5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022

#BrazilCongBoDoiHinhDuWorldCup #WorldCup #Arsenal Fan Arsenal lo lắng khi Jesus và Martinelli có suất dự World Cup. Tham vọng vô địch Premier League của Arsenal có thể bị gián đoạn bởi giấc mơ World Cup của Brazil với cả Gabriel Jesus và Gabriel Martinelli đều được triệu tập. Người hâm mộ Arsenal không khỏi tự hào nhưng lo ngại sau khi chứng kiến Gabriel Jesus và Gabriel Martinelli được triệu tập vào đội tuyển Brazil tham dự World... Xem thêm https://vietgiaitri.com/fan-arsenal-lo-lang-khi-jesus-va-martinelli-co-suat-du-world-cup-20221108i6734067/

Brazil

5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
Biệt danhSeleção
Hiệp hộiLiên đoàn bóng đá Brasil
(Confederação Brasileira de Futebol)
Huấn luyện viên trưởngTite
Đội trưởngThiago Silva
Thi đấu nhiều nhấtCafu (142)
Ghi bàn nhiều nhấtPelé (77)
Mã FIFABRA

5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022

5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022

5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022

5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022

5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022

5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022

5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022

5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022

5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022

5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022

Áo màu chính

5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022

5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022

5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022

5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022

5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022

5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022

5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022

5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022

5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022

5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022

Áo màu phụ

Hạng FIFA
Hiện tại 1
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
(6 tháng 10 năm 2022)[1]
Cao nhất1 (9.1993 [2])
Thấp nhất22 (6.2013)
Hạng Elo
Hiện tại 1
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1 (10 tháng 7 năm 2022)[3]
Cao nhất1 (15.6.1958)
Thấp nhất18 (11.2001)
Trận quốc tế đầu tiên
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
Argentina
3–0 Brasil 
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022

(Buenos Aires, Argentina; 20 tháng 9 năm 1914)[4]
Trận thắng đậm nhất
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
Brasil
14–0 Nicaragua 
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022

(México; 17 tháng 10 năm 1975)[5]
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
Brasil
10–1 Bolivia 
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022

(São Paulo, Brazil; 10 April 1949)[6]
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
Brasil
9–0 Colombia 
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022

(Lima, Peru; 24 March 1957)
Trận thua đậm nhất
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
Uruguay
6–0 Brasil 
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022

(Viña del Mar, Chile; 18 tháng 9 năm 1920)
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
Brasil
1–7 Đức 
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022

(Belo Horizonte, Brasil; 8 tháng 7 năm 2014)
Giải thế giới
Sồ lần tham dự22 (Lần đầu vào năm 1930)
Kết quả tốt nhấtVô địch: 1958, 1962, 1970,
1994, 2002
Copa América
Sồ lần tham dự36 (Lần đầu vào năm 1916)
Kết quả tốt nhấtVô địch: 1919, 1922, 1949,
1989, 1997, 1999, 2004, 2007, 2019
Cúp Liên đoàn các châu lục
Sồ lần tham dự7 (Lần đầu vào năm 1997)
Kết quả tốt nhấtVô địch: 1997, 2005, 2009, 2013
Thành tích huy chương Olympic
Bóng đá nam
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
Los Angeles 1984 Đồng đội
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
Seoul 1988 Đồng đội
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
Atlanta 1996 Đồng đội
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
Bắc Kinh 2008 Đồng đội
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
Luân Đôn 2012 Đồng đội
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
Brasil 2016 Đồng đội

Đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil (tiếng Bồ Đào Nha: Seleção Brasileira de Futebol, SBF) là đội tuyển bóng đá quốc gia do Liên đoàn bóng đá Brasil quản lý và đại diện Brasil tham dự đấu trường quốc tế. Brazil là thành viên của FIFA từ năm 1923 và là thành viên của CONMEBOL từ năm 1916.Brasil là đội tuyển bóng đá thành công nhất trên thế giới hiện nay, với năm lần giành vị trí số một giải vô địch bóng đá thế giới của FIFA, với lần gần nhất là vào năm 2002. Có một câu nói vui phổ biến trong bóng đá là: "Người Anh sáng tạo ra môn bóng đá, và người Brasil đã hoàn thiện nó".[7] Brasil cũng là đội duy nhất tham dự tất cả các vòng chung kết bóng đá thế giới.

Trong hệ thống xếp hạng của FIFA, Brazil giữ kỷ lục về số trận thắng trong bảng xếp hạng của FIFA World Rankings với 12 trận thắng[8]

Biệt danh[sửa | sửa mã nguồn]

Do tầm ảnh hưởng cao của mình, đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil được biết đến với rất nhiều biệt danh. Một vài trong số đó là:

Tiếng Bồ Đào NhaTiếng Việt
Seleção Đội tuyển
Seleção Brasileira Đội tuyển Brasil
Canarinho Tiểu kim tước
Verde-Amarela Vàng - Xanh
Esquadrão de Ouro Phi đội Vàng
Pentacampeões Nhà vô địch năm kỳ

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Brasil là quốc gia duy nhất đã tham dự tất cả các kì World Cup và là quốc gia đầu tiên vô địch 5 lần (1958, 1962, 1970, 1994 và 2002). Với kết quả đó, người Brasil thường gọi đội tuyển quốc gia của họ là "Pentacampeão", có nghĩa là "5 lần vô địch" trong tiếng Bồ Đào Nha. Khi tính thêm 2 lần hạng nhì (1950 và 1998) và 2 lần hạng ba (1938 và 1978) tại World Cup, cũng như nhiều thành công khác, Brasil được xem là đội tuyển thành công nhất thế giới bóng đá.

