500 thành phố hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Có 2 chỉ số cơ bản để xếp hạng các thủ đô tài chính của thế giới: Global Financial Centres Index – GFCI(của Anh) và International Financial Centres Development Index- IFCDI (của Mỹ và Trung Quốc). Trong đó, GFCI xuất hiện trước IFCDI và đã là thước đo năng lực cạnh tranh của các thủ đô tài chính thế giới từ năm 2007. GFCI được tính toán dựa trên đánh giá của 29,000 trung tâm tài chính lớn trên toàn cầu, cộng với 100 chỉ số từ các tổ chức uy tín như Ngân hàng Thế Giới World Bank, OECD, Cơ quan Tình báo Kinh tế EIU. Báo cáo của GFCI được thực hiện vào tháng 9 và tháng 3 hàng năm. Theo GFCI tháng 03.2016, 10 thủ đô tài chính hàng đầu thế giới hiện là các thành phố sau:

01.London (GFCI 800) – Anh

500 thành phố hàng đầu ở Mỹ năm 2022

London là trung tâm tài chính hàng đầu thế giới từ thế kỷ 19 và duy trì vị thế này đến tận nay. Đây là trung tâm lớn nhất toàn cầu về thị trường phái sinh, thị trường ngoại hối, thị trường tiền tệ, thị trường bảo hiểm, thị trường tín dụng. London thừa có vị trí thuận lợi giữa châu Á và khu vực Bắc Mỹ, lại nằm ngay trung tâm của châu Âu.

02.New York (GFCI 792)  – Mỹ

500 thành phố hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Từ thế kỷ 20, New York nổi lên là trung tâm tài chính hàng đầu của thế giới mà đại diện là Wall Street,. Hiện New York đứng thứ 2 về chỉ số GFCI nhưng đứng vị trí số 1 về chỉ số phát triển trung tâm tài chính toàn cầu IFCDI. Đây là trung tâm thương mại lớn nhất về thị trường tài chính công nợ, thị trường chứng khoán công, thị trường chứng khoán tư, dẫn đầu về quản lý quỹ đầu tư, khối lượng tiền tệ sáp nhập và mua lại lớn nhất thế giới. NYSE và NASDAQ của New York là 2 thị trường chứng khoán lớn nhất thế giới.

03.Singapore (GFCI 755) – Singapore

500 thành phố hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Là niềm tự hào của châu Á khi đánh bại cả những trung tâm kinh tế lớn ở châu Âu để giữ vị trí thứ 3  trong Top 10 thủ đô tài chính của thế giới. Singapore  nổi trội về trung tâm ngoại thối, trao đổi hàng hóa, trung tâm quản lý tài sản. Cùng với Tokyo, Singapore là trung tâm chính tạo thu nhập thương mại ổn định cho châu Á.

04.Hong Kong (GFCI 753)

500 thành phố hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Là trung tâm tài chính lớn của thế giới, Hong Kong có quan hệ chặt chẽ với London và New York. Hong Kong phát triển mạnh mẽ nền công nghiệp dịch vụ tài chính từ khi là thuộc địa của Anh và thừa hưởng nền pháp lý chặt chẽ từ Anh quốc. Tuy Anh trao trả Hong Kong lại cho Trung Quốc từ năm 1997 và tư cách pháp lý của Hong Kong là một đặc khu hành chính của Trung Quốc, nhưng xứ sở cảng thơm này vẫn duy trì luật pháp và quyền tự trị như cũ trong 50 năm. 100 ngân hàng lớn nhất thế giới đều có mặt tại Hong Kong.

05.Tokyo (GFCI 728) – Nhật Bản

500 thành phố hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Tokyo bắt đầu là trung tâm tâm tài chính lớn của thế giới từ những năm 1980. Thành phố điện tử này có quan hệ chặt chẽ với New York và London. Đây là nơi đặt trụ sở chính của các ngân hàng đầu tư, các công ty bảo hiểm lớn nhất thế giới, 47 công ty trong danh sách Global 500,  tập trung các ngành công nghiệp giao thông vận tải, sản xuất, điện tử và phát thanh truyền hình của Nhật Bản.

06.Zurich (GFCI 714) – Thụy Sĩ

500 thành phố hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Zurich là một trung tâm tài chính lớn về ngân hàng, quản lý tài sản, cung cấp các sản phẩm đầu tư và bảo hiểm. Tuy có mật độ dân số thấp nhưng đây là nơi đặt trụ sở của những tập đoàn tài chính lớn và các ngân hàng khổng lồ. Thị trường chứng khoán Thụy Sĩ đặt tại Zurich là thị trường chứng khoán lớn thứ 4 toàn cầu. Zurich cũng là trung tâm giao dịch vàng lớn nhất thế giới. Từ khi Thụy Sĩ không còn là thành viên của Liên minh châu Âu, Zurich cũng không phụ thuộc trực tiếp các quy đình của EU.

