Ví dụ, mối liên hệ phổ biến, trong xã hội

Câu 6: Phân tích nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận?􀀣 Khái niệm mối liên hệ phổ biếnTrong thế giới có vô vàn các sự vật, các hiện tượng và các quá trình khác nhau. Vậy giữa chúng cómối liên hệ qua lại, tác động, ảnh hưởng lẫn nhau hay chúng tồn tại biệt lập, tách rời nhau? Nếu chúng có mối liên hệ qua lại thì cái gì quy định mối liên hệ đó? Trong lịch sử triết học, để trả lời những câu hỏi đó, ta thấy có những quan điểm khác nhau, thậm chí trái ngược nhau.Trả lời câu hỏi thứ nhất, những người theo quan điểm siêu hình cho rằng các sự vật, hiện tượngtồn tại biệt lập, tách rời nhau, cái này tồn tại bên cạnh cái kia. Chúng không có sự phụ thuộc, không có sự ràng buộc và quy định lẫn nhau. Nếu giữa chúng có sự quy định lẫn nhau thì cũng chỉ là những quy định bề ngoài, mang tính ngẫu nhiên. Tuy vậy, trong số những người theo quan điểm siêu hình cũng có một số người cho rằng, các sự vật, hiện tượng có mối quan hệ với nhau và mối liên hệ rất đa dạng phong phú, song các hình thức liên hệ khác nhau không có khả năng chuyển hoá lẫn nhau.Trái lại, những người theo quan điểm biện chứng lại cho rằng các sự vật, hiện tượng và các quátrình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa quy định, tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau. Chẳng hạn, bão từ diễn ra trên mặt trời sẽ tác động đến từ trường của trái đất và do đó tác động đến mọi sự vật, trong đó có con người; sự gia tăng về dân số sẽ tác động trực tiếp đến nền kinh tế, xã hội, giáo dục y tế.v.v;Trả lời câu hỏi thứ hai, những người theo chủ nghĩa duy tâm cho rằng cái quyết định mối quan hệ,sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng là một lực lượng siêu tự nhiên (như trời) hay do ý thức cảm giác của con người.Những người theo quan điểm duy vật biện chứng khẳng định tính thống nhất vật chất của thế giới làcơ sở của mối liên hệ giữa các sự vât và hiện tượng. Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới dù có đa dạng, phong phú, có khác nhau bao nhiêu, song chúng đều chỉ là những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất, thống nhất- thế giới vật chất. Nhờ có tính thống nhất đó, chúng không thể tồn tại biệt lập tách rời nhau mà tồn tại trong sự tác động qua lại chuyển hoá lẫn nhau theo những quan hệ xác định.Các sự vật hiện tượng trong thế giới chỉ biểu hiện sự tồn tại của mình thông qua sự vận động, sự tác động qua lại lẫn nhau. Bản chất tính quy luật của sự vật, hiện tượng cũng chỉ bộc lộ thông qua sự tác động qua lại giữa các mặt của bản thân chúng hay sự tác động của chúng đối với sự vật, hiện tượng khác.􀀣 Các tính chất của mối liên hệ phổ biến+ Tính khách quan:Mối liên hệ của các sự vật là khách quan vốn có của mọi sự vật, hiện tượng. Ngay cả các sự vật vô tri vô giác hàng ngày cũng chịu sự tác động của các sự vật hiện tượng khác. Con người cũng chịu tác động của các sự vật, hiện tượng khác và các yếu tố trong chính bản thân.Nhờ có mối liên hệ mà có sự vận động, mà vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là 1 tất yếu khách quan nên mối liên hệ cũng tồn tại khách quan.Ví dụ: Sự phụ thuộc của cơ thể sinh vật vào môi trường, khi môi trường thay đổi thì cơ thể sinh vật cũng phải thay đổi để thích ứng với môi trường. Mối liên hệ đó không phải do ai sáng tạo ra, mà là cái vốn có của thế giới vật chất+ Tính phổ biến:Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với các sự vật , hiện tượng khác. Không có sự vật nào nằm ngoài mối liên hệ. Nó tồn tại trong tất cả các mặt: tự nhiên, xã hội và tư duy. Mối liên hệ phổ biến là hiện thực, là cái vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, nó thể hiện tính thống nhất vật chất thế giới.Ví dụ: Trong tự nhiên ( mlh mặt trời và mặt trăng-> xem thêm định luật vạn vật hấp dẫn) trong xã hội(các hình thái kinh tế xã hội: CXNT-CHNL-PK-TBCNCS); trong tư duy ( LỚP 1-2-3-5 V.V..)