 Trang 1 Giáo trình Điều dưỡng cơ sở.
  4. Lời nói đầu LỜI NÓI ĐẦU Năm học 2004-2005 bộ môn Điều dưỡng nhà trường đã tiến hành biên soạn bộ giáo trình Kỹ thuật điều dưỡng dùng để giảng dạy và học tập môn Kỹ thuật điều dưỡng cho đối tượng Điều dưỡng trung cấp. Qua 8 năm áp dụng, gần đây nhất là năm 2008 được biên soạn lại hầu như toàn bộ, nhưng hiện tại chúng tôi nhận thấy bộ giáo trình này vẫn còn khá nhiều điều bất cập, chưa mang tính chính quy cao. Đặc biệt, sau khi có sự hiệu chỉnh chương trình khung ngành Điều dưỡng do Bộ GD&ĐT và Bộ Y tế ban hành, môn Kỹ thuật điều dưỡng được đổi thành Điều dưỡng cơ sở thì việc biên soạn lại bộ giáo trình này càng trở nên cấp thiết hơn. Trong bộ giáo trình biên soạn lại chúng tôi tham khảo nhiều nguồn tài liệu, cập nhật và chọn lọc những nội dung chính xác nhất có thể được, cố gắng cung cấp đầy đủ và chi tiết nội qung quan trọng nhất của môn học là các quy trình kỹ thuật chăm sóc. Ngoài việc mô tả cẩn thận từng thao tác kỹ thuật chăm sóc, cuối mỗi bài giảng chúng tôi đều đưa vào bảng quy trình từng kỹ thuật để người học tiện ứng dụng. Bộ giáo trình lần này được biên soạn theo đúng mẫu giáo trình do Bộ GD&ĐT ban hành năm 2007 với đầy đủ các mục của bộ giáo trình chuẩn quy định. Mặc dù được biên soạn lại với sự đầu tư chu đáo và cẩn trọng từng nội dung chi tiết nhưng thực tế vẫn khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong quý đồng nghiệp và các bạn học sinh góp ý để bộ giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. Nhóm giáo viên biên soạn Giáo trình Điều dưỡng cơ sở. Trang 2
  5. Chương trình Điều dưỡng cơ sở. CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG CƠ SỞ - Mã số môn học: B.51.02 - Số học phần: 02 - Số đơn vị học trình: 10 [3/2 – 2/3] - Số tiết: 225 tiết [45/60 – 30/90] - Thời điểm thực hiện: Học kỳ 1 – Học kỳ 2 - Phân bố thời gian: 12 tiết/tuần, tổng số: 19 tuần ĐIỀU KIỆN: - Học sinh đã học xong môn Giải phẫu sinh lý. MỤC TIÊU MÔN HỌC: 1. Trình bày mục đích, nguyên tắc áp dụng và không áp dụng các kỹ thuật chăm sóc người bệnh. 2. Mô tả qui trình các kỹ thuật chăm sóc người bệnh. 3. Trình bày các tai biến và cách xử trí trong quá trình chăm sóc người bệnh. 4. Giải thích, động viên người bệnh an tâm, hợp tác trong quá trình chăm sóc. 5. Vận dụng các kỹ thuật điều dưỡng cơ bản vào việc thực hiện quy trình chăm sóc người bệnh. NỘI DUNG MÔN HỌC: Số tiết Tt Nội dung bài học Tổng LT TH ĐIỀU DƯỠNG CƠ SỞ 1 122 54 68 1. Công tác quản lý buồng bệnh 3 3 0 2. Hồ sơ bệnh nhân và cách ghi chép 7 3 4 3. Quy trình điều dưỡng 10 4 6 4. Các nguyên tắc vô khuẩn 3 3 0 5. Quy trình vô khuẩn dụng cụ 5 1 4 6. Phân loại, xử lý chất thải trong bệnh viện 3 3 0 7. Tiêm an toàn 2 2 0 8. Cách làm kế hoạch chăm sóc người bệnh 8 4 4 9. Tiếp nhận người bệnh đến khám, vào viện, chuyển, ra viện. 2 2 0 10. Sử dụng, bảo quản dụng cụ thường dùng trong buồng bệnh. 2 2 0 11. Các phương pháp vận chuyển người bệnh 4 0 4 12. Chăm sóc, theo dõi huyết áp 6 2 4 13. Chăm sóc, theo dõi mạch, nhiệt, nhịp thở 6 2 4 14. Kỹ thuật tiêm bắp 6 2 4 15. Kỹ thuật tiêm trong da, dưới da, gây tê 6 2 4 16. Kỹ thuật tiêm, truyền tĩnh mạch, truyền máu 10 2 8 17. Rửa tay, mặc áo, mang khẩu trang, mang găng vô khuẩn 7 3 4 18. Chuẩn bị giường bệnh, thay chiếu, vải trải giường 6 2 4 19. Chăm sóc hàng ngày và vệ sinh cho người bệnh 6 2 4 20. Kỹ thuật lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm 6 2 4 21. Kỹ thuật chườm nóng, chườm lạnh 4 2 2 22. Phương pháp đo lượng dịch ra vào cơ thể 2 2 0 Trang 3 Giáo trình Điều dưỡng cơ sở