Những năm đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tuyển quốc gia của Brasil được thành lập vào năm 1914 và đã đấu trận đầu tiên là trận giao hữu với Exeter City F.C. ngay trong năm đó, thắng 2–0. Không như những chiến thắng trong tương lai, các lần thi đấu ban đầu của đội tuyển không có gì ngoạn mục, một phần vì các hiềm khích bên trong về vấn đề dùng các cầu thủ nhà nghề làm cho Liên đoàn bóng đá Brasil không thể có một đội tuyển hoàn hảo.

Đặc biệt nhất là sự bất đồng ý kiến giữa hai hiệp hội bóng đá của bang São Paulo và bang Rio de Janeiro và hậu quả là đội tuyển bao gồm các cầu thủ của 2 hiệp hội cãi cọ đó. Tại cả hai World Cup 1930 và World Cup 1934, Brasil bị loại ngay tại Vòng 1. Nhưng tại World Cup 1938 thì đã có hiện tượng mới cho tương lai, Brasil đã chiếm hạng ba thế giới với Leônidas da Silva trở thành cầu thủ đầu tiên ghi 4 bàn thắng trong một trận của giải.

Brasil đăng cai World Cup 1950, lần giải đầu tiên sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Giải này đặc biệt vì không có trận chung kết, thay vào đó là 4 đội đứng đầu vòng bảng vào Vòng chung kết và thi đấu vòng tròn một lượt. Tuy nhiên trận giữa Brasil và Uruguay đã được xem như "trận chung kết" của giải. Brazil trước đó đã thể hiện phong độ hủy diệt, đè bẹp Thụy Điển 7-1 và Tây Ban Nha 6-1 và được nhiều người đánh giá là đã cầm chắc chức vô địch trong tay. Trận đấu giữa Brazil và Uruguay ra tại sân vận động Maracanã tại Rio de Janeiro trước 199.854 khán giả và Brasil chỉ cần hoà Uruguay để đoạt chức vô địch. Tuy vậy Brasil đã để thua 1-2 mặc dù đang hòa 1-1. Kết quả này được coi là một trong những bất ngờ lớn nhất trong lịch sử bóng đá. Trận này được dân Nam Mỹ đặt tên là trận "Maracanazo (Maracanãzo) (Thảm họa Maracanã)". Sau khi trận đấu kết thúc, một bầu không khí im lặng và đau buồn bao trùm lấy sân Maracanã [9][10]. Màu áo, quần và tất trắng nguyên vẹn từ đầu đến chân mà đội tuyển Brazil đã mặc trong ngày hôm đó đã bị bỏ vĩnh viễn và thay bằng trang phục thi đấu áo vàng quần xanh dương (thỉnh thoảng là quần trắng) và tất trắng như ngày nay.

Chuẩn bị cho World Cup 1954 tại Thụy Sĩ, đội tuyển của Brasil được "thay máu" hoàn toàn, để xóa nhòa trận thua nhục nhã "Maracanã" 4 năm về trước, nhưng vẫn còn các cầu thủ tốt như Nilton Santos, Djalma Santos và Didi. Tại trận tứ kết, Brasil đã bị thua Hungary 2-4. Trận đấu đã bị chỉ trích là một trong những trận "bẩn thỉu" nhất trong lịch sử bóng đá và đã được đặt tên là "Chiến trận Berne" (theo như một số CĐV Brasil).

Kỉ nguyên Vàng với huyền thoại Pelé (1958–70)[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tuyển Brazil tại World Cup 1970 được nhiều người đánh giá là đội bóng mạnh nhất mọi thời đại

Đến với World Cup 1958, Brazil đã nằm chung bảng với Anh, Liên Xô và Áo. Họ đã đánh bại Áo 3–0 trong trận đầu tiên, sau đó hòa 0-0 với đội tuyển Anh. Trước trận đấu với Liên Xô, HLV Vicente Feola đã thực hiện ba sự thay đổi rất quan trọng để Brazil đánh bại Liên Xô: Zito, Garrincha và Pelé. Họ thắng trận 2–0. Pelé đã ghi bàn thắng duy nhất trong trận tứ kết gặp xứ Wales, và họ đánh bại Pháp 5-2 trong trận bán kết với cú hat-trick của thiên tài 17 tuổi Pelé. Brazil sau đó đánh bại chủ nhà Thụy Điển 5–2 trong trận chung kết để giành chức vô địch World Cup đầu tiên của họ và trở thành quốc gia đầu tiên vô địch World Cup bên ngoài lục địa của mình.

Tại World Cup 1962, Brazil đã giành được chức vô địch World Cup lần thứ hai với Garrincha là cầu thủ ngôi sao, trong khi Pelé, bị chấn thương trong trận đấu thứ hai tại vòng bảng với Tiệp Khắc và không thể chơi phần còn lại của giải đấu.

