Tiêu chí đánh giá xếp loại rèn luyện học sinh, sinh viên có

HƯỚNG DẪN Đánh giá kết quả rèn luyện học sinh, sinh viên

Thực hiện Thông tư số 17/2017/QĐ-BLĐTBXH ngày 30 tháng 06 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy chế công tác học sinh, sinh viên trong trường trung cấp, trường cao đẳng. Để quá trình đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên trong Nhà trường được chính xác, công bằng, công khai và dân chủ. Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên ban hành Hướng dẫn đánh giá kết quả rèn luyện học sinh, sinh viên như sau:

UBND TỈNH ĐIỆN BIÊN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ

KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /HD-CĐKTKT

Điện Biên, ngày tháng 12 năm 2017

HƯỚNG DẪN

Đánh giá kết quả rèn luyện học sinh, sinh viên

Thực hiện Thông tư số 17/2017/QĐ-BLĐTBXH ngày 30 tháng 06 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy chế công tác học sinh, sinh viên trong trường trung cấp, trường cao đẳng.

Để quá trình đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên trong Nhà trường được chính xác, công bằng, công khai và dân chủ.

Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên ban hành Hướng dẫn đánh giá kết quả rèn luyện học sinh, sinh viên như sau:

A . NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Điểm rèn luyện được đánh giá theo thang điểm 100 có điểm trừ; ứng với từng nội dung sẽ được đánh giá cho điểm từ 0 đến điểm tối đa [30, 25, 25, 20].

2. Phiếu đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên gồm 4 phần, mỗi phần gồm nhiều tiêu chí. Điểm của mỗi tiêu chí, điểm của các phần và điểm rèn luyện theo học kỳ là số nguyên [kèm theo phiếu đánh giá kết quả rèn luyện học sinh, sinh viên].

3. Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên được tiến hành định kỳ theo học kỳ, năm học và toàn khóa học.

4. Điểm rèn luyện của học sinh, sinh viên trong kỳ học là tổng số điểm đạt được theo các tiêu chí, nội dung đánh giá quy định. Điểm rèn luyện của năm học là trung bình cộng của điểm rèn luyện các kỳ học trong năm học đó. Điểm rèn luyện toàn khóa học là trung bình cộng của điểm rèn luyện của các năm học.

5. Kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên được phân thành 05 loại, cụ thể như sau:

a. Loại Xuất sắc: từ 90 đến 100 điểm.

b. Loại Tốt: từ 80 đến dưới 90 điểm.

c. Loại Khá: từ 70 đến dưới 80 điểm.

d. Loại Trung bình: từ 50 đến dưới 70 điểm.

đ. Loại Yếu: dưới 50 điểm.

6. Học sinh, sinh viên bị kỷ luật hình thức khiển trách thì kết quả rèn luyện không vượt quá loại khá [đạt 70 điểm]; bị kỷ luật hình thức cảnh cáo thì kết quả rèn luyện không vượt quá loại trung bình [đạt 50 điểm] [Áp dụng đánh giá điểm rèn luyện trong kỳ học đó].

7. Sử dụng kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên.

- Kết quả rèn luyện toàn khóa học của học sinh, sinh viên được lưu trong hồ sơ và quản lý tại Trường, ghi vào bảng điểm kết quả học tập và rèn luyện khi kết thúc khóa học.

- Kết quả rèn luyện được sử dụng để xét: cấp học bổng khuyến khích học tập và thi đua khen thưởng.

- Học sinh, sinh viên đạt kết quả rèn luyện xuất sắc được Nhà trường xem xét biểu dương, khen thưởng.

B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. ĐÁNH GIÁ VỀ Ý THỨC, THÁI ĐỘ VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP [30 điểm]

Tiêu chí 1.1. Đi học đầy đủ, nghiêm túc [08 điểm]: Học sinh, sinh viên đi học muộn, bỏ tiết, nghỉ học không lý do lần 1 trừ 02 điểm; lần 2 trừ 04 điểm; lần 3 trừ 06 điểm; lần 4 trở lên trừ 08 điểm.