  6. Chương trình Điều dưỡng cơ sở. Số tiết Tt Nội dung bài học Tổng LT TH 23. Chăm sóc người bệnh hấp hối, tử vong 2 2 0 24. Các tư thế nghỉ ngơi và trị liệu thông thường 2 2 0 ĐIỀU DƯỠNG CƠ SỞ 2 69 27 42 25. Sơ cứu vết thương 8 2 6 26. Cấp cứu ngưng hô hấp tuần hoàn 8 2 6 27. Kỹ thuật cố định gãy xương 10 2 8 28. Kỹ thuật garot cầm máu 8 2 6 29. Kỹ thuật băng [băng cuộn, băng dính, băng tuỳ ứng] 9 2 7 30. Kỹ thuật thay băng, rửa vết thương thương, cát chỉ vết khâu 10 2 8 31. Kỹ thuật thay băng, rửa vết thương có ống dẫn lưu 5 1 4 32. Kỹ thuật đưa thức ăn vào cơ thể 6 2 4 33. Kỹ thuật hút dịch dạ dày, dịch tá tràng 5 1 4 34. Kỹ thuật rửa dạ dày 6 2 4 35. Kỹ thuật cho người bệnh thở Oxy 5 1 4 36. Kỹ thuật hút đàm nhớt cho người bệnh 5 1 4 37. Kỹ thuật thụt tháo, thụt giữ 4 1 3 38. Kỹ thuật thông tiểu 10 2 8 39. Kỹ thuật lấy nước tiểu, rửa bàng quang 5 1 4 40. Phụ giúp thầy thuốc khám chữa bệnh 1 1 0 41. Chăm sóc dự phòng loét ép cho người bệnh 3 1 2 42. Cho người bệnh uống thuốc, bôi thuốc, nhỏ mắt, mũi, tai 6 2 4 43. Phụ giúp thầy thuốc chọc dịch não tuỷ, màng bụng, phổi, tim. 6 2 4 Cộng 242 84 158 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN:  Yêu cầu giáo viên: - Lý thuyết: giáo viên có chuyên môn Cử nhân điều dưỡng. - Thực hành: giáo viên có chuyên môn tối thiểu là điều dưỡng trung cấp.  Phương pháp giảng dạy: - Lý thuyết: thuyết trình, áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực. - Thực hành: tiến hành tại phòng thực tập điều dưỡng dưới hình thức "cầm tay chỉ việc". Lớp học chia thành nhóm nhỏ, mỗi nhóm khoảng 08 - 12 học sinh.  Trang thiết bị dạy học: - Lý thuyết: có thể sử dụng máy Overhead, Projector ... - Thực hành: đảm bảo đầy đủ bảng kiểm, quy trình, dụng cụ …  Đánh giá: - Kiểm tra thường xuyên: mỗi học phần 02 cột điểm dạng bài viết câu hỏi nhỏ. - Kiểm tra định kỳ: mỗi học phần 02 cột điểm. Bài viết dạng xử lý tình huống. - Thi kết thúc môn học: mỗi học phần tổ chức thi 2 dạng:  Lý thuyết: bài thi viết 60 câu trắc nghiệm trong thời gian 45 phút. [Học phần I hệ số 3, học phần II hệ số 2]  Thực hành: bài thi thực hành kỹ thuật chăm sóc. [Học phần I hệ số 2, học phần II hệ số 3]. Giáo trình Điều dưỡng cơ sở Trang 4
  7. Công tác quản lý buồng bệnh. CÔNG TÁC QUẢN LÝ BUỒNG BỆNH CN. Trần Thị Nô MỤC TIÊU 1. Nêu được tầm quan trọng của công tác quản lý buồng bệnh. 2. Thực hiện kỹ năng giao tiếp với người bệnh. 3. Nêu được quy trình tiếp nhận người bệnh vào, chuyển, ra viện. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ BUỒNG BỆNH Buồng bệnh là nơi điều trị bệnh đồng thời cũng là nơi tĩnh dưỡng cho người bệnh nên việc xây dựng nhất thiết phải có kế hoạch chu đáo. Tuy phải hết sức đơn giản nhưng cần phải có đầy đủ điều kiện vệ sinh cần thiết,đảm bảo cho người bệnh thoải mái an toàn. Khung cảnh buồng bệnh hết sức quan trọng đối với tinh thần người bệnh, giúp cho họ điều trị có kết quả và nhanh chóng phục hồi sức khỏe. Quản lý buồng bệnh là một phần công việc hằng ngày của nhân viên y tế. Các nhân viên y tế phải thấy rõ một buồng bệnh sạch sẽ, ngăn nắp sẽ tạo ra cảm giác dễ chịu yên tâm cho người bệnh đồng thời tạo cảm giác thoải mái an toàn khi làm việc. Nhưng bệnh viện hiện nay chưa thỏa mãn được yêu cầu của người bệnh nên Điều dưỡng cần dựa vào khả năng hiểu biết của mình, căn cứ vào tình hình người bệnh và kế hoạch điều trị của thấy thuốc, tạo những điều kiện thuận lợi và có ích nhất trong việc điều trị và chăm sóc người bệnh. CÁCH THAY ĐỔI KHÔNG KHÍ TRONG BUỒNG BỆNH 1. Nhiệt Độ: Nhiệt độ lý tưởng là khoảng 18-220C. Trong trường hợp đặc biêt phải thay đổi nhiệt độ cho phù hợp. Đối với trẻ em và người già nhiệt độ có thể hơi tăng. Đối với người bệnh sốt nóng nhiệt độ cần giảm xuống một ít. Mùa rét cần ấm hơn. Để tránh nhiệt độ thay đổi bất ngờ mỗi buồng bệnh nên có một hàn thử biểu để thường xuyên kiểm tra nhiệt độ trong buồng bệnh. Mùa đông tốt nhất là có hơi ấm để cho buồng bệnh ấm áp. Tốt nhất là dùng máy điều hòa nhiệt độ. 2. Độ ẩm: Độ ẩm trong buồng bệnh thích hợp nhất là 60% nhưng đối với một số người bệnh như viêm phế quản cần độ ẩm cao hơn, có thể nâng tới 80%. Trái lại trong buồng người bệnh hen thì cần không khí khô ráo hơn, có thể giảm xuống 20% đến 10%. Điều hòa nhiệt độ và độ ẩm được đúng mức, không khí trong buồng bệnh được ấm áp dễ chịu rất có lợi cho sức khỏe. Trang 5 Giáo trình Điều dưỡng cơ sở