Tại World Cup 1966, Brazil đã có màn trình diễn siêu tệ nhất của họ tại một kỳ World Cup, giải đấu năm 1966 được ghi nhớ vì lối chơi vô cùng bạo lực như kéo áo, đẩy người, xoạc sau, đánh cùi chỏ, dùng tay để chơi bóng, v..v., và Pelé là một trong những cầu thủ bị ảnh hưởng nặng nề nhất khi ông bị chấn thương trong trận đấu với Bồ Đào Nha. Brazil bị loại ngay từ vòng bảng, trở thành nhà đương kim vô địch World Cup thứ hai bị loại khỏi vòng bảng World Cup. Sau khi giải đấu kết thúc, Pelé tuyên bố rằng ông không muốn thi đấu tại World Cup thêm một lần nữa, tuy nhiên, ông đã lại trở lại vào năm 1970.

Brazil đã giành cúp thế giới lần thứ ba tại World Cup 1970 tại Mexico. Đội tuyển Brazil năm đó được đánh giá là đội bóng xuất sắc nhất trong lịch sử với một dàn sao gồm Pelé, đội trưởng Carlos Alberto Torres, Jairzinho, Tostão, Gérson và Rivelino, mặc dù Garrincha đã giải nghệ trước đó, nhưng đội hình này vẫn được xem là mạnh nhất thế giới khi đó. Họ đã thắng cả sáu trận của họ tại giải đấu này: 4-1 trước Tiệp Khắc, 1-0 trước Anh và 3-2 trước Rumani ở vòng bảng. Họ sau đó hạ Peru 4-2 ở tứ kết, 3-1 trước Uruguay ở bán kết và hủy diệt Italia 4-1 ở trận chung kết. Pelé kết thúc giải đấu với 4 bàn. Brazil giành chiếc cúp Jules Rimet lần thứ ba (quốc gia đầu tiên làm được như vậy). Điều này có nghĩa là họ đã được phép giữ chiếc cúp Jules Rimet vĩnh viễn.

Suy yếu (1974-90)[sửa | sửa mã nguồn]

Với việc Pelé giải nghệ, Brazil đã không thể vượt qua Hà Lan tại World Cup 1974 ở Tây Đức, và sau khi thua Ba Lan 1-0 ở trận tranh giải ba, họ kết thúc giải ở vị trí thứ tư. Brazil sau đó cũng bị loại tại vòng bảng thứ hai của World Cup 1978 dù không để thua trận đấu nào do thua kém Argentina về hiệu số bàn thắng bại.

Tại World Cup 1982 tổ chức ở Tây Ban Nha, Brazil là được xem là ứng cử viên số 1 cho ngôi vô địch, và trên thực tế họ đã dễ dàng vượt qua vòng bảng, nhưng họ đã bị loại sau thất bại 2-3 ở sân Camp Nou (hay còn gọi là Nou Camp) trước Ý, trong một trận đấu được coi là kinh điển của lịch sử World Cup. Đội tuyển Brazil năm 1982, với những hảo thủ như Sócrates, Zico, Falcão và Éder, được xem là đội bóng vĩ đại nhất không bao giờ giành được một chức vô địch World Cup.

Tại World Cup 1986 ở Mexico, Brazil vẫn là một đội bóng rất mạnh và kỷ luật hơn nhiều so với bốn năm trước đó, tuy vậy họ đã bị đội tuyển Pháp của Michel Platini loại ở tứ kết.

Năm 1989, Brazil giành danh hiệu Copa America đầu tiên kể từ năm 1949.

Tại World Cup 1990 ở Ý, Brazil đã được huấn luyện bởi Sebastião Lazaroni, đã từng là huấn luyện viên năm 1989 Copa América. Với một chiến thuật nghiêng về phòng thủ, với nòng cốt là tiền vệ Dunga, đội bóng thiếu sáng tạo Brazil đã bị loại bởi Argentina của Diego Maradona ngay tại vòng 16 đội ở Turin với tỉ số 1-0.

Trở lại với đỉnh cao (1994-2002)[sửa | sửa mã nguồn]

Brazil đã trải qua 24 năm mà không giành chiến thắng một kỳ World Cup nào. Họ cuối cùng cũng trở lại với đỉnh cao tại giải đấu năm 1994 ở Hoa Kỳ, nơi một đội tuyển Brazil đầy thực dụng của những Romario, Bebeto, Dunga, Cláudio Taffarel và Jorginho đã lập kỉ lục trở thành đội đầu tiên bốn lần vô địch thế giới. Họ đánh bại chủ nhà Hoa Kỳ 1-0 tại vòng 16 ở San Francisco, một chiến thắng 3-2 trước Hà Lan ở vòng tứ kết tại Dallas, và chiến thắng 1-0 trước Thụy Điển ở vòng bán kết tại Los Angeles. Họ vượt qua Italia của Roberto Baggio trên chấm phạt đền trong trận chung kết để lên ngôi vô địch.

Tại World Cup 1998, đội tuyển Brazil chấp nhận ngôi á quân sau khi để thua 0-3 trước chủ nhà Pháp trong trận đấu cuối cùng. Ngôi sao lớn nhất của họ trong giải đấu năm đó, Ronaldo bất ngờ lên cơn động kinh bí ẩn ngay trước khi trận đấu chung kết diễn ra [11].

