Thuốc betaloc zok 50mg giá bao nhiêu năm 2024

Tăng HA, đau thắt ngực, loạn nhịp tim. Ðiều trị duy trì sau nhồi máu cơ tim, hồi hộp do bệnh tim chức năng, cường giáp. Dự phòng điều trị đau nửa đầu.


Thành phần của ‘Betaloc Zok 50’

  • Dược chất chính: Metoprolol
  • Loại thuốc: Thuốc tim mạch
  • Dạng thuốc, hàm lượng: Hộp 1 Lọ 30 viên nén phóng thích kéo dài

Công dụng của ‘Betaloc Zok 50’

  • Tăng HA, đau thắt ngực, loạn nhịp tim.
  • Ðiều trị duy trì sau nhồi máu cơ tim, hồi hộp do bệnh tim chức năng, cường giáp.
  • Dự phòng điều trị đau nửa đầu.

Liều dùng của ‘Betaloc Zok 50’

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống

Liều dùng

  • Tăng HA: 50 mg, ngày 1 lần hay chia 2 lần, có thể tăng dần lên 100 - 200 mg/ngày, tối đa 400 mg/ngày.
  • Ðau thắt ngực, loạn nhịp tim: 100 - 200 mg/ngày chia 2 lần, có thể tăng lên 400 mg/ngày.
  • Ðiều trị duy trì sau nhồi máu cơ tim: 200 mg/ngày, chia 2 lần.
  • Hồi hộp do bệnh tim chức năng, cường giáp: 100 mg/ngày chia 2 lần, khi cần tăng lên 400 mg/ngày.
  • Dự phòng đau nửa đầu 100 - 200 mg/ngày, chia 2 lần.

Làm gì khi dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.


Tác dụng phụ của ‘Betaloc Zok 50’

Mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu, trầm cảm, giảm tập trung, ngủ gà, mất ngủ, ác mộng. Nhịp chậm, hạ HA tư thế, suy tim, phù, đánh trống ngực. Rối loạn tiêu hóa.


Lưu ý của ‘Betaloc Zok 50’

Thận trọng khi sử dụng

Bệnh nhân đái tháo đường, suy tim, suy gan, xơ gan. Phụ nữ có thai & cho con bú. Lái xe & vận hành máy. Nên giảm liều dần trong 10 ngày trước khi ngưng thuốc.

Thành phần Hoạt chất: Metoprolol tartrate 50mg. Tá dược: Lactose, magnesi stearat, cellulose vi tinh thể, polyvinylpyrrolidone, Colloidal silicon dioxide khan và natri starch glycolate.

Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?) Tăng huyết áp: làm giảm huyết áp, giảm tỉ lệ bệnh và giảm nguy cơ tử vong do tim mạch và bệnh mạch vành (kể cả đột tử). Điều trị đau thắt ngực. Bối loạn nhịp tim đặc biệt cả nhịp nhanh trên thất. Điểu trị duy trì sau nhối máu cơ tim. Điều trị rối loạn chức năng tim có kèm đánh trống ngực. Phòng ngừa đau nửa đầu dạng migraine. Cường giáp.

Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?) Block nhĩ thất độ 2 hoặc độ 3, suy tim mất bù không ổn định (phù phổi, giảm tưới máu hoặc hạ huyết áp), bệnh nhân điều trị liên tục hoặc ngắt quãng với thuốc tăng co bóp cơ tim loại chủ vận thụ thể beta, chậm nhịp xoang rõ trên lâm sàng, hội chứng suy nút xoang, sốc do tim, rối loạn tuần hoàn động mạch ngoại vi nặng. Không nên dùng Betaloc cho các bệnh nhân bị nghỉ ngờ là có nhồi máu cơ tim cấp có nhịp tim < 45 lần/phút, khoảng P-Q > 0,24 giây hoặc huyết áp tâm thu < 100 mmHg. Chống chỉ định cho những bệnh nhân nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc với các thuốc ức chế thụ thể beta khác.