  8. CN. Trần Thị Nô. 3. Không khí lưu thông và trong sạch: Khi chen chúc trong phòng đông người, ta thường thấy khó chịu vì nhiệt độ và độ ẩm trong phòng lên cao, tình trạng này ở buồng bệnh lại càng khó chịu hơn, vì ngoài hơi người trong buồng bệnh còn có mùi của các chất bài tiết [ Nước tiểu, phân, đờm,…] dễ có mùi tanh, hôi nên việc thay đổi không khí trong buồng bệnh có tầm quan trọng rất lớn. Muốn vậy cần: 3.1. Yêu cầu về diện tích, không khí: Mọi người bệnh phải có 30m3 không khí và 6-7m2 diện tích, mỗi giường cách nhau 2,4m, người bệnh truyền nhiễm phải cho nằm buồng cách ly để đề phòng nước bọt có vi khuẩn truyền bệnh. 3.2. Cửa sổ và ống thông hơi: Buồng bệnh phải có nhiều cửa sổ,cửa chớp để không khí lưu thông dễ dàng, nhưng không được kê giường bệnh sát cửa sổ để tránh gió lùa. Buồng bệnh cần có hệ thống thông hơi để không khí mới lùa vào, mở một cửa thông hơi ở chỗ cao để hơi nóng trong buồng bay ra vì về nguyên tắc không khí nóng nhẹ hơn không khí lạnh nên không khí nóng sẽ bay lên cao và thoát ra qua cửa thông hơi, làm không khí lưu chuyển, do đó không khí được lưu thông, trong sạch. 3.3. Quạt Điện: Về mùa nóng dùng quạt điện nên dùng quạt trần nhẹ, không để quạt thẳng vào người bệnh. Nhưng dù áp dụng cách nào, khi thay đổi không khí cũng cần phải chú ý không nên để không khí lưu chuyển nhanh quá hay để gió thổi vào người bệnh như vậy dễ bị cảm lạnh. 3.4. Giờ giấc thực hiện: Thường thay đổi không khí sau giờ vệ sinh buổi sáng, trước khi ngủ trưa và ngủ tối hoặc khi có mùi hôi thối trong buồng bệnh. Về mùa rét cần đóng kín cửa buồng bệnh, trời lạnh mỗi ngày phải mở cửa thông gió 3-4 lần mỗi lần 15 phút. Khi làm thoáng khí phải đề phòng người bệnh cảm lạnh; người ta bảo vệ cho người bệnh khỏi bị cảm lạnh bằng cách đắp thêm chăn, đặt túi chườm nóng, để bình phong che gió lùa,… ÁNH SÁNG TRONG BUỒNG BỆNH 1. Ánh sáng thiên nhiên: Ánh sáng mặt trời rất quan trọng vởi sức khỏe con người. nó có tác dụng làm không khí ấm áp,diệt khuẩn mạnh. Ngoài ra tia cực tím trong ánh sáng trời còn có tác dụng phòng bệnh còi xương, vì vậy buồng bệnh cần có đủ ánh sáng. Muốn vậy khi xây dựng phải chú ý sao cho diện tích cửa sổ bằng 1/4 diện tích mặt đất của buồng bệnh. Giáo trình Điều dưỡng cơ sở Trang 6
  9. Công tác quản lý buồng bệnh. Hằng ngày sáng, chiều cần mở cửa sổ và cửa ra vào cho buồng bệnh sáng sủa, một mặt để người bệnh được hưởng ánh sáng mặt trời, mặt khác để thuận lợi cho việc khám bệnh, điều trị và chăm sóc người bệnh. Những buổi trưa sau bữa ăn cần khép cửa, buông rèm làm cho phòng tối lại để người bệnh nghỉ ngơi hoặc ngủ trưa. 2. Ánh sáng nhân tạo: Người bệnh phải có đủ ánh sáng nhân tạo để khám, chữa bệnh và làm các thủ thuật. Ánh sáng đèn tùy sự cần thiết mà bố trí sáng hay mờ. Đèn cho người bệnh không nên sáng quá để khỏi chói mắt và nên lắp ở chỗ cao phía sau đầu người bệnh. Ban đêm phải để ánh sáng mờ và nên chiếu từ dưới lên để ánh sáng không soi qua mép giường. Ngoài ra người Điều dưỡng cần có một đèn pin để dùng khi bất thường. CUNG CẤP NƯỚC Ở những thành phố, thị xã việc sử dụng nước máy là một điều kiện thuận lợi cho công tác vệ sinh và ăn uống cho người bệnh. Nước ăn uống cần đảm bảo vô khuẩn. Ở nông thôn không có nước máy, chỉ có nước giếng hoặc nước sông, khi sử dụng, cần vận động