4 năm sau,"Bộ Ba R" (Ronaldo, Rivaldo và Ronaldinho) đã đưa đội tuyển Brazil giành chức vô địch thế giới thứ năm tại World Cup 2002, giải đấu được tổ chức ở 2 quốc gia Hàn Quốc và Nhật Bản. Brazil giành vé vào vòng 16 với vị trí đầu bảng sau khi đánh bại cả ba đối thủ là Thổ Nhĩ Kỳ, Costa Rica và Trung Quốc. Sau đó Brazil đã đánh bại Bỉ 2–0 tại Kobe ở vòng 16 với hai bàn thắng của Rivaldo và Ronaldo. Đối đầu với đội tuyển Anh trong trận tứ kết ở Shizuoka, họ thắng 2–1, với bàn thắng ấn định tỉ số tới từ một cú đá phạt tuyệt đẹp của Ronaldinho. Trận bán kết tái đấu Thổ Nhĩ Kỳ ở Saitama; Brazil thắng 1–0 với Ronaldo là người ghi bàn duy nhất. Trong trận chung kết giữa Đức và Brazil ở Yokohama, Ronaldo đã ghi cả hai bàn thắng trong chiến thắng 2–0 của Brazil. Ronaldo cũng đã giành được danh hiệu Chiếc giày vàng khi là cầu thủ ghi bàn hàng đầu của giải đấu năm đó với 8 bàn thắng.

Từ 2006 đến nay[sửa | sửa mã nguồn]

Brazil đã giành được chức vô địch Copa América năm 2004, chức vô địch lần thứ ba của họ trong bốn lần tham dự kể kể từ năm 1997. Brazil cũng đã giành được danh hiệu FIFA Confederations Cup lần thứ hai vào năm 2005. Huấn luyện viên Carlos Alberto Parreira đã xây dựng đội hình của Brazil với sơ đồ 4-2-2-2. Với biệt danh là "Bộ tứ ma thuật", hàng tấn công của Brazil giai đoạn này được xây dựng xung quanh bốn ngôi sao: Ronaldo, Adriano, Kaká và Ronaldinho.

World Cup 2006[sửa | sửa mã nguồn]

Tại World Cup 2006 trên đất Đức, Brazil đã thắng cả hai trận đầu tiên gặp Croatia (1–0) và Australia (2–0). Trong trận đấu cuối vòng bảng với Nhật Bản, Brazil thắng 4–1. Ronaldo ghi hai bàn và san bằng kỷ lục của huyền thoại người Đức Gerd Muller để trở thành cầu thủ ghi được nhiều bàn thắng nhất trong lịch sử các kỳ World Cup. Ở vòng 16, Brazil đánh bại Ghana 3–0. Với một bàn ghi được trong trận đấu này, Ronaldo đã có bàn thắng thứ 15 của anh tại World Cup, chính thức phá kỷ lục của Gerd Muller. Tuy nhiên đội tuyển Brazil đã bị loại ở vòng tứ kết khi đối đầu với đội tuyển Pháp, họ thua đau 0-1 với bàn thắng duy nhất của tiền đạo Henry.

Dunga được thuê làm HLV trưởng mới của đội tuyển Brazil vào năm 2006. Brazil sau đó đã giành được chức vô địch tại Copa América 2007, giải đấu mà Robinho đã đoạt được cả danh hiệu Chiếc giày vàng cũng như danh hiệu cầu thủ hay nhất của giải đấu. Hai năm sau, Brazil đã giành được FIFA Confederations Cup năm 2009 sau khi đánh bại Mỹ 3-2 trong trận chung kết, dù họ bị dẫn trước hai bàn. Đây đã là danh hiệu Confederations Cup lần thứ ba của họ. Kaká được vinh danh là cầu thủ hay nhất của giải đấu trong khi tiền đạo Luís Fabiano đã giành được giải thưởng cầu thủ ghi bàn nhiều nhất giải.

World Cup 2010[sửa | sửa mã nguồn]

Tại World Cup 2010 ở Nam Phi, Brazil đã thắng hai trận đầu tiên ở vòng bảng trước Bắc Triều Tiên (2–1) và Bờ Biển Ngà (3–1). Trận đấu cuối cùng của họ ở vòng bảng là trận đấu với Bồ Đào Nha của ngôi sao Cristiano Ronaldo, đã kết thúc với tỉ số hòa 0-0. Họ phải đối mặt với Chile trong vòng 16 và đã chiến thắng giòn giã 3–0, mặc dù trong trận tứ kết họ đã để thua đội tuyển Hà Lan với tỉ số 1-2 và chính thức nói lời chia tay giải đấu.

Vào tháng 7 năm 2010, Mano Menezes được bổ nhiệm làm huấn luyện viên mới của đội tuyển Brazil [12]. Tại Copa América 2011, Brazil đã để thua trước Paraguay sau loạt đá luân lưu và bị loại ở ngay vòng tứ kết. Kết quả này đã khiến HLV Mano Menezes bị sa thải vào tháng 11 năm 2012, và được thay thế bởi Luiz Felipe Scolari . Vào ngày 6 tháng 6 năm 2013, Brazil đã tụt xuống vị trí thứ 22 trong bảng xếp hạng FIFA, thứ hạng thấp nhất của họ từ trước tới nay [13]. Brazil đăng cai tổ chức giải đấu 2013 FIFA Confederations Cup với mục tiêu bảo vệ chức vô địch của họ. Trong trận chung kết, Brazil phải đối mặt với đương kim vô địch thế giới Tây Ban Nha nhưng họ đã giành chiến thắng 3–0 và đoạt danh hiệu Confederations Cup lần thứ tư của họ. Tiền đạo Neymar đoạt Giải thưởng Quả bóng Vàng của giải đấu, trong khi thủ môn Júlio César đã giành Giải Găng tay vàng cho thủ môn xuất sắc nhất của giải đấu.