07.Thủ đô Washington (GFCI 712) – Mỹ

500 thành phố hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Washington là trung tâm chính trị ngoại giao văn hóa, nhưng kinh tế không kém phần sôi nổi. Đây là nơi đặt trụ sở của gần 200 đại sự quán nước ngoài tại Mỹ và các tổ chức quốc tế lớn như Ngân hàng thế giới WB, Quỹ Tiền tệ quốc tế, Tổ chức các Quốc gia châu Mỹ (Organization of American States), Ngân hàng phát triển liên Mỹ (Inter-American Development Bank). Washington phát triển nhiều ngành công nghiệp ở các lĩnh vực tài chính, giáo dục, chính sách công và nghiên cứu khoa học.

08.San Francisco (GFCI 711) – Mỹ

500 thành phố hàng đầu ở Mỹ năm 2022

San Francisco là trung tâm tài chính ở khu vực phía Tây Bắc Mỹ từ thế kỷ 20. Nền kinh tế dịch vụ của Sanfrancisco đa dạng, chủ yếu ở lĩnh vực tài chính, du lịch và công nghệ cao. Montgomery Street được mệnh danh là “Wall Street ở phía Tây”. San Francisco tập trung nhiều tập đoàn tài chính lớn, ngân hàng đa quốc gia, các công ty tài chính đầu tư mạo hiểm, các công ty của Fortune 500.

09.Boston (GFCI 709) – Mỹ

500 thành phố hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Boston được đánh giá là Top 30 thành phố có quyền lực kinh tế mạnh mẽ nhất thế giới. Kinh tế Boston chủ yếu dựa trên các hoạt động tài chính, dịch vụ, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, các hoạt động chính phủ. Nền công nghiệp tài chính của Boston đặc biệt phát triển rất mạnh các quỹ tương hỗ và bảo hiểm. Nơi đây cũng tập trung nhiều đại học vô cùng xuất sắc như ĐH Harvard, Viện công nghệ Massachusetts, ĐH Boston, ĐH Brandeis, khiến Boston trở thành thành phố dẫn đầu thế giới về các phát minh sáng chế và những doanh nhân tài ba.

10.Toronto (GFCI 707) – Canada

500 thành phố hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Là thành phố lớn và danh tiếng nhất Canada, Toronto tập trung những tập đoàn tài chính đa quốc gia, các công ty bảo hiểm lớn của Bắc Mỹ và thế giới. Đây cũng là một trong những trung tâm tài chính phát triển mạnh mẽ nhất sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu trong những năm 2000.  Nền công nghiệp tài chính Toronto chủ yếu tập trung ở Bay Street. Thị trường chứng khoán Toronto (Toronto Stock Exchange) tọa lạc tại đây là thị trường chứng khoán lớn thứ 7 thế giới, xét về vốn thị trường. Ngoài tài chính thì Toronto rất phát triển truyền thông, viễn thông, xuất bản, công nghệ thông tin và công nghiệp sản xuất phim.

Điểm lại Bảng xếp hạng 10 thủ đô tài chính lớn nhất thế giới theo GFCI, Mỹ vẫn chiếm đa số với 4/10 vị trí. Nền tài chính Mỹ có lợi thế cạnh tranh cao khó ai bì kịp. Ngoài 10 thành phố vừa kể trên, các thành phố sau đây cũng là thủ đô tài chính của thế giới, có vai trò quan trọng đến các hoạt động tài chính, giao thương toàn cầu. Đó là: Paris (Pháp), Stockholm (Thụy Điển), Amsterdam (Hà Lan), Dubai, Frankfurt (Đức), Madrid (Tây Ban Nha), Milan (Ý), Shanghai (Trung Quốc), Seoul (Hàn Quốc).

>>Học bổng du học Mỹ tháng 06.2016

Các thành phố lớn của Mỹ

Thành phố lớn nhất nước Mỹ (và khu vực đô thị) là thành phố New York, cho đến nay. Bản thân thành phố có nhiều người hơn gấp đôi so với Los Angeles và khu vực đô thị New York-Newark là siêu thể duy nhất của đất nước.

Những con số này không nhất thiết phản ánh kích thước của các khu vực tàu điện ngầm khác nhau của họ. Washington D.C., Boston và Dallas-Fort Worth là ba trường hợp chính trong đó thành phố được xếp hạng rất khác với khu vực đô thị. DFW thường được kết hợp với nhau cho các nghiên cứu đô thị. Các khu vực đô thị của Washington và Boston đều nằm trong top 10, thay vì những năm 20 thấp. Bảng dưới đây liệt kê 50 thành phố lớn nhất ở Hoa Kỳ dựa trên dân số.

