So sánh các dòng xe future
Năm 1999, lần đầu tiên Honda Future được giới thiệu tại Việt Nam nhằm cạnh tranh với Suzuki FX 125, Viva 110 và Yamaha Sirius. Về cơ bản, Honda Future vẫn dựa một phần vào nền tảng của Wave 110 nhưng có giá đắt gấp rưỡi mẫu xe giá rẻ này. Sau khi ra mắt, Future dần dần trở thành một trong những dòng xe ăn khách nhất tại Việt Nam. Năm 2017, doanh số của Future đạt 136.000 xe, chiếm 16% phân khúc xe số. Tuy nhiên, Honda Future cũng không phải là không có điểm yếu. Hầu như, các đời xe của Future đều bị người tiêu dùng chê về thiết kế và động cơ. Về thiết kế, Future trải qua nhiều phiên bản nâng cấp, song, xe vẫn mang thiết kế khá bình dân, trong khi mức giá bán xe mà nhà sản xuất đưa ra không hề rẻ. Ở thế hệ đầu, Future bị chê béo, thế hệ Future II bị chê quê kệch, sang các phiên bản sau thì may mắn bị "ném đá" ít hơn. Phần động cơ 125cc của Future không được người dùng đánh giá cao. Một số người sử dụng xe Future cho biết, xe đi đầm tay, chắc nhưng không bốc như Dream, hay bị dắt số hoặc lỡ số mỗi khi tăng giảm số. Đặc biệt, khi đi ở tốc độ cao, Future có hiện tượng rung ở đầu xe. Mặc dù vậy, Future vẫn lấy được lòng tin của người dùng nhờ độ bền rất cao, kèm theo đó là khả năng tiết kiệm xăng. Honda Future I đời 1999 - 2000 Lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam, Honda Future được định giá ở phân khúc cao cấp. Thời kỳ đó, những dòng xe tay ga đắt tiền chưa xuất hiện nhiều nên Future gần như làm "bá chủ" trên phân khúc của mình. Người tiêu dùng thời kỳ đó chê Future I béo, và không trẻ trung và thiết kế không thật sự nổi bật so với số tiền mà người mua bỏ ra. Future I có thiết kế với phần mặt nạ bo viền được làm nổi, bầu bĩnh hơn. Khe hút gió được bố trí cân đối. Trong các màu xe Future đời đầu là đỏ, xanh đậm, xám và xanh ngọc bích thì xe màu xanh ngọc bích có giá cao nhất. Mặc dù vậy, người tiêu dùng thời kỳ đó chê Future I béo, và không trẻ trung và thiết kế không thật sự nổi bật so với số tiền mà người mua bỏ ra. Điều đáng ngạc nhiên là Future vẫn được lòng người sử dụng. Thậm chí, trên mạng xã hội có những mẫu Future I có từ gần 20 năm trước vẫn được người dân rao bán tới 90 triệu đồng. Đây là một mức giá có phần hoang tưởng đối với 1 mẫu xe "cổ lô sĩ" như vậy. Honda Future II đời 2004 Sau đó 5 năm, Honda tiếp tục nâng cấp Future phiên bản II với nhiều thay đổi trong thiết kế. Honda rất biết lắng nghe ý kiến của người dùng, vì vậy, thiết kế xe lần này có phần hài hòa hơn. Động cơ được nâng cấp từ 110 phân khối lên 125 phân khối, xi-lanh đơn, làm mát bằng gió. Mặc dù đã không còn "béo" như thế hệ đầu, Honda Future II lại một lần nữa bị người tiêu dùng trong nước chê tơi tả vì "quê". Mặc dù không còn "béo" như thế hệ đầu nhưng Honda Future II lại bị người tiêu dùng trong nước chê tơi tả vì "quê". Màu sắc phối hợp với xe quá màu mè, nhiều người còn liên tưởng Future bản này giống như một chiếc xe hội chợ. Số phận của Future II cũng khá hẩm hiu. Xe nhanh chóng bị khai tử do doanh số bán không được như kỳ vọng. Phải nói rằng, Future II là một thất bại của Honda trong việc thiết kế xe. Future Neo đời 2005 Ngay sau khi khai tử Future 2004, 1 năm sau đó, Honda giới thiệu phiên bản Neo. Sau đó, Future trải qua 3 đời với một số nâng cấp nhẹ, gồm: Future Neo (2005), Future Neo GT (2006) và Future Neo Fi (2007). Xe đầu tiên sản xuất tại Việt Nam có áp dụng công nghệ phun xăng điện tử tiên tiến (PGM-Fi). Mặc dù vậy, thiết kế của Future Neo không thật sự đặc sắc và không quá khác biệt so với dòng Wave giá rẻ. Khi mới ra đời, Future Neo được đánh giá cao ở thiết kế hiện đại, vẻ ngoài cá tính phù hợp với xu thế lúc bấy giờ. Đặc biệt, xe Future Neo GT được cho là chiếc xe mang đậm cá tính thể thao nhất, cũng là dòng xe đầu tiên của Honda có thiết kế bánh mâm, tạo ra cơn sốt nhất định trong lòng người hâm mộ. Xe đầu tiên sản xuất tại Việt Nam có áp dụng công nghệ phun xăng điện tử tiên tiến (PGM-Fi). Mặc dù vậy, thiết kế của Future Neo vẫn không thật sự đặc sắc và không quá khác biệt so với dòng Wave giá rẻ. Future X Honda Future X được tung ra thị trường với cả 2 phiên bản là sử dụng bộ chế hòa khí và phiên bản phun xăng điện tử. Đuôi xe nổi bật với chữ X in chìm, cùng tông màu chuyển biến tinh tế rất thể thao mà cũng vô cùng lịch lãm. Đi cùng với đó là những đường cắt chéo nổi bật, đầy góc cạnh và mạnh mẽ. Honda Future X được tung ra thị trường với cả 2 phiên bản là sử dụng bộ chế hòa khí và phiên bản phun xăng điện tử. Honda Future 125 Fi đời 2011 Xe Future 125 Fi có nhiều ưu điểm khiến các loại xe khác phải ngưỡng mộ như: Cụm đèn pha đôi mạnh mẽ theo phong cách thể thao, xi nhan trước và sau vuốt dài theo yếm. Ngoài ra, xe Future Fi có đuôi xe cực kỳ nổi bật, phanh đĩa bánh trước thiết kế khéo léo. Xe Future Fi có đuôi xe cực kỳ nổi bật, và phanh đĩa bánh trước thiết kế khéo léo. Future 125 Fi Euro 3 đời 2016 Sau đó 5 năm, Honda giới thiệu phiên bản tiếp theo của Future - Future 125 Fi Euro 3. Xe được nâng cấp động cơ đạt được tiêu chuẩn khí thải Euro 3 (trong khi các dòng xe trước chỉ đạt được Euro 2) Future 125 Fi Euro 3 được nâng cấp động cơ đạt được tiêu chuẩn khí thải Euro 3. Về kiểu dáng, Future 2016 được cho là lai tạp với Air Blade. Hệ thống ổ khóa hiện đại 4 trong 1 tiếp tục là điểm nhấn của dòng xe này. Tại thời điểm này, Future không còn định giá ở phân khúc cao cấp nữa, thay vào đó, Future trở thành mẫu xe số được định giá tầm trung. Future đời 2018 Với thế hệ vừa được ra mắt, Future 2018 được thiết kế lại, vỏ ngoài cao cấp hơn. Honda Future FI 125cc mới vẫn trang bị động cơ 125cc truyền thống, cho công suất 9,5 mã lực tại 7.500 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 10,6 Nm tại 5.500 vòng/phút với hệ thống phun xăng điện tử (PGM-FI) và hệ thống trung hòa khí thải tiên tiến tri-meta đáp ứng nghiêm ngặt tiêu chuẩn khí thải Euro3. Nhờ thiết kế lọc gió mới và sự cải tiến của động cơ 125cc giúp tiết kiệm nhiên liệu hơn nhưng cũng mang đến khả năng tăng tốc tốt hơn. Ngoài ra, nhờ thiết kế lọc gió mới và sự cải tiến của động cơ 125cc mẫu xe mới này giúp tiết kiệm nhiên liệu hơn và khả năng tăng tốc tốt hơn. |