+ Tính đa dạng, phong phú, nhiều vẻ:Các sự vật hiện tượng trong thế giới là đa dạng nên mối liên hệ giữa chúng cũng đa dạng, vì vậy khinghiên cứu mối liên hệ giữa các sự vật cần phân loại mối liên hệ một cách cụ thể.Căn cứ vào tính chất, phạm vi, trình độ, có thể có những cách phân loại sau: chung và riêng, cơ bản và không cơ bản, bên trong và bên ngoài, chủ yếu và thứ yếu, không gian và thời gian. Sự phân loại này chỉ mang tính tương đối vì mối liên hệ chỉ là 1 bộ phận, 1 mặt trong mối liên hệ phổ biến nói chung.Ví dụ: các loái cá, chim , thú đều có quan hệ với nước, nhưng cá quan hệ với nước khác với chim và thú.Cá sống thường xuyên trong nước, không có nước thường xuyên thì cá không thể tồn tại được, nhưng các loài chim và thú thì lại không sống trong nước thường xuyên được.􀀣 Ý nghĩa phương pháp luận:+ Quan điểm toàn diện: là quan điểm khi xem xét và nghiên cứu sự vật phải nghiên cứu tất cả các mặt, các yếu tố kể cả các mắt khâu trung gian, gián tiếp có liên quan đến sự vật. Trong nhận thức nên tìm hiểu mối quan hệ qua lại giữa các cá bộ phận, các yếu tố; giữa sự vật này với sự vật khác; giữa lý luận với nhu cầu thực tiễn…+ Quan điểm lịch sử - cụ thể: là quan điểm khi xem xét sự vật phải chú ý đúng mức hoàn cảnh lịch sử cụ thể đã phát sinh ra vấn đề đó.Ví dụ: biện hộ cho việc ăn cướp là vì nghèo. Theo luật Hình sự thì đây chỉ là tình tiết gảim nhẹ mà thôi->

vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

Câu 2: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến?Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến là một trong 2 nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật. Nó khẳng định giữa các SVHT trong thếgiới luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến tác động qua lại lẫn nhau tạo nên sự vận động phát triển không ngừng. Việc nghiên cứu và nắm vữngnguyên lí về mối liên hệ phổ biến có ý nghĩa to lớn trong xem xét cải tạo các sự vật hiện tượng trong hoạt động thực tiễn.*Quan điểm các nhà siêu hình:+ các SVHT trong thế giới cô lập tách rời, không liên hệ với nhau.+ Nếu thừa nhận thì liên hệ hời hợt bên ngoài.+ Không chuyền hóa lẫn nhau, cái nọ đặt bên cạnh cái kia.-> Ph.Ăng Ghen nhận xét: Họ chỉ nhìn thấy cây mà không thấy rừng.* Quan điểm CNDV biện chứng- k/n MLH : Là 1 Phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động, ràng buộc, quy định, chuyển hóa lẫn nhau giữa các yếu tố, cácmặt trong 1 sự vật hiện tượng hay giữa các sự vật hiện tượng với nhau.VD: - Điện tích âm và điện tích dương trong 1 nguyên tử- Trong XH: Mối liên hệ giữa con người với con người, cá nhân với cá nhân,cá nhân với tập thể, cá nhân với gia đình,với bạn bè..- Trong 1 quốc gia: mối liên hệ kinh tế – Chính trị – văn hóa, an ninh quốc phòng…- k/n mối liên hệ phổ biến: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính phổ biến của mối liên hệ, của các sự vật hiện tượng trong thếgiới và các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật hiện tượng trong thế giới.Mối liên hệ phổ biến nhất là liên hệ giữa các mặt đối lập,mối liên hệ giữa lượng và chất, mối liên hệ giữa bản chất và hiện tượng.- Nguyên lí: Các sự vật hiện tượng trong thế giới và các yếu tố trong cùng 1sự vật hiện tượng đều có mối liên hệ điều này là khác quan .-Cơ sở của MLH: Các sự vật hiện tượng chịu sự quy định của các quy luật khách quan của thế giới vật chất.* Tính khách quan của MLH: Mọi SVHT trong thế giới là tồn tại khách quan do vậy mối liên hệ của các sự vật hiện tượngcũng tồn tại khách quan.- Bất cứ sự vật nào cũng tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc với sự vật khác, không có cái gì ra đời từ cái hư vô, tất cả đều cónguồn gốc của nó.- Các SVHT dù phong phú bao nhiêu cũng đều chỉ là những dạng vật chất của một thế giới duy nhất, thống nhất thế giới vậtchất; cho nên chúng không thể tồn tại biệt lập tách rời mà tồn tại trong sự tác động qua lại chuyển hóa lẫn nhau.- Các SVHT trong thế giới chỉ biểu hiện tự tồn tại của mình thông qua vận động và tác động lẫn nhau. Bản chất, tính quy luật củaSVHT chỉ bộc lộ thông qua sự tác động qua lại giữa các mặt trong bản thân chúng, hay của chúng với SVHT khác.