THỨ HẠNGTHÀNH PHỐĐiều tra dân số năm 2020Điều tra dân số 2010Tổng điều tra 2000Điều tra dân số 1990
1 New York, New York8,804,190 8,175,133 8,008,278 7,322,564
2 Los Angeles, California3,898747 3,792,621 3,694,820 3,485,398
3 Chicago, Illinois2,746,388 2,695,598 2,896,016 2,783,726
4 Houston, Texas2,304,580 2,100,263 1,953,631 1,630,553
5 Phoenix, Arizona1,608,139 1,445,632 1,321,045 983,403
6 Philadelphia, Pennsylvania1,603,797 1,526,006 1,517,550 1,585,577
7 San Antonio, Texas1,434,625 1,327,407 1,144,646 935,933
8 thành phố San Diego, bang California1,386,932 1,307,402 1,223,400 1,110,549
9 Dallas, Texas1,304,379 1,197,816 1,188,580 1,006,877
10 San Jose, California1,013,240 945,942 894,943 782,248
11 Austin, Texas961,855 790,390 656,562 465,622
12 Jacksonville, Florida949,611 821,784 735,617 635,230
13 Fort Worth, Texas918,915 741,206 534,694 447,619
14 Columbus, Ohio905,748 787,033 711,470 632,910
15 Indianapolis, Indiana887,642 820,445 781,870 741,952
16 Charlotte, Bắc Carolina874,579 731,424 540,828 395,934
17 Sanfrancisco, California873,579 805,235 776,733 723,959
18 Seattle, Washington737,015 608,660 563,374 516,259
19 Denver, Colorado715,522 600,158 554,636 467,610
20 Washington DC689,545 601,723 572,059 606,900
21 Nashville-Davidson, Tennessee1689,447 601,222 545,524 510,784
22 Thành phố Oklahoma, Oklahoma681,054 579,999 506,132 444,719
23 El Paso, Texas678,815 649,121 563,662 515,342
24 Boston, Massachusetts675,647 617,594 589,141 574,283
25 Portland, Oregon652,503 583,776 529,121 437,319
26 Las Vegas, Nevada641,903 583,756 478,434 258,295
27 Detroit, Michigan639,111 713,777 951,270 1,027,974
28 Memphis, Tennessee633,104 646,889 650,100 610,337
29 Hạt Louisville-Jefferson, Kentucky2633,045 597,337 256,231 269,063
30 thành phố Baltimore, Maryland585,708 620,961 651,154 736,014
31 Milwaukee, Wisconsin577,222 594,833 596,974 628,088
32 Albuquerque, N.M.564,559 545,852 448,607 384,736
33 Tucson, Arizona542,629 520,116 486,699 405,390
34 Fresno, California542,107 494,665 427,652 354,202
35 Sacramento, California524,943 466,488 407,018 369,365
36 Thành phố Kansas, Missouri508,090 459,787 441,545 435,146
37 Mesa, Arizona504,258 439,041 396,375 288,091
38 Atlanta, Georgia498,715 420,003 416,474 394,017
39 Omaha, Nebraska486,051 408,958 409,868 357,807
40 Colorado Springs, Colorado478,961 416,427 360,890 281,140
41 Raleigh, Bắc Carolina467,665 403,892 276,093 207,951
42 Long Beach, California466,742 462,257 461,522 429,433
43 Bãi biển Virginia, Virginia459,470 437,994 425,257 393,069
44 Miami, Florida442,241 399,457 362,470 358,548
45 Oakland, California440,646 390,724 399,484 372,242
46 Minneapolis, Minnesota429,954 382,578 382,618 368,383
47 Tulsa, Oklahoma413,066 391,906 393,049 367,302
48 Bakersfield, California403,455 347,483 247,057 183,959
49 Wichita, Kansas397,352 382,368 344,284 308,652
50 Arlington, Texas394,266 365,438 332,969 261,721

1. Thành phố Columbia-Davidson được hợp nhất với Quận Davidson.

2. Louisville và Hạt Jefferson đã sáp nhập vào tháng 1 năm 2003. Số liệu trước năm 2003 chỉ dành cho Thành phố Louisville.

Thay đổi

Trong khi một số thành phố đã giữ thứ hạng của họ khá ổn định, những người khác cho thấy những bước nhảy vọt lớn. Ví dụ, Phoenix, Arizona, đã phát triển từ một thành phố gồm 983.403 cư dân vào năm 1990 lên lớn thứ năm của đất nước. Austin, Texas, gần gấp đôi dân số và nó tiếp tục thấy một số lượng lớn cư dân mới mỗi năm.

Một số thành phố, chẳng hạn như Detroit, đã giảm dân số. Thành phố xe máy, nơi từng có 1,8 triệu cư dân trong những năm 1950, đã xuống dân số 1.027.974 vào năm 1990 và tiếp tục giảm.

Tìm kiếm để đi xung quanh một số thành phố lớn? Có lẽ bạn có thể kiểm tra danh sách các ván trượt điện tốt nhất của chúng tôi cho một số hỗ trợ đầu máy.

Lớn nhất không phải lúc nào cũng có nghĩa là tốt nhất

Mặc dù ở các thành phố lớn nhất của nước Mỹ là các trung tâm lớn về sự giàu có và văn hóa toàn cầu, điều đó không nhất thiết có nghĩa là họ là người tốt nhất để sống cho