World Cup 2014[sửa | sửa mã nguồn]

Trong trận mở màn của World Cup 2014 gặp Croatia, hai bàn thắng của Neymar và một bàn của Oscar đã giúp Selecao giành chiến thắng với tỉ số 3-1 trong trận đấu ra quân của họ tại kỳ World Cup được tổ chưc trên sân nhà. Brazil sau đó đã có trận hòa không bàn thắng với Mexico, trong một trận đấu mà thủ môn Mexico là Guillermo Ochoa đã chơi xuất thần, trước khi giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp bằng chiến thắng 4-1 trước Cameroon ở lượt đấu cuối, với Neymar một lần nữa ghi hai bàn, và Fred và Fernandinho mỗi người ghi một bàn thắng. Brazil phải đối mặt với Chile tại vòng 16, họ dẫn trước sau 18 phút thi đấu với bàn thắng đầu tiên của David Luiz, trước khi kết thúc thời gian thi đấu chính thức với tỉ số hòa 1-1. Brazil giành quyền vào tứ kết sau chiến thắng kịch tính 3-2 ở loạt sút luân lưu.

Đội bóng một lần nữa phải đối mặt với một đối thủ khác tới từ Nam Mỹ trong trận tứ kết, họ đánh bại Colombia 2-1 với những bàn thắng của hậu vệ trung tâm David Luiz và đội trưởng Thiago Silva. Vào cuối trận đấu, Neymar bị dinh chấn thương sau khi bị đầu gối của hậu vệ Colombia Juan Camilo Zúñiga chạm vào lưng. Chấn thương đã khiến Neymar buộc phải nghỉ thi đấu trong phần còn lại của giải đấu. Brazil cũng phải đối mặt với những vấn đề khác trước trận bán kết gặp Đức, đội trưởng Thiago Silva bị treo giò khi đã nhận đủ hai thẻ vàng tại giải đấu.

Brazil để thua 1-7 trước Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức ở bán kết. Đây là thất bại đậm nhất trong lịch sử đội tuyển bóng đá Brazil. Họ tiếp tục để thua 0-3 trước Hà Lan ở trận tranh hạng ba. Với 14 bàn thua sau 7 trận, Brazil là đội bóng bị lọt lưới nhiều nhất giải đấu, cũng là đội bóng chủ nhà bị lọt lưới nhiêu nhất tại một kỳ World Cup từ trước đến nay.

World Cup 2018[sửa | sửa mã nguồn]

Brasil khởi đầu chiến dịch World Cup 2018 của họ với trận hòa 1-1 trước Thụy Sĩ - bàn thắng duy nhất của đội tuyển Brazil đến từ pha dứt điểm đẹp mắt của Philippe Coutinho - trận hòa đầu tiên của họ trong một trận mở màn World Cup kể từ năm 1978. Tuy nhiên, trong trận thứ hai của vòng bảng, họ đã thắng Costa Rica 2-0 nhờ những bàn thắng đẹp mắt của Coutinho và Neymar ở những phút bù giờ. Ở lượt trận cuối cùng gặp Serbia, Brasil tiếp tục giành chiến thắng với tỉ số tương tự nhờ các pha lập công của Paulinho và Thiago Silva, giúp vũ công Samba đứng vị trí nhất bảng E với 7 điểm. Ở vòng 1/8 gặp đối thủ sừng sỏ México, họ tiếp tục vượt qua El Tri cũng với tỉ số 2-0 bằng các pha lập công của Neymar và Roberto Firmino ở những phút hiệp 2, giúp đội tuyển Brasil lọt vào tứ kết. Tuy nhiên các vũ công Samba một lần nữa phải dừng bước ở tứ kết sau thất bại 1-2 trước đội tuyển Bỉ và đành ngậm ngùi chia tay giải đấu. Kết thúc giải đấu, Neymar và các đồng đội lại lỗi hẹn với chức vô địch World Cup thêm một lần nữa.

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Vô địch: 1958; 1962; 1970; 1994; 2002Á quân: 1950; 1998Hạng ba: 1938; 1978
  • Vô địch Liên đoàn châu lục: 4
Vô địch: 1997; 2005; 2009; 2013Á quân: 1999
  • Tập tin:Coppa America calcio.svg Vô địch Nam Mỹ: 9
Vô địch (9): 1919; 1922; 1949; 1989; 1997; 1999; 2004; 2007; 2019Á quân (12): 1921; 1925; 1937; 1945; 1946; 1953; 1957; 1959; 1983; 1991; 1995; 2021Hạng ba (7): 1916; 1917; 1920; 1942; 1959; 1975; 1979
  • 5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
    Vô địch CONCACAF
Á quân: 1996; 2003Hạng ba: 1998
  • Bóng đá nam tại Olympic:
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1984; 1988
  • Bóng đá nam tại Americas Games:
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1963; 1975; 1979; 1987
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1959
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1983

Thành tích[sửa | sửa mã nguồn]