Liều dùng Cách dùng: Nên uống thuốc lúc đói Liều dùng: Tăng huyết áp Liều khuyến cáo cho bệnh nhân tăng huyết áp là 100-200 mg/ngày, một lần vào buổi sáng hoặc chia làm 2 lần sáng và tối. Nếu cần, có thể tăng liều hoặc kết hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Điều trị tăng huyết áp dài hạn với Betaloc ở liều hàng ngày 100-200mg đã chứng tỏ giảm tỷ lệ tử vong gồm cả tử vong do tai biến tim mạch, đột quy và biến cố mạch vành trên bệnh nhân tăng huyết áp. Đau thắt ngực Liều khuyến cáo là 100-200 mg/ngày, chía làm hai lần sáng và tối. Nếu cần, có thể kết hợp với các thuốc chống đau thắt ngực khác. Rối loạn nhịp tim Liều khuyến cáo là 100-200 mg/ngày, chia làm hai lần sáng và tối. Nếu cần, có thể kết hợp với các thuốc chống loạn nhịp tim khác. Điều trị duy trì sau nhồi máu cơ tim Điều trị đường uống dài hạn với Betaloc ở liều 200 mg/ngày, chia làm 2 lần sáng và tối đã chứng tỏ làm giảm nguy cơ tử vong (kể cả đột tử) và giảm nguy cơ tái nhồi máu cơ tim (kể cả bệnh nhân đái tháo đường). Rối loạn chức năng tim kèm đánh trống ngực Liều khuyến cáo là 100 mg, ngày 1 lần vào buổi sáng. Nếu cần, liều có thể tăng lên 200 mg. Dự phòng đau nửa đầu dạng migraine Liều khuyến cáo là 100-200 mg/ngày, chia làm hai lần sáng và tối. Cường giáp Liều khuyến cáo là 150-200 mg/ngày, chia làm 3-4 lần. Nếu cần, có thể tăng liều. Suy chức năng thận Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận. Suy chức năng gan Thường không cấn điều chỉnh liều cho các bệnh nhân xơ gan vi metoprolol gắn kết với protein thấp (5-10%). Khi có các dấu hiệu suy chức năng gan trầm trọng (ví dụ: bệnh nhân có shunt nối) nên xem xét việc giảm liều. Người cao tuổi Không cần điều chỉnh liều cho các bệnh nhân cao tuổi. Trẻ em Kinh nghiệm dùng Betaloc cho trẻ em còn giới hạn.

Tác dụng phụ Betaloc dung nạp tốt, tác động ngoại ý thường nhẹ và thoáng qua. Các tác động ngoại ý sau day được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng và trong việc sử dụng hàng ngày. Trong nhiều trường hợp, liên quan giữa tác động ngoại ý và điều trị với Betaloc chưa được xác lập. Định nghĩa các tần số xuất hiện các tác động ngoại ý: Rất thường gặp (>10%), thường gặp (1-9,9%), ít gặp (0,1-0,9%), hiếm gặp (0,01-0,09%) và rất hiếm gặp (<0,01%). Hệ tim mạch Thường gặp: chậm nhịp tim, rối loạn tư thế (rất hiếm: ngất), lạnh tay chân và đánh trống ngực. Ít gặp: các triệu chứng suy tim tăng thoáng qua, biốc nhĩ thất độ l, phù, đau vùng trước tim. Hiếm gặp: rối loạn dẫn truyền cơ tim, rối loạn nhịp tìm. Rất hiếm gặp: Hoại thư ở những bệnh nhân có rối loạn tuần hoàn ngoại biên nặng trước đó. Hệ thần kính trung ương Rất thường gặp: mệt mỏi. Thường gặp: choáng váng, nhức đầu. Ít gặp: cảm, vọp bẻ. Hệ tiêu hoá Thường gặp: buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón. Ít gặp: nôn, khô miệng. Huyết học Rất hiếm gặp: giảm tiểu cầu. Gan Hiếm gặp: bất thường về xét nghiệm chức năng gan. Rất hiếm gặp: viêm gan. Hệ cơ xương Rất hiếm gặp: đau khớp. Chuyển hoá Ít gặp: tăng cân. Tâm thần Ít gặp: trầm cảm, mất tập trung, ngủ gà hoặc mất ngủ, ác mộng. Hiếm gặp: bồn chốn, lo lắng, rối loạn chức năng sinh dục/ bất lực. Rất hiếm gặp: mất trí nhớ/ giảm trí nhớ, lú lẫn, ảo giác. Hệ hô hấp Thường gặp: khó thở khi gắng sức. Ít gặp: co thắt phế quản. Hiếm gặp: viêm mũi. Giác quan Hiếm gặp: rối loạn thị giác, khô và/hoặc kích ứng mắt, viêm kết mạc. Rất hiếm gặp: U tai, rối loạn vị giác. Da Ít gặp: nổi ban (dạng mày đay, dạng vay nến và sang thương loạn dưỡng da), tăng tiết mồ hôi. Hiếm gặp: rụng tóc. Rất hiếm gặp: nhạy cảm với ánh sáng, tăng bệnh vẩy nến.

Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc) Các thuốc chẹn kênh canxi loại verapamil dùng đường tĩnh mạch không được dùng cho các bệnh nhân đang điều trị với thuốc ức chế thụ thể bêta. Nói chung, khi điều trị ở bệnh nhân hen suyễn, nên dùng kèm với một chất chủ vận bêta-2 (viên nén và/hoặc khí dung). Liều của chất chủ vặn bêta-2 có thể phải điều chỉnh (tăng lên) khi bắt đầu điều trị với Betaloc. Trong khi điều trị với Betaloc, nguy cơ ảnh hưởng lên chuyển hóa carbonhydrate làm che lấp các triệu chứng của hạ đường huyết ít hơn so với thuốc ức chế beta không chọn lọc Cần điều trị sự mất bù ở bệnh nhân suy tim trước và trong khi điều trị với Betaloc Các trường hợp bệnh nhân có tiền sử rối loạn dẫn truyền nhĩ thất ở mức độ trung bình rất hiếm khi bị nặng hơn (có thể dẫn đến block nhĩ-thất) Nếu bệnh nhân có biểu hiện chậm nhịp tim nhiều hơn nữa, nên dùng betaloc liều thấp hơn hoặc ngưng thuốc từ từ Betaloc có thể làm nặng thêm triệu chứng rối loạn tuần hoàn động mạch ngoại biên chủ yếu do ảnh hưởng của sự giảm huyết áp Khi kê toa ở bệnh nhân u tế bào ưa crom, nên dùng thuốc ức chế alpha kèm theo Trước khi phẫu thuật, bác sĩ gây mê nên được thông báo việc bệnh nhân đang sử dụng Betaloc. Không nên ngưng điều trị thuốc ức chế bêta ở các bệnh nhân sắp được phẫu thuật. Nên tránh ngưng thuốc đột ngột. Nếu phải ngưng điều trị, nên giảm liều từ từ. Nhiều bệnh nhân có thể được ngưng thuốc với khoảng thời gian 14 ngày. Điều này có thể thực hiện bằng cách giảm liều hàng ngày từng bước liên tiếp, đến liều sau cùng là 25 mg, ngày 1 lần (nửa viên 50 mg). Trong khoảng thời gian này, nên theo dõi kỹ ở bệnh nhân đã biết có bệnh tim thiếu máu cục bộ. Nguy cơ biến cố mạch vành gồm cả đột tử có thể tăng khi ngưng thuốc ức chế bêta. Ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế bêta, sốc phản vệ, nếu xảy ra, có thể nặng hơn. Phụ nữ có thai và cho con bú Giống như hầu hết các thuốc, Betaloc không nén sử dụng trong thai kỳ và trong thời gian cho con bú trừ khi việc sử dụng là cần thiết. Giống như tất cả các thuốc điều trị tăng huyết áp, thuốc ức chế beta có thể gây ra các tác dụng ngoại ý như chậm nhịp tim cho thai nhi, trẻ sơ sinh và trẻ bú mẹ. Tuy nhiên lượng thuốc được hấp thu qua sữa mẹ dường như có tác dụng ức chế bêta không đáng kể ở trẻ nếu người mẹ dùng metoproloi ở giới hạn liều điều trị thông thường. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc Bệnh nhân nên tự nhận biết phản ứng của họ đối với Betaloe trước khi lái xe hoặc sử dụng máy móc vì thuốc có thể gây choáng váng và mệt mỏi.

Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác) Metoprolol là chất nền chuyển hóa của Cytochrome P450 isoenzyme CYP2D6. Những thuốc hoạt động như chất kích ứng men hoặc chất ức chế men có thể làm ảnh hưởng đến nồng độ metoprolol trong huyết tương. Nồng độ metoprolol trong huyết tương có thể tăng khi phối hợp với các chất chuyển hóa qua CYP2D6 như: thuốc chống loạn nhịp, kháng histamin, đối kháng thụ thể histamin-2, chống trầm cảm, thuốc an thần và ức chế COX-2. Nồng độ metoprolol trong huyết tương giảm khi dùng rifampicin và có thể tăng do rượu và hydralazine. Cấn theo dõi khi sử dụng đống thời với các thuốc ức chế hạch giao cảm, các thuốc ức chế thụ thể bêta khác (ví dụ: thuốc nhỏ mắt) hoặc các thuốc ức chế men MAO. Khi ngưng liệu pháp phối hợp với clonidine, nên ngưng thuốc ức chế bêta vài ngày trước khi ngung clonidine. Nên theo dõi tác dụng ức chế co bóp tim và làm chậm nhịp tìm khi dùng kết hợp metoprolol với các thuốc chẹn kênh canxi thuộc nhóm verapamil và diitiazem và/ hoặc thuốc chống loạn nhịp. Khi bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế thụ thể bêta thì không nên tiêm tĩnh mạch thuốc chẹn kênh canxi thuộc nhóm verapamil. Thuốc ức chế bêta có thể làm tăng tác dụng ức chế co bóp cơ tim và chậm dẫn truyền của thuốc chống loạn nhịp (nhóm quinidine và amiodarone). Ở bệnh nhân điều trị với thuốc ức chế bêta, thuốc mê đường thở làm tăng tác dụng ức chế tim. Điều trị phối hợp với indomethacin và các thuốc ức chế men tổng hợp prostaglandin có thể làm giảm hiệu quả hạ áp của thuốc ức chế bêta. Trong một số trường hợp khi dùng adrenaline cho các bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế bêta thì những thuốc ức chế beta chọn lọc trên tim hưởng lên việc kiểm soát huyết áp hơn so với các thuốc ức chế beta chọn lọc. Có thể phải chỉnh liều của thuốc điều trị tiểu đường dạng uống ở những nhân dùng thuốc ức chế bêta.

Bảo quản: Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30°C.