Tiêu chí 1.2. Tham gia đầy đủ các hoạt động ngoại khóa, hoạt động nghiên cứu khoa học [hoặc các buổi sinh hoạt chuyên đề] [03 điểm]: Vắng không lý do lần 1 trừ 01 điểm, lần 2 trừ 02 điểm, lần 3 trở lên trừ 03 điểm.

Tiêu chí 1.3. Chấp hành nghiêm túc quy chế thi và kiểm tra [05 điểm]: Học sinh, sinh viên vi phạm quy chế thi, kiểm tra bị xử lý từ hình thức khiển trách trở lên trừ 05 điểm.

Tiêu chí 1.4. Học sinh, sinh viên có tinh thần vượt khó, phấn đấu vươn lên trong học tập [02 điểm]: Học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo có kết quả học tập đạt từ Khá trở lên được 02 điểm, các đối tượng khác không được điểm mục này.

Tiêu chí 1.5. Kết quả học tập [12 điểm]: Lấy kết quả tổng hợp điểm thi lần đầu, cụ thể theo các mức sau: Loại Xuất sắc: 12 điểm; loại Giỏi: 11 điểm; loại Khá: 10 điểm; loại Trung bình khá: 08 điểm; loại Trung bình: 05 điểm; loại Yếu hoặc Kém: 0 điểm.

2. ĐÁNH GIÁ VỀ Ý THỨC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT VÀ NỘI QUY, QUY CHẾ CỦA NHÀ TRƯỜNG [25 điểm]

Tiêu chí 2.1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật đối với công dân [04 điểm]: Vi phạm các quy định của pháp luật không được điểm.

Tiêu chí 2.2. Thực hiện tốt quy chế học sinh, sinh viên ngoại trú, nội trú có nhận xét của công an địa phương hoặc cán bộ quản lý khu nội trú [06 điểm]: Học sinh, sinh viên vi phạm quy chế học sinh, sinh viên ngoại trú, nội trú: lần 1 trừ 03 điểm; lần 2 trừ 06 điểm.

*Lưu ý: Nếu học sinh, sinh viên không có giấy xác nhận nội trú [ngoại trú] thì xếp loại kết quả rèn luyện mức Trung bình.

Tiêu chí 2.3. Thực hiện nghiêm túc quy định của Nhà trường về nếp sống văn hoá: Không hút thuốc, không có hành vi cử chỉ, lời nói thiếu văn hoá, không uống rượu bia khi đến trường [05 điểm]: Vi phạm lần 1 trừ 03 điểm; lần 2 trừ 05 điểm.

Tiêu chí 2.4. Tôn trọng, lễ phép với cán bộ, giảng viên, chấp hành nghiêm túc theo sự phân công của tổ chức. Có ý thức bảo vệ tài sản công cộng, sử dụng tiết kiệm điện, nước [05 điểm]: Vi phạm lần 1 trừ 03 điểm; lần 2 trừ 05 điểm.

Tiêu chí 2.5. Đóng học phí, đoàn phí, tiền ở khu nội trú, các khoản quyên góp đầy đủ, đúng kỳ hạn [05 điểm]: Học sinh, sinh viên vi phạm trừ 05 điểm.

3. ĐÁNH GIÁ VỀ Ý THỨC THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, VĂN HOÁ - VĂN NGHỆ, THỂ DỤC, THỂ THAO, PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM, TỆ NẠN XÃ HỘI, BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG: [25 điểm]

Tiêu chí 3.1. Tham gia đầy đủ, nghiêm túc các hoạt động giáo dục về chính trị, xã hội do Nhà trường, đoàn thanh niên và các đơn vị liên quan tổ chức [05 điểm]: Học sinh, sinh viên không tham gia: Lần 1 trừ 02 điểm; lần 2 trừ 05 điểm.

Tiêu chí 3.2. Tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao do Nhà trường và đoàn thể tổ chức [12 điểm].

- Là thành viên của đội tuyển: 12 điểm;

- Là cổ động viên đầy đủ, nhiệt tình: 10 điểm.

- Vắng không lý do: Lần 1 trừ 05 điểm; lần 2 trừ 09 điểm; lần 3 trừ 12 điểm.

Tiêu chí 3.3. Tích cực tham gia các hoạt động công ích, tình nguyện, công tác xã hội [03 điểm]: Học sinh, sinh viên tham gia được 03 điểm, không tham gia 0 điểm.