Giải vô địch bóng đá thế giới[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Kết quả St T H [14] B Bt Bb
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1930
Vòng 1 2 1 0 1 5 2
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1934
Vòng 1 1 0 0 1 1 3
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1938
Hạng ba 5 3 1 1 14 11
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1950
Á quân 6 4 1 1 22 6
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1954
Tứ kết 3 1 1 1 8 5
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1958
Vô địch 6 5 1 0 16 4
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1962
Vô địch 6 5 1 0 14 5
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1966
Vòng 1 3 1 0 2 4 6
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1970
Vô địch 6 6 0 0 19 7
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1974
Hạng tư 7 3 2 2 6 4
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1978
Hạng ba 7 4 3 0 10 3
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1982
Vòng 2 5 4 0 1 15 6
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1986
Tứ kết 5 4 1 0 10 1
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1990
Vòng 2 4 3 0 1 4 2
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1994
Vô địch 7 5 2 0 11 3
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1998
Á quân 7 4 1 2 14 10
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
2002
Vô địch 7 7 0 0 18 4
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
2006
Tứ kết 5 4 0 1 10 2
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
2010
Tứ kết 5 3 1 1 9 4
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
2014
Hạng tư 7 3 2 2 11 14
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
2018
Tứ kết 5 3 1 1 8 3
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
2022
Vượt qua vòng loại
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
2026
Chưa xác định
Tổng cộng 22/22
5 lần: Vô địch
109 73 18 18 229 105

Cúp Liên đoàn các châu lục[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Kết quả St T H [14] B Bt Bb
1992 Không giành quyền tham dự
1995
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1997
Vô địch 5 4 1 0 14 2
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1999
Á quân 5 4 0 1 16 6
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
2001
Hạng tư 5 1 2 2 3 3
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
2003
Vòng 1 3 1 1 1 3 3
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
2005
Vô địch 5 3 1 1 12 6
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
2009
Vô địch 5 5 0 0 14 5
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
2013
Vô địch 5 5 0 0 14 3
2017 Không giành quyền tham dự
Tổng cộng 7/10
4 lần: Vô địch
33 23 5 5 78 27

Cúp bóng đá Nam Mỹ[sửa | sửa mã nguồn]

Copa América
Năm Thành
tích
Thứ
hạng
Số
trận
Thắng Hòa Thua Bàn
thắng
Bàn
thua
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1916
Hạng ba 3rd 3 0 2 1 3 4
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1917
Hạng ba 3rd 3 1 0 2 7 8
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1919
Vô địch 1st 4 3 1 0 12 3
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1920
Hạng ba 3rd 3 1 0 2 1 8
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1921
Á quân 2nd 3 1 0 2 4 3
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1922
Vô địch 1st 5 2 3 0 7 2
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1923
Hạng tư 4th 3 0 0 3 2 5
1924 Bỏ cuộc
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1925
Á quân 2nd 4 2 1 1 11 9
1926 Bỏ cuộc
1927
1929
1935
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1937
Á quân 2nd 6 4 0 2 17 11
1939 Bỏ cuộc
1941
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1942
Hạng ba 3rd 6 3 1 2 15 7
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1945
Á quân 2nd 6 5 0 1 19 5
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1946
Á quân 2nd 5 3 1 1 13 7
1947 Bỏ cuộc
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1949
Vô địch 1st 8 7 0 1 46 7
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1953
Á quân 2nd 7 4 0 3 17 9
1955 Bỏ cuộc
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1956
Hạng tư 4th 5 2 2 1 4 5
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1957
Á quân 2nd 6 4 0 2 23 9
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1959
Á quân 2nd 6 4 2 0 17 7
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1959
Hạng ba 3rd 4 2 0 2 7 10
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1963
Hạng tư 4th 6 2 1 3 12 13
1967 Bỏ cuộc
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1975
Hạng ba 3rd 6 5 0 1 16 4
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1979
Hạng ba 3rd 6 2 2 2 10 9
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1983
Á quân 2nd 8 2 4 2 8 5
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1987
Vòng bảng 5th 2 1 0 1 5 4
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1989
Vô địch 1st 7 5 2 0 11 1
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1991
Á quân 2nd 7 4 1 2 12 8
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1993
Tứ kết 5th 4 1 2 1 6 4
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1995
Á quân 2nd 6 4 2 0 10 3
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1997
Vô địch 1st 6 6 0 0 22 3
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1999
Vô địch 1st 6 6 0 0 17 2
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
2001
Tứ kết 6th 4 2 0 2 5 4
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
2004
Vô địch 1st 6 3 2 1 13 6
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
2007
Vô địch 1st 6 4 1 1 15 5
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
2011
Tứ kết 8th 4 1 3 0 6 4
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
2015
Tứ kết 5th 4 2 1 1 5 4
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
2016
Vòng bảng 9th 3 1 1 1 7 2
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
2019
Vô địch 1st 6 4 2 0 13 1
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
2020
Á quân 2nd 7 5 1 1 12 3
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
2024
Chưa xác định
Tổng cộng 8 lần
vô địch
37/47 191 110 38 45 430 204

Thế vận hội Mùa hè[sửa | sửa mã nguồn]