nhân dân không rửa vật bẩn, không đổ phân nước tiểu, rác rưởi xuống sông để giữ vệ sinh dòng nước. Trước khi dùng cần kiểm tra xem trong nước có vi khuẩn không, nhất là khi có bệnh đường ruột lan tràn như lỵ, thương hàn,… thường kì phải lấy nước làm xét nghiệm kiểm tra các tiêu chuẩn nước sạch. YÊU CẦU CỦA MỘT BUỒNG BỆNH 1. Trang trí: Bệnh phòng phải gọn gàng sạch sẽ, cần tạo cho khung cảnh của buồng bệnh vui tươi và lành mạnh, phải tránh buồn tẻ vì sẽ làm người bệnh chán nản; vì vậy trang trí phòng cần hết sức đơn giản dễ tẩy uế tránh lây bệnh mặt khác phòng cần được trang hoàng bằng những màu sắc tươi đẹp và đồ dùng xinh xắn. Tường quét màu ve nhạt hoặc màu vàng nhạt. Trên tường có thể treo một vài hình ảnh sinh động, đẹp mắt và phải thay đổi luôn. Giường, bàn ăn, ghế, tủ đầu giường, lọ hoa, ca, cốc,…cần được sắp xếp gọn gàng trật tự. 2. Vệ sinh: Bệnh tật phần lớn là do mất vệ sinh mà ra. Trong buồng bệnh thường xuyên có người bệnh nằm nhất là những người phải liệt giường ăn uống, tiêu tiểu đều ở tại giường nên càng dễ mất vệ sinh vì vậy việc tẩy uế là hết sức quan trọng. Thường kì phải giặt chăn màn, chiếu, lau giường, tủ đầu giường. Trang 7 Giáo trình Điều dưỡng cơ sở
  10. CN. Trần Thị Nô. Khi người bệnh ra viện bệnh viện phải giặt chăn màn chiếu phơi đệm và thay đệm khác. Nếu người bệnh tử vong cần tẩy uế lần cuối giường chiếu chăn và một số vật dụng khác bằng các biện pháp lau rửa ngâm thuốc sát khuẩn luộc sôi. Khi lau chùi cần dùng khăn lau ướt để tránh bụi bay lên. Khi quét nhà cần vẩy nước trước khi quét, có thể sử dụng máy hút bụi để làm vệ sinh buồng bệnh. Sau khi quét cần dùng khăn khô lau nhà sau đó tẩy uế bằng các dung dịch không mùi hoặc có mùi thơm dễ chịu như dầu sả. Nhất thiết không dùng các chất thơm để làm át mùi hôi thối trước khi cọ rửa cho mất mùi. Các dụng cụ như bô, xô, đại tiểu tiện dùng xong phải đổ ngay vào nơi quy định, rửa sạch và có thể được khử khuẩn rồi mới đem về phòng. Trong buồng bệnh cần phải diệt: ruồi, muỗi, rận, rệp, gián chuột,… Mỗi phòng bệnh phải có một thùng rác có nắp đậy đổ và rửa sạch hằng ngày. 3. Sự yên tĩnh: Tiếng ồn có thể làm cho bệnh tật của người bệnh nặng lên. Ví dụ: Cơn giật tăng lên, vết mổ đau thêm, người bệnh mất ngủ thêm ... Cho nên phải làm thế nào để làm giảm tiếng động trong buồng bệnh nhất là những tiếng động bất thình lình vì vậy cần: tránh nói to, gọi nhau, cười đùa, đi guốc, đóng cửa mạnh và tiếng đồ dùng va chạm vào nhau. Không những nhân viên y tế phục tùng nội quy buồng bệnh mà ngay cả người bệnh cũng phải đảm bảo đúng nội quy yên tĩnh trong buồng bệnh. Những người bệnh kêu la rên rỉ cần được nằm ở buồng riêng để khỏi ảnh hưởng đến những người bệnh khác. 4. An toàn: Khi bị bệnh sức khỏe bị giảm sút, mắt hay bị mờ, đi lại mệt nhọc dễ bị vấp ngã do đó để đảm bảo an toàn cho người bệnh cần thực hiện: - Mặt đất bằng phẳng, nhà cửa sáng sủa. - Không để những thứ có thể di chuyển được ở chỗ nhiều người qua lại. - Tủ đầu giường để ở sát giường và để đồ đạc ở chỗ người bệnh dễ lấy, Đồng thời luôn luôn nhắc nhở người bệnh phải cẩn thận khi lấy đồ dùng ở cạnh giường để khỏi ngã. - Đối với người bệnh nặng cần có ổ bấm chuông điện ở đầu giường để báo cho nhân viên trực. Giường trẻ em và người bệnh liệt, hôn mê co giật phải có thành cao. Nếu chân giường có bánh xe, lúc thường không cần di động phải khóa lại. Cần phải theo dõi để đề phòng té ngã hoặc tự tử. Giáo trình Điều dưỡng cơ sở Trang 8
  11. Công tác quản lý buồng bệnh. - Kê giường bệnh gần nơi làm việc của Điều dưỡng và theo dõi chặt chẽ cả ngày lẫn đêm. Không để người bệnh đến gần cửa sổ, gần những vật sắc như dao, kéo,… - Đồng thời phải động viên an ủi, nói năng thận trọng, giữ bí mật chuyên môn với người bệnh. - Có phương tiện phòng hỏa. Các dụng cụ điện phải đảm bảo an toàn, dây điện phải được bọc kín. - Trong buồng bệnh không được hút thuốc để phòng hỏa hoạn đồng thời giữ cho không khí trong buồng bệnh luôn luôn trong sạch. - Các bình oxy phải được bảo quản tốt. Trang 9 Giáo trình Điều dưỡng cơ sở