Tiêu chí 3.4. Tham gia tuyên truyền, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội [05 điểm].

- Là tuyên truyền viên được 05 điểm.

- Tham gia đầy đủ, nhiệt tình trong các buổi tuyên truyền, các hoạt động tuyên truyền được [04 điểm]: Vắng mặt trong các buổi tuyên truyền, các hoạt động tuyên truyền: lần 1 trừ 02 điểm; lần 2 trừ 04 điểm.

4. ĐÁNH GIÁ VỀ Ý THỨC VÀ KẾT QUẢ THAM GIA CÔNG TÁC CÁN BỘ LỚP, CÔNG TÁC ĐOÀN THỂ, CÁC TỔ CHỨC KHÁC CỦA NHÀ TRƯỜNG HOẶC CÓ THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG HỌC TẬP, RÈN LUYỆN ĐƯỢC CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN KHEN THƯỞNG: [20 điểm]

Tiêu chí 4.1. Nếu là cán bộ lớp, cán bộ đoàn thì căn cứ vào kết quả học tập, rèn luyện của lớp học sinh, sinh viên trong kỳ học [10 điểm].

Kết quả thi đua của lớp xét theo Hướng dẫn đánh giá và cho điểm kết quả học tập và rèn luyện của lớp trong kỳ học, Cụ thể:

- Lớp đạt loại A có tổng điểm từ 80 đến 100 điểm.

- Lớp đạt loại B có tổng điểm từ 70 đến dưới 80 điểm.

- Lớp đạt loại C có tổng điểm từ 50 đến dưới 70 điểm.

- Lớp đạt loại D có tổng điểm dưới 50 điểm.

Tiêu chí 4.2. Phấn đấu trưởng thành [03 điểm].

- Được kết nạp Đoàn: 01 điểm.

- Được công nhận cảm tình Đảng: 02 điểm.

- Được kết nạp Đảng: 03 điểm.

Tiêu chí 4.3. Hỗ trợ và tham gia tích cực các hoạt động chung của lớp, khoa và Nhà trường [04 điểm]: Học sinh, sinh viên hỗ trợ và tham gia được 04 điểm; không hỗ trợ nhưng có tham gia 02 điểm; không hỗ trợ và không tham gia 0 điểm.

Tiêu chí 4.4. Là thành viên đội tự quản của Nhà trường [04 điểm] [các đối tượng khác không được điểm mục này]

Tiêu chí 4.5. Có thành tích trong nghiên cứu khoa học, tham gia các cuộc thi, sáng kiến cải tiến kỹ thuật được Nhà trường hoặc các cơ quan có thẩm quyền khen thưởng [01 điểm]: Được biểu dương, khen thưởng 01 điểm [kèm bằng khen, giấy khen phô tô]; không được biểu dương, khen thưởng nhận 0 điểm.

C. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN CỦA HSSV

1. Từng học sinh, sinh viên căn cứ vào kết quả rèn luyện của bản thân, tự đánh giá các mức điểm chi tiết theo hướng dẫn đã ban hành.

2. Tổ chức họp lớp, chủ nhiệm lớp/cố vấn học tập chủ trì, tiến hành xem xét và thông qua mức điểm của từng học sinh, sinh viên trên cơ sở phải được quá nửa ý kiến đồng ý của tập thể lớp và phải có biên bản kèm theo.

3. Kết quả rèn luyện của từng học sinh, sinh viên được phòng Quản lý Học sinh - Sinh viên tổng hợp. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện học sinh, sinh viên họp xem xét và công nhận.

4. Hiệu trưởng ra quyết định công nhận trên cơ sở kết quả họp của Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện học sinh, sinh viên cấp trường đề nghị.

5. Kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên được công bố công khai và thông báo cho học sinh, sinh viên biết.

D. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Hướng dẫn này thay thế hướng dẫn số: 1072/HD-CĐKTKT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên về việc Hướng dẫn đánh giá kết quả rèn luyện học sinh, sinh viên.

Hướng dẫn này dùng để đánh giá, xếp loại kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên có hiệu lực thi hành từ học kỳ I, năm học 2017 - 2018.

Nơi nhận:

- Ban Giám Hiệu [để chỉ đạo];

- Các đơn vị thuộc Nhà trường;

- CNL, CVHT;

- Lưu: VT, P. HSSV.