- Các mối liên hệ, quan hệ thay đổi khi SVHT thay đổi và ngược lại…mối quan hệ cụ thể có thể mất đi, nhưng sự quan hệ, liênhệ với thế giới thì không thể mất đi.Ví dụ: trong tự nhiên: sự tác động, liên hệ lẫn nhau giữa thế giới hữu cơ, vô cơ, giữa động vật và thực vật, cơ thể với môitrường. Trong xã hội: liên hệ, tác động giữa kinh tế-chính trị, văn hóa, giữa đời sống vật chất và tinh thần, giữa người vớingười. Trong tư duy: giữa các phạm trù-khái niệm, giữa biết và chưa biết.Vd: MLH giữa hấp thụ và bài tiết trong cơ thể con người* Tính phổ biến của MLH: Bất kỳ SVHT nào ở không gian thời gian nào đều có mối liên hệ với SVHT khác. Ngay trong cùngmột SVHT bất kỳ 1 thành phần nào, bộ phậ nào, yếu tố nào đều có mối liên hệ- Bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng có mối liên hệ với các sự vật hiện tượng khác, không có sự vật hiện tượng nào nằm ngoàimối liên hệ.- Mối liên hệ biểu hiện dưới nhiều hình thức nhưng đều là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến, chung nhất. Những hình thứcliên hệ riêng lẻ, cụ thể được các nhà khoa học cụ thể nghiên cứu, phép biện chứng chỉ nghiên cứu những mối liên hệ phổ biến,những mối liên hệ tồn tại cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy.+ Trong tự nhiên: Mối liên hệ giữa động vật- thực vật-> cân bằng hệ sinh thái+ Trong xã hội : Mối liên hệ giữa giai cấp với giai cấp. con người với con người (con người là tổng hòa các mỗi quan hệ)+ Trong tư duy: MLH giữa cái biết – cái chưa biếtMLH nhận thức cao – nhận thức thấpMLH giữa khái niệm, phạm trù, định luật* Tính đa dạng và phong phú muôn vẻ của MLH:Bắt nguồn từ tính phong phú muôn vẻ của thế giới vật chất. Vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình bằng các sự vật hiện tượngvô cùng đa dạng, phong phú.- Có những mối liên hệ tác động đến nhiều lĩnh vực rộng lớn của thế giới (MLH: bản chất-hiện tượng, mối liên hệ cái chungcái riêng, nội dung-hình thức)- Có mối liên hệ chỉ diễn ra trong một lĩnh vực, một sự vật cụ thể (ví dụ đồng hóa, dị hóa chỉ diễn ra trong lĩnh vực sinh học).Có mối liên hệ trực tiếp, có mối liên hệ gián tiếp: ví dụ người với người trong quan hệ sản xuất vật chất (trực tiếp), sản xuất-tiêudùng phải trải qua lưu thông phân phối (gián tiếp).- Tính phong phú muôn vẻ có thể phân chia ra các mối liên hệ khác nhau theo từng cặp: Mối liên hệ bên trong và mối liên hệbên ngoài, mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu; mối liên hệ bản chất và mối liên hệ không bản chất; mối liên hệ tất nhiên vàmối liên hệ ngẫu nhiên; mối liên hệ cơ bản và không cơ bản, Có mối liên hệ quyết định sự tồn tại phát triển của sự vật, có mối liênhệ chỉ chịu ảnh hưởng đến sự phát triển. Sự phân loại này cũng chỉ mang tính tương đối và không được tuyệt đối hóa bất cứ dạngliên hệ nào.* Ý nghĩa PPL:- Trong nhận thức và cải tạo sự vật đòi hỏi chủ thể phải có quan điểm toàn diện, lịch sử, cụ thể nghĩa là phải vạch ra tất cảcác mối liên hệ vốn có của sự vật hiện tượng đó.+ Quan điểm này đòi hỏi chúng ta khi phân tích sự vật, hiện tượng phải tính toán đến các điều kiện không gian, thời gian; phảixem xét đầy đủ các mối quan hệ qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác; phải nghiên cứu cả quá khứ, hiện tại và tương lai của nó.Mặc dù không làm được đầy đủ hoàn toàn như vậy, nhưng phương pháp đó tránh cho chúng ta những sai lầm đáng tiếc trong nhậnthức và trong thực tiễn.+ Quán triệt quan điểm toàn diện nhưng phải xác định được vai trò, vị trí, tính chất của từng mối quan hệ cụ thể. Song, xem xéttoàn diện không phải xem xét một cách bình quân, ngang bằng mọi mối liên hệ mà phải đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng mốiliên hệ; phải phân biệt cái bên trong, tất yếu, cơ bản, chủ yếu với cái bên ngoài, ngẫu nhiên không cơ bản, thứ yếu. Có như thế chúngta mới nắm được thực chất sự vật cần nghiên cứu. Tuy nhiên, để nhận thức được bản chất của sự vật, cần xem xét có trọng tâm,trọng điểm.- Trong nhận thức và cải tạo thực tiễn, cần chống quan điểm phiến diện, một chiều, áp đặt chủ quan. Xem xét toàn diện nhưngcần có trọng tâm trọng điểm.- Vận dụng quan điểm toàn diện trong lĩnh vực quân sự trong khi xem xét, đánh giá tình hình địch ta, yếu tố liên quan, khảnăng giành thắng lợi.+ Khi nhận xét, đánh giá con người phải toàn diện, đặc biệt là thông qua các mối quan hệ, sự tác động của các mối quan hệ.+ Trong giáo dục, quản lý, chỉ huy bộ đội cần phải thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ, kết hợp nhiều nội dung, biện pháp khácnhau