  12. CN. Trần Thị Nô. TỰ LƯỢNG GIÁ 1. Nhiệt độ thích hợp trong buồng bệnh là: A.18-300C C.10- 120C B.20-300C D.18 – 220C 2. Độ ẩm thích hợp trong buồng bệnh là A.60% C.20% B.10% D.50% 3. Độ ẩm thích hợp cho buồng bệnh nhân hen suyễn là: A.60% C.20% B.10% D. 50% 4. Anh sáng mặt trời sẽ giúp cho người bệnh khi nằm trong buồng bệnh, ngoại trừ A.làm không khí ấm áp C.Tránh teo cơ ,cứng khớp B. Diệt khuẩn mạnh D. Phòng bệnh còi xương 5. Anh sáng nhân tạo giúp cho: A.Diệt khuẩn mạnh C. Khám, điều trị và làm các thủ thuật B. Phòng bệnh còi xương D.Không khí trong buồng bệnh ấm áp Giáo trình Điều dưỡng cơ sở Trang 10
  13. Hồ sơ người bệnh và cách ghi chép. HỒ SƠ NGƯỜI BỆNH VÀ CÁCH GHI CHÉP CN. Võ Thị Mỹ Linh MỤC TIÊU 1. Nêu được tầm quan trọng của việc ghi chép hồ sơ sổ sách. 2. Mô tả nguyên tắc chung về ghi chép, bảo quản hồ sơ. 3. Trình bày cách ghi chép hồ sơ. HỒ SƠ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH Hồ sơ người bệnh là tất cả các giấy tờ có liên quan đến quá trình điều trị của người bệnh tại một cơ sở y tế. Mỗi loại giấy tờ có nội dung và tầm quan trọng riêng. Hồ sơ người bệnh được ghi chép đầy đủ chính xác có hệ thống sẽ giúp cho việc chẩn đoán bệnh, điều trị bệnh, phòng bệnh, nghiên cứu khoa học và đào tạo đạt chất lượng cao. Hồ sơ người bệnh còn giúp cho việc đánh giá chất lượng của điều trị, của chăm sóc, tinh thần, trách nhiệm, khả năng chuyên môn của nhân viên y tế vì vậy cần phải thực hiện tốt việc ghi chép hồ sơ, bảo quản, lưu trữ hồ sơ. NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ GHI CHÉP – BẢO QUẢN HỒ SƠ Tất cả hồ sơ người bệnh phải ghi chép rõ ràng, dễ đọc. Mỗi tuyến bệnh viện có thể có những yêu cầu riêng nhưng phải tuân thủ những nguyên tắc chung sau: 1. Nguyên tắc sử dụng – ghi chép hồ sơ. - Các tiêu đề trên hồ sơ người bệnh phải ghi chép đầy đủ, chính xác. - Chỉ ghi vào hồ sơ những công việc điều trị chăm sóc do chính mình thực hiện [làm rồi mới ghi]. - Sao chép lại những chỉ định của người điều trị được ghi vào hồ sơ. - Các thông số phải được ghi vào phiếu theo dõi hằng ngày, khi cần phải mô tả lại tình trạng người bệnh một cách rõ ràng, không được ghi một cách chung chung. - Chỉ được phép viết tắt những chữ phổ biết và cần thiết. - Đối với những trường hợp người bệnh nặng phải có phiếu theo dõi người bệnh đặc biệt 24/24 giờ. - Đối với những người bệnh từ chối sự điều trị, chăm sóc phải được ghi vào hồ sơ người bệnh lý do rõ ràng và phải có chữ ký hoặc dấu lăn tay của người bệnh hoặc thân nhân người bệnh, phải ghi rõ ràng ngày giờ cụ thể. 2. Nguyên tắc bảo quản hồ sơ người bệnh: Hồ sơ người bệnh phải được bảo quản chu đáo, tránh thất lạc, không để người bệnh tự xem hồ sơ của họ hoặc của người khác. Hồ sơ không còn nguyên vẹn khi sao chép phải đính kèm bảng gốc ở cuối hồ sơ để bảo đảm tính hợp pháp. Trang 11 Giáo trình Điều dưỡng cơ sở
  14. CN. Võ Thị Mỹ Linh. Khi cần phải ghi những ký hiệu riêng của chuyên môn để giữ bí mật về bệnh trạng của họ. Vd : R75: HIV dương tính. Khi người bệnh xuất viện, chuyển viện, tử vong, hồ sơ phải phải được hoàn chỉnh đầy đủ và gửi đến phòng thống kê tổng hợp của bệnh viện để lưu trữ. Thời gian gửi xuống phòng tuỳ theo bệnh viện. Mỗi hồ sơ lưu trữ tối thiểu 5 năm. 3. Các loại giấy tờ của hồ sơ người bệnh: 3.1. Bảng bệnh án: Là hồ sơ chuyên môn của người bệnh giúp thầy thuốc hiểu được bệnh trạng: quá trình xử trí và điều trị cũng như phòng bệnh của người bệnh. - Phần hành chánh do phòng hành chánh ghi. - Phần chuyên môn: do bác sĩ điều trị hoặc điều dưỡng ghi. 3.2. Phiếu theo dõi: Phiếu này sẽ theo dõi tất cả những thông số của người bệnh trong suốt quá trình điều trị. Bảng này giúp đánh giá tình trạng người bệnh đồng thời giúp theo dõi những gì xảy ra. Bảng này còn đóng vai trò về pháp lý. Những thông số cần theo dõi: - Ghi đúng màu sắc, những con số phải ghi chính xác. - Yêu cầu về chăm sóc khác: về ăn uống, nghỉ ngơi … - Các y lệnh về thuốc: người điều dưỡng sao chép thuốc từ đơn thuốc của bác sĩ điều trị sau khi thực hiện cho người bệnh xong mới ghi vào phiếu ghi thuốc, phải có ký tên, ngày giờ thực hiện. 3.3. Bảng chi tiết điều trị: Bảng này do bác sĩ ghi về những diễn tiến của bệnh, cách xử trí, cách điều trị. 3.4. Bảng chăm sóc, kế hoạch chăm sóc: Bảng này do điều dưỡng ghi, đối với bảng chăm sóc người điều dưỡng thực hiện y lệnh và ghi thêm những nhận xét về tình trạng người bệnh. Đối với kế hoạch chăm sóc người điều dưỡng chăm sóc độc lập, tự mình lập ra một quy trình chăm sóc qua tình trạng người bệnh để chăm sóc người bệnh toàn diện. 3.5. Các loại giấy tờ khác: - Phiếu X-quang, theo dõi mẫu xuất nhập của người bệnh, siêu âm, xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm máu, dịch tiêm truyền. - Thường các người bệnh nặng phải theo dõi xuất nhập. 4. Bảo quản hồ sơ – lưu trữ hồ sơ người bệnh: Hồ sơ người bệnh phải được giữ gìn cẩn thận, sạch sẽ, sắp xếp thứ tự đúng qui định, tránh nhầm lẫn. Phải giữ bí mật về bệnh tật của người bệnh, không để người bệnh tự ý xem hồ sơ của họ hoặc của người khác. Phải trả hồ sơ về nơi lưu trữ sau khi người bệnh xuất viện. Giáo trình Điều dưỡng cơ sở Trang 12
  15. Hồ sơ người bệnh và cách ghi chép. TỰ LƯỢNG GIÁ Chọn trả lời hợp lý nhất: 1. Đây là những nguyên tắc sử dụng - ghi chép hồ sơ chăm sóc, NGOẠI TRỪ: A. Sao chép những chỉ định bác sỹ B. Ghi các thông số vào phiếu điều trị C. Phải ký tên vào phần đã thực hiện D. Tiêu đề phải ghi đầy đủ, chính xác 2. Trường hợp hồ sơ không còn nguyên vẹn: A. Hủy bỏ, làm lại hồ sơ mới C. Sao chép hồ sơ mới, kẹp bản gốc B. Trình Giám đốc sau khi hủy bỏ D. Sao chép hồ sơ mới, hủy hồ sơ cũ 3. Sau khi ra viện hồ sơ bệnh nhân cần phải được phải trả về phòng: A. Điều dưỡng trưởng bệnh viện C. Tổ chức bệnh viện B. Kế hoạch tổng hợp D. Thư viện bệnh viện 4. Khi người bệnh ra viện, điều dưỡng phải hoàn chỉnh hồ sơ: A. Sau 12 giờ C. Sau 3 ngày. B. Sau 24 giờ D. Sau 1 tuần. 5. Điều dưỡng được ghi [và ký tên] các loại hồ sơ, giấy tờ sau đây, NGOẠI TRỪ: A. Phiếu theo dõi. C. Phiếu xét nghiệm B. Phiếu truyền dịch D. Phiếu chăm sóc. Trang 13 Giáo trình Điều dưỡng cơ sở
  16. CN. Trần Thị Nô. QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG CN. Trần Thị Nô MỤC TIÊU 1. Trình bày định nghĩa của quy trình điều dưỡng. 2. Mô tả bốn bước của quy trình điều dưỡng. 3. Trình bày nội dung các bước của quy trình điều dưỡng. 4. Ứng dụng quy trình điều dưỡng để lập kế hoạch chăm sóc người bệnh. ĐỊNH NGHĨA Quy trình điều dưỡng là một loạt các hoạt động theo một kế hoạch đã được định trước trực tiếp hướng tới một kết quả chăm sóc riêng biệt mục đích la để: Nhận biết tình trạng thực tế và những vấn đề chăm sóc sức khỏe cho mỗi cá nhân. Đó là lập kế hoạch chăm sóc, thực hiện kế hoạch chăm sóc, đánh giá kết quả chăm sóc. Bốn bước của quy trình điều dưỡng gồm: - Bước 1: Nhận định. - Bước 2: Lập kế hoạch chăm sóc [KHCS]. - Bước 3: Thực hiện KHCS. - Bước 4: Đánh giá kết quả công tác chăm sóc [lượng giá]. Muốn làm một quy trình điều dưỡng đạt kết quả tốt đòi hỏi người điều dưỡng phải có kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp, tâm sinh lý, cách ứng xử với con người để thực hiện KHCS và chăm sóc riêng biệt. NỘI DUNG CỦA CÁC BƯỚC QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG 1. Bước1: Nhận định điều dưỡng: [đánh giá ban đầu] Là một quy trình có tổ chức và hệ thống nhằm mục đích thu thập dữ kiện để dùng vào việc lượng giá tình trạng sức khoẻ của một cá nhân, là nền tảng để thiết lập việc chăm sóc có tính cá nhân hoá và có chất lượng. 1.1. Thu thập dữ kiện: 1.1.1. Nguồn thông tin chủ quan: Người bệnh, thân nhân người bệnh, nhân viên y tế - Nên dùng câu hỏi mở, không nên dùng câu hỏi có không - Tập trung vào những vấn đề thực tại. - Giao tiếp một cách đơn giản [dùng từ dễ hiểu], chủ động lắng nghe. - Theo dõi ngôn ngữ không lời thông qua việc mô tả bằng động tác. - Tổng kết những điểm chính. Giáo trình Điều dưỡng cơ sở Trang 14
  17. Quy trình điều dưỡng. 1.1.2. Nguồn thông tin từ bệnh án: [nguồn thông tin khách quan] - Chẩn đoán. - Phương pháp điều trị. - Sử dụng thuốc. - Các xét nghiệm cận lâm sàng. - Các y lệnh chăm sóc đặc biệt. 1.1.3. Những nội dung thu thập dữ kiện bao gồm: - Lý do nhập viện. - Lịch sử bệnh. - Tiền căn bản thân và gia đình. - Tình trạng hiện tại: tổng trạng, tri giác, chức năng sinh lý, nhu cầu cơ bản, các nhu cầu khác [tuần hoàn, hô hấp, nội tiết, sinh dục, tiêu hoá...], tâm lý xã hội, mối quan hệ giữa xã hội và gia đình. 1.1.4. Nguyên tắc khi thu thập dữ kiện: - Bao quát - Tham khảo qua nhiều nguồn - Cần có sự thăm khám và đo lường chính xác - Khách quan và không được quyết đoán - Cập nhật hoá - Ghi chép chính xác. Có thể thu thập đánh giá bằng sự thăm khám: - Nhìn: Vẻ mặt, cử chỉ, vệ sinh cá nhân, động tác hô hấp, tổng trạng, da, niêm ... Ví dụ: Nhìn mặt người bệnh có thể biết được người bệnh đang sốt cao [kết hợp lấy dấu hiệu sinh tồn]. - Nghe: Giọng nói, lời lẽ câu nói, những âm thanh của thở... - Sờ: Sờ mạch, da người bệnh lạnh hay ấm, ướt, sự sưng nề... - Ngửi: Nhận biết sự nhiễm khuẩn của nước tiểu qua ống dẫn lưu, vi khuẩn gây nhiễm trùng vết mổ khi thay băng vết mổ, ngửi mùi của hơi thở... 1.2. Chẩn đoán điều dưỡng: Là lời phát biểu về một vấn đề hiện có [trước mắt] hoặc vấn đề tiềm ẩn [lâu dài] đòi hỏi phải có sự can thiệp điều dưỡng để được giải quyết. Sau khi thu thập dữ hiện + khám thực thể phân tích vấn đề và xắp xếp thứ tự ưu tiên dựa trên các nhu cầu cơ bản]. Công thức cho việc chẩn đoán điều dưỡng: Vấn đề người bệnh + nguyên nhân [nếu biết] = Chẩn đoán điều dưỡng Trang 15 Giáo trình Điều dưỡng cơ sở
  18. CN. Trần Thị Nô. 1.2.1. Nguyên nhân của một vấn đề: Một vấn đề có thể có nhiều nguyên nhân: Sinh lý, xúc cảm, văn hoá xã hội, môi trường, tâm lý … Vấn đề: Nguyên nhân: - Người bệnh đau. - Ảnh hưởng sau phẩu thuật. - Người bệnh ăn uống kém. - Nuốt khó. - Kém hấp thu. - Ăn không ngon [Chán ăn]... - Người bệnh táo bón. - Nằm bất động tại giường. 1.2.2. Chẩn đoán điều dưỡng phải dựa vào: - Dữ kiện thu thập được. - Nhu cầu cơ bản của người bệnh. - Triệu chứng khách quan . Đồng thời phải chính xác và ngắn gọn, có liên quan đến một vấn đề của người bệnh .  Phân biệt chẩn đoán điều trị và chẩn đoán điều dưỡng. Chẩn đoán điều trị: Chẩn đoán điều dưỡng - Đái tháo đường - Lo lắng . - Thiếu hiểu biết. - Sự thay đổi về sức khoẻ. - Chế độ ăn. - Bệnh mạch máu ngoại biên. - Không thoải mái. - Rối loạn ngoại biên [tuần hoàn] 2. Bước 2: Lập KHCS KHCS là hàng loạt các chăm sóc theo yêu cầu đã được dự định trước nhằm ngăn ngừa, giảm bớt, loại trừ những khó khăn của người bệnh đã được xác định trong khi nhận định, phân tích thu thập dữ kiện, thiết lập các nhu cầu mà người bệnh cần được đáp ứng theo thứ tự ưu tiên. KHCS bao gồm quyết định chăm sóc và giải quyết các vấn đề . Công việc này phụ thuộc rất nhiều vào kiến thứ, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp của người điều dưỡng. Những thành phần của KHCS: - Lập thứ tự ưu tiên dựa vào tình trạng hiện tại [vấn đề người bệnh]. - Mục tiêu chăm sóc Giáo trình Điều dưỡng cơ sở Trang 16
  19. Quy trình điều dưỡng. - Lập KHCS và các bước thực hiện KHCS. - Viết ra KHCS và thực hiện KHCS. - Đánh giá kết quả chăm sóc. 2.1. Lập thứ tự ưu tiên: Quyết định khó khăn nào của người bệnh cần giải quyết ngay trong số những khó khăn đã được xác định ở người bệnh [dựa vào 14 nhu cầu cơ bản của Henderson hoặc nhu cầu cơ bản của Maslow]. Đây có phải nhu cầu thực tại mà người bệnh cần không . Ví dụ: Sau phẩu thuật người bệnh cần vận động sớm để ngừa các biến chứng sau phẩu thuật. Các vấn đề ưu tiên đã được xác định có thể không tồn tại cố định vì KHCS phải thay đổi ngay khi tình trạng người bệnh tiến triển hoặc có thay đổi khi có y lệnh điều trị mới . Xác định vấn đề trước mắt, lâu dài: - Trước mắt: vấn đề xảy ra hiện tại, cần được giải quyết trong thời gian ngắn. - Lâu dài: Vấn đề xảy ra trước mắt và kéo dài dài ngày, việc chưa xảy ra nhưng tiên lượng xảy ra trong tương lai. 2.2. Mục tiêu chăm sóc: - Mục tiêu phải xuất phát từ vấn đề hay chẩn đoán điều dưỡng. - Mục tiêu mà người bệnh cần đạt. - Nên viết ngắn gọn, từ ngữ rõ ràng và có tiêu chuẩn đạt được thì càng tốt. - Phải gắn với vấn đề người bệnh hoặc chẩn đoán điều dưỡng. - Nên có thời gian ấn định để hoàn thành [nếu có thể] - Kết quả liên quan đến người bệnh, không phải hành động của điều dưỡng. - Một vấn đề có thể có nhiều mục tiêu, nhưng mỗi mục tiêu chỉ nên có một kết quả để đo lường, đánh giá. 2.3. Lập kế hoạch chăm sóc: Khi lập KHCS: - Phải biết các trang thiết bị, nguồn lực sẵn có, khả năng nhân viên điều dưỡng trong khoa, phòng, người bệnh và thân nhân người bệnh . - Hành động điều dưỡng phải được nhân viên điều dưỡng trong khoa tham gia vào công tác chăm sóc hiểu rõ và họ phải biết những khó khăn người bệnh là gì ? - Các bước thực hiện phải ngắn gon, chính xác. 2.4. Viết KHCS: Viết KHCS nên tập trung vào chăm sóc cá nhân người bệnh hơn vào nhiệm vụ như : tiêm thuốc, thay băng, truyền dịch , xét nghiệm ... Trang 17 Giáo trình Điều dưỡng cơ sở
  20. CN. Trần Thị Nô. 3. Bước 3: Thực hiện KHCS: Người điều dưỡng vừa thực hiện các bước của KHCS còn phải biết khuyên nhủ, an ủi, giáo dục y tế và giúp đỡ người bệnh. - Phải thực hiện các hoạt động chính xác và cẩn thận. - Phải biết theo dõi và phòng ngừa các biến chứng . - Phải xem người bệnh như một ca nhân - Phải báo cáo thường xuyên mọi sự thay đổi về tình trạng của người bệnh cho bác sỹ điều trị và điều dưỡng trưởng khoa biết. 4. Bước 4: Đánh giá kết quả chăm sóc Đánh giá kết quả chăm sóc là kiểm tra lại KHCS đã đề ra, người bệnh có được chăm sóc không ? Đạt được ở mức độ nào ? Thời gian ? Cần sử dụng một số kỹ năng sau đây để lượng giá. - Hành động điều dưỡng có được thực hiện theo kế hoạch không? - Thông tin phản hồi của người bệnh và thân nhân được chăm sóc thế nào ? - Các y lệnh điều trị. [dùng thuốc, chăm sóc đặc biệt] có được thực hiện đầy đủ không ? diển biến của người bệnh ra sao? tốt hay xấu ? Qua đó KHCS được điều chỉnh .... phù hợp với diển biến của người bệnh mới đáp ứng được các nhu cầu của người bệnh. Giáo trình Điều dưỡng cơ sở Trang 18

Page 2

YOMEDIA

Giáo trình Điều dưỡng cơ sở: Phần 1 gồm nội dung phần 1 đến phần 22, trình bày về chương trình kỹ thuật điều dưỡng; công tác quản lý buồng bệnh; hồ sơ bệnh nhân và cách ghi chép; quy trình điều dưỡng; các nguyên tắc vô khuẩn; quy trình vô khuẩn dụng cụ; phân loại, xử lý chất thải trong bệnh viện; tiêm an toàn, tiếp nhận người bệnh đến khám, vào viện, chuyển, ra viện; sử dụng, bảo quản dụng cụ thường dùng trong buồng bệnh; vận chuyển người bị nạn;...

13-06-2014 581 87

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Video liên quan

Chủ Đề