HIỆU TRƯỞNG

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;

- Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ giáo dục và Đào tạo;

- Căn cứ Luật Giáo dục ngày 02/12/1998;

- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công tác Chính trị,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp hệ chính quy.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 108/QĐ ngày 10/8/1989 của Bộ trưởng Bộ Đại học, Trung học Chuyên nghiệp và Dạy nghề về việc ban hành bản “Quy định về phân loại và xếp hạng sinh viên các trường đại học và cao đẳng”.

Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Công tác Chính trị, Vụ trưởng các Vụ có liên quan thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các Đại học quốc gia, Giám đốc các Đại học Thái Nguyên, Huế, Đà Nẵng, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

QUY CHẾ

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN CỦA HỌC SINH, SINH VIÊN CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG VÀ TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP
HỆ CHÍNH QUY

[Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2002/QĐ-BGD&ĐT
ngày 21/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo]

CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nội dung đánh giá, căn cứ đánh giá, thang điểm, khung điểm, phân loại kết quả và quy trình đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp hệ chính quy [sau đây gọi chung là Quy chế rèn luyện].

Điều 2. Mục đích, yêu cầu.

1. Việc đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Việc đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên là việc làm thường xuyên ở các nhà trường. Quá trình đánh giá phải đảm bảo chính xác, công bằng, công khai và dân chủ.

Điều 3. Nội dung đánh giá và thang điểm.

1. Xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên là đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của từng học sinh, sinh viên theo các mức điểm đạt được trên các mặt:

a. Ý thức học tập.

b. Ý thức và kết quả chấp hành nội quy, quy chế trong nhà trường.

c. Ý thức và kết quả tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, văn hoá, văn nghệ, thể thao, phòng chống các tệ nạn xã hội.

d. Phẩm chất công dân và quan hệ với cộng đồng.

e. Ý thức và kết quả tham gia phụ trách lớp học sinh, sinh viên, các đoàn thể, tổ chức khác trong nhà trường.

2. Điểm rèn luyện được đánh giá bằng thang điểm 100. Hiệu trưởng các trường căn cứ vào đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường quy định các tiêu chí và mức điểm chi tiết phù hợp với các nội dung đánh giá và không vượt quá khung điểm quy định của Quy chế này.

CHƯƠNG II
CĂN CỨ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN VÀ KHUNG ĐIỂM

Điều 4. Đánh giá về ý thức học tập.

1. Căn cứ để xác định điểm là kết quả học tập; tinh thần vượt khó trong học tập; kết quả việc thực hiện các Quy chế về tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy và Quy chế kiểm tra, thi, xét lên lớp và công nhận tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp hệ chính quy hiện hành; mức độ được biểu dương khen thưởng hoặc bị kỷ luật về học tập; tham gia nghiên cứu khoa học hoặc được lựa chọn dự thi học sinh, sinh viên giỏi ở các cấp.

2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 30 điểm

Điều 5. Đánh giá về ý thức và kết quả chấp hành nội quy, quy chế trong nhà trường.

1. Căn cứ để xác định điểm là ý thức và kết quả việc chấp hành các nội quy, quy chế khác được áp dụng trong trường ngoài các quy chế quy định tại Điều 4 của Quy chế này.

2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 25 điểm

Điều 6. Đánh giá về ý thức và kết quả tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, văn hoá, văn nghệ, thể thao, phòng chống các tệ nạn xã hội.

1. Căn cứ để xác định điểm là kết quả hoạt động tuyên truyền, tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, văn hoá, văn nghệ, thể thao và phòng chống các tệ nạn xã hội.

2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 20 điểm

Điều 7. Đánh giá về phẩm chất công dân và quan hệ với cộng đồng.

1. Căn cứ để xác định điểm là kết quả chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thành tích trong công tác xã hội và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; mối quan hệ cộng đồng, tinh thần giúp đỡ bạn bè, cưu mang người gặp khó khăn.

2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 15 điểm

Điều 8. Đánh giá về ý thức và kết quả tham gia phụ trách lớp học sinh, sinh viên, các đoàn thể, tổ chức khác trong nhà trường.