  • (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)
Thế vận hội Mùa hè
Năm Thành
tích
Thứ
hạng
Số
trận
Thắng Hòa Thua Bàn
thắng
Bàn
thua
1900 Không tham dự
1904
1908
1912
1920
1924
1928
1936
1948
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1952
Tứ kết 6th 3 2 0 1 9 6
1956 Không tham dự
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1960
Vòng bảng 6th 3 2 0 1 10 6
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1964
Vòng bảng 9th 3 1 1 1 5 2
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1968
Vòng bảng 11th 3 0 2 1 4 5
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1972
Vòng bảng 12th 3 0 1 2 4 6
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1976
Hạng tư 4th 5 2 1 2 6 6
1980 Không vượt qua vòng loại
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1984
Huy chương bạc 2nd 6 4 1 1 9 5
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1988
Huy chương bạc 2nd 6 4 1 1 12 4
Tổng cộng2 lần huy
chương bạc
8/1932157105940

Đại hội Thể thao liên Mỹ[sửa | sửa mã nguồn]

  • (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1995)
Đại hội Thể thao liên Mỹ
Năm Thành
tích
Thứ
hạng
Số
trận
Thắng Hòa Thua Bàn
thắng
Bàn
thua
1951 Không tham dự
1955
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1959
Huy chương bạc 2nd 6 4 1 1 27 11
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1963
Huy chương vàng 1st 4 3 1 0 18 3
1967 Không tham dự
1971
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1975
Huy chương vàng 1st 6 5 1 0 33 2
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1979
Huy chương vàng 1st 5 5 0 0 14 1
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1983
Huy chương bạc 2nd 3 2 0 1 3 1
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1987
Huy chương vàng 1st 5 4 1 0 10 2
1991 Không tham dự
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
1995
Tứ kết 5th 4 2 2 0 5 2
Tổng cộng4 lần huy
chương vàng
7/1233256211022

Lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

2022[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình 24 cầu thủ được triệu tập cho 2 trận giao hữu gặp Ghana và Tunisia vào tháng 9 năm 2022.
Số liệu thống kê tính đến ngày 27 tháng 9 năm 2022 sau trận gặp Tunisia.

Triệu tập gần đây[sửa | sửa mã nguồn]

  • INJ Cầu thủ rút lui vì chấn thương
  • PRE Đội hình sơ bộ
  • WD Cầu thủ rút lui do chấn thương không rõ ràng

Cầu thủ xuất sắc[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là danh sách các cầu thủ xuất sắc từng khoác áo đội tuyển Brasil.

  • Ademir
  • Ademir da Guia
  • Adriano
  • Aldair
  • Amarildo
  • Bebeto
  • Bellini
  • Brito
  • Cafu
  • Careca
  • Carlos
  • Carlos Alberto
  • Carpegiani
  • Cerezo
  • Clodoaldo
  • Coutinho
  • Dario
  • Dida
  • Didi
  • Dirceu
  • Djalma Santos
  • Domingos da Guia
  • Dorval
  • Dunga
  • Éder
  • Edinho
  • Edmundo
  • Everaldo
  • Falcão
  • Feitiço
  • Felix
  • Francisco Marinho
  • Friaça
  • Friedenreich
  • Garrincha
  • Gérson
  • Gilmar
  • Jair da Costa
  • Jairzinho
  • Jorginho
  • Julio Cesar
  • Júnior
  • Kaká
  • Leandro
  • Leão
  • Leonardo
  • Leônidas
  • Muller
  • Márcio Santos
  • Marcos
  • Mauro
  • Moacir Barbosa
  • Neymar Jr.
  • Nílton Santos
  • Orlando
  • Oscar
  • Pelé
  • Pepe
  • Piazza
  • Preguinho
  • Rivelino
  • Rivaldo
  • Roberto Carlos
  • Romário
  • Ronaldinho
  • Ronaldo
  • Robinho
  • Serginho Chulapa
  • Sócrates
  • Taffarel
  • Tostão
  • Valdir Peres
  • Vavá
  • Zico
  • Zito
  • Zizinho
  • Zózimo

Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

Một số huấn luyện viên trong lịch sử.

  • Cláudio Coutinho
  • Vicente Feola
  • Sebastião Lazaroni
  • Vanderlei Luxemburgo
  • Aymoré Moreira
  • Carlos Alberto Parreira
  • João Saldanha
  • Telê Santana
  • Dunga
  • Luiz Felipe Scolari
  • Mário Zagallo
  • Ademir Pimenta
  • Flávio Costa
  • Tite

Kỷ lục[sửa | sửa mã nguồn]

Số lần khoác áo đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
Cafu là cầu thủ khoác áo đội tuyển Brasil nhiều nhất với 142 trậnTính đến ngày 27 tháng 9 năm 2022Cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu ở đội tuyển quốc gia.
# Cầu thủ Số trận Bàn thắng Thời gian thi đấu
1 Cafu 142 5 1990–2006
2 Roberto Carlos 125 11 1992–2006
3 Dani Alves 124 8 2006–
4 Neymar 121 75 2010–
5 Thiago Silva 109 7 2008–
6 Lúcio 105 4 2000–2011
7 Cláudio Taffarel 101 0 1988–1998
8 Robinho 100 28 2003–2015
9 Djalma Santos 98 3 1952–1968
Ronaldo 98 62 1994–2011

Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất[sửa | sửa mã nguồn]

5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
Pelé là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Brasil với 77 bàn thắngTính đến ngày 27 tháng 9 năm 2022[15]Cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu ở đội tuyển quốc gia.
# Cầu thủ Bàn thắng Số trận Hiệu suất Thời gian thi đấu
1 Pelé 77 91 0.85 1957–1971
2 Neymar 75 121 0.62 2010–
3 Ronaldo 62 98 0.63 1994–2011
4 Romário 55 70 0.79 1987–2005
5 Zico 48 71 0.67 1976–1986
6 Bebeto 39 75 0.52 1985–1998
7 Rivaldo 35 74 0.46 1993–2003
8 Jairzinho 33 81 0.40 1964–1982
Ronaldinho 33 97 0.34 1999–2013
10 Ademir 32 39 0.82 1945–1953
Tostão 32 54 0.59 1966–1972

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Ruy Castro, Andrew Downie (translator) (2005). Garrincha - The triumph and tragedy of Brazil's forgotten footballing hero. Yellow Jersey Press, London. ISBN 0-224-06433-9.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 6 tháng 10 năm 2022. Truy cập 6 tháng 10 năm 2022.
  2. ^ Đây là lần đầu tiên Brasil giữ vị trí số 1. Cụ thể những thời điểm Brazil giữ vị trí số 1 như sau: 9.1993, 4–5.1994, 7.1994, 9–12.1994, 2.1995, 4.1995–2.1996, 4–5.1996, 7–12.1996, 2.1997, 4.1997–5.1998, 7.1998–4.2001, 7.2002–5.2006, 7.2006–1.2007, 7–8.2007, 7–10.2009, 4–5.2010, 4-6.2017
  3. ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 10 tháng 7 năm 2022. Truy cập 10 tháng 7 năm 2022.
  4. ^ “Argentina versus Brazil”. FIFA.com. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2009.[liên kết hỏng]
  5. ^ Napoleão, Antônio Carlos; Assaf, Roberto (2006). Seleção Brasileira 1914–2006. São Paulo: Mauad X. tr. 72. ISBN 85-7478-186-X.
  6. ^ “Brazil matches, ratings and points exchanged”. Eloratings.net. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2014.
  7. ^ "World Cup History - The Facts and Stats", William Hill, ngày 28 tháng 5 năm 2006. URL accessed on ngày 15 tháng 6 năm 2006.
  8. ^ Team of the Year Award 2010 Lưu trữ 18 tháng 12 2010 tại Wayback Machine on the FIFA website
  9. ^ “Silêncio no Maracanã - Revista de História”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2018.
  10. ^ Jogos Eternos – Brasil 1×2 Uruguai 1950 | Imortais do Futebol
  11. ^ http://news.bbc.co.uk/sport3/worldcup2002/hi/history/newsid_1749000/1749324.stm
  12. ^ “Brazil name Dunga's replacement as they rebuild for the next World Cup”. The Guardian. London: Guardian Media Group. Press Association. 24 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2010.
  13. ^ “Netherlands go fifth in Fifa ranking”. Goal.com. 6 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2013.
  14. ^ a b Tính cả các trận hoà ở các trận đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu
  15. ^ “Brazil – Record International Players”. RSSSF. ngày 7 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2009.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Trang chủ Liên đoàn bóng đá Brasil Lưu trữ 2006-09-06 tại Wayback Machine
  • Đội tuyển Brasil năm 1906- (tiếng Anh và tiếng Bồ Đào Nha) Lưu trữ 2005-02-14 tại Wayback Machine
  • Đội tuyển Brasil năm 1914- (Chỉ tính các trận đấu hạng "A") Lưu trữ 2004-12-10 tại Wayback Machine
  • [1]
Danh hiệu
Tiền nhiệm:
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
Tây Đức
Vô địch thế giới
1958, 1962
Kế nhiệm:
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
Anh
Tiền nhiệm:
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
Anh
Vô địch thế giới
1970
Kế nhiệm:
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
Tây Đức
Tiền nhiệm:
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
Tây Đức
Vô địch thế giới
1994
Kế nhiệm:
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
Pháp
Tiền nhiệm:
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
Pháp
Vô địch thế giới
2002
Kế nhiệm:
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
Ý
Tiền nhiệm:
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
Đan Mạch
Vô địch Cúp Confederations
1997
Kế nhiệm:
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
México
Tiền nhiệm:
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
Pháp
Vô địch Cúp Confederations
2005, 2009,2013
Kế nhiệm:
đương kim vô địch
Tiền nhiệm:
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
Uruguay
Vô địch Nam Mỹ
1919
Kế nhiệm:
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
Uruguay
Tiền nhiệm:
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
Argentina
Vô địch Nam Mỹ
1922
Kế nhiệm:
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
Uruguay
Tiền nhiệm:
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
Argentina
Vô địch Nam Mỹ
1949
Kế nhiệm:
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
Paraguay
Tiền nhiệm:
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
Uruguay
Vô địch Nam Mỹ
1989
Kế nhiệm:
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
Argentina
Tiền nhiệm:
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
Uruguay
Vô địch Nam Mỹ
1997; 1999
Kế nhiệm:
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
Colombia
Tiền nhiệm:
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
Colombia
Vô địch Nam Mỹ
2004; 2007
Kế nhiệm:
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
Uruguay
Tiền nhiệm:
5 trận đấu giữa hiệp siêu đỉnh năm 2022
 
Chile
Vô địch Nam Mỹ
2019
Kế nhiệm:
CXĐ