1. Căn cứ để xác định điểm là ý thức và mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác quản lý lớp học sinh, sinh viên, các tổ chức Đảng, Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên và các tổ chức khác trong nhà trường.

2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 10 điểm

CHƯƠNG III
PHÂN LOẠI KẾT QUẢ RÈN LUYỆN

Điều 9. Quy định phân loại kết quả rèn luyện.

1. Kết quả rèn luyện được phân thành các loại: xuất sắc, tốt, khá, trung bình khá, trung bình, yếu và kém.

Từ 90 đến 100 điểm: loại xuất sắc

Từ 80 đến 89 điểm: loại tốt

Từ 70 đến 79 điểm: loại khá

Từ 60 đến 69 điểm: loại trung bình khá

Từ 50 đến 59 điểm: loại trung bình

Từ 30 đến 49 điểm: loại yếu

Dưới 30 điểm: loại kém

2. Những học sinh, sinh viên bị kỷ kuật từ mức cảnh cáo trở lên khi phân loại kết quả rèn luyện không được vượt quá loại trung bình.

Điều 10. Điểm trung bình chung mở rộng.

Điểm trung bình chung mở rộng được sử dụng vào việc xét, cấp học bổng theo quy định hiện hành và được tính theo công thức sau:

ĐTBCMR = ĐTBCHT + ĐRLqđ

Trong đó

- ĐTBCMR: là điểm trung bình chung mở rộng. [Trong trường hợp ĐTBCMR vượt quá 10 thì cũng chỉ tính là 10].

- ĐTBCHT: là điểm chung bình chung học tập: Đối với sinh viên các trường đại học, cao đẳng được xác định theo Quy chế tổ chức, đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành. Đối với học sinh trung học chuyên nghiệp được xác định theo Quy chế kiểm tra, thi, xét lên lớp và công nhận tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp hệ chính quy hiện hành.

- ĐRLqđ: là điểm rèn luyện được quy đổi từ kết quả rèn luyện theo các mức dưới đây:

Rèn luyện đạt loại xuất sắc : ĐRLqđ là 1,0 điểm

Rèn luyện đạt loại tốt : ĐRLqđ là 0,8 điểm

Rèn luyện đạt loại khá : ĐRLqđ là 0,6 điểm

Rèn luyện đạt loại trung bình khá: ĐRLqđ là 0,4 điểm

Rèn luyện đạt loại trung bình : ĐRLqđ là 0,0 điểm

Rèn luyện đạt loại yếu : ĐRLqđ là - 0,5 điểm

Rèn luyện đạt loại kém : ĐRLqđ là - 1,0 điểm

CHƯƠNG IV
QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN

Điều 11. Quy trình đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên.

1. Từng học sinh, sinh viên căn cứ vào kết quả rèn luyện, tự đánh giá theo mức điểm chi tiết do trường quy định.

2. Tổ chức họp lớp có giáo viên chủ nhiệm [hoặc cố vấn học tập, rèn luyện] tham gia, tiến hành xem xét và thông qua mức điểm của từng học sinh, sinh viên trên cơ sở phải được quá nửa ý kiến đồng ý của tập thể đơn vị lớp và phải có biên bản kèm theo.

3. Kết quả điểm rèn luyện của từng học sinh, sinh viên được Trưởng khoa xem xét, xác nhận, trình Hiệu trưởng.

Đối với trường có số lượng học sinh, sinh viên lớn thì thành lập Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên cấp khoa để giúp Trưởng khoa xem xét trước khi trình hiệu trưởng.

4. Hiệu trưởng xem xét và công nhận sau khi đã thông qua Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên cấp trường.

5. Kết quả đánh giá, phân loại rèn luyện của học sinh, sinh viên phải được công bố công khai và thông báo cho học sinh, sinh viên biết.

Điều 12. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên.

1. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên cấp trường là cơ quan tham mưu giúp Hiệu trưởng xem xét, công nhận kết quả rèn luyện của từng học sinh, sinh viên và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hiệu trưởng.

a. Thành phần Hội đồng gồm:

a.1. Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền.

a.2. Thường trực Hội đồng: Trưởng Phòng Công tác chính trị - học sinh, sinh viên hoặc bộ phận làm công tác chính trị - học sinh, sinh viên do Hiệu trưởng quyết định.

a.3. Các uỷ viên: Đại diện các khoa, phòng [ban] có liên quan, Đoàn thanh niên và hội sinh viên cấp trường [nếu có].

b. Nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên cấp trường: căn cứ vào các quy định hiện hành, trên cơ sở đề nghị của các Trưởng khoa, tiến hành xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của từng học sinh, sinh viên, đề nghị Hiệu trưởng công nhận.

2. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên cấp khoa [nếu có] có nhiệm vụ giúp Trưởng khoa xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của từng học sinh, sinh viên.

Thành phần Hội đồng gồm:

a. Chủ tịch Hội đồng: Trưởng khoa hoặc Phó trưởng khoa được Trưởng khoa uỷ quyền.

b. Các uỷ viên: Trợ lý Trưởng khoa theo dõi công tác học sinh, sinh viên, giáo viên chủ nhiệm [hoặc cố vấn học tập, rèn luyện], đại diện Liên chi Đoàn Thanh niên, Chi Hội hoặc Liên chi Hội sinh viên [nếu có].

Điều 13. Thời gian đánh giá kết quả rèn luyện.

1. Việc đánh giá kết quả rèn luyện của từng học sinh, sinh viên được tiến hành theo từng học kỳ, năm học và toàn khoá học.

2. Điểm rèn luyện quy đổi toàn khoá học [ĐRLqđTK] của học sinh, sinh viên là kết quả trung bình chung của ĐRLqđ các năm học đã nhân hệ số và được tính theo công thức sau:

Trong đó:

- R là ĐRLqđTK

- ri là ĐRLqđ của năm học thứ i [được quy định tại Điều 10 của Quy chế này]

- ni là hệ số của năm học thức i do Hiệu trưởng quy định theo hướng năm học sau dùng hệ số cao hơn năm học liền kề trước đó.

- N là tổng số năm học.

ĐRLqđTK nếu vượt quá 1 thì cũng chỉ tính là 1 và được phân loại như sau:

ĐRLqđTK đạt từ 0,9 đến 1 điểm: xếp loại rèn luyện Xuất sắc.

ĐRLqđTK đạt từ 0,8 đến 0,9 điểm: xếp loại rèn luyện Tốt.

ĐRLqđTK đạt từ 0,6 đến 0,8 điểm: xếp loại rèn luyện Khá.

ĐRLqđTK đạt từ 0,4 đến 0,6 điểm: xếp loại rèn luyện Trung bình Khá.

ĐRLqđTK đạt từ 0,0 đến 0,4 điểm: xếp loại rèn luyện Trung bình.

ĐRLqđTK đạt từ - 0,5 đến 0,0 điểm: xếp loại rèn luyện Yếu.

ĐRLqđTK nhỏ hơn 0,5: xếp loại rèn luyện Kém.

Điều 14. Sử dụng kết quả rèn luyện.

1. Kết quả phân loại rèn luyện năm học của từng học sinh, sinh viên là một trong những tiêu chuẩn để xét học tiếp, ngừng học, xét thi đua khen thưởng.

Kết quả phân loại rèn luyện toàn khoá học của từng học sinh, sinh viên là một trong những tiêu chuẩn để xét tốt nghiệp, được lưu trong hồ sơ quản lý học sinh, sinh viên của trường và ghi vào bảng điểm kết quả học tập và rèn luyện của từng học sinh, sinh viên khi ra trường.

2. Học sinh, sinh viên có kết quả rèn luyện cao được nhà trường xem xét biểu dương, khen thưởng. Học sinh, sinh viên bị xếp loại rèn luyện kém trong cả năm học thì phải ngừng học ở năm học tiếp theo và nếu bị xếp loại rèn luyện kém cả năm lần thứ hai thì sẽ bị buộc thôi học.

Điều 15. Quyền khiếu nại.

Học sinh, sinh viên có quyền khiếu nại về việc đánh giá kết quả rèn luyện của nhà trường đối với mình bằng cách gửi đơn khiếu nại đến Trưởng khoa, Hiệu trưởng nhà trường. Khi nhận được đơn khiếu nại, nhà trường có trách nhiệm giải quyết, trả lời cho đương sự theo quy định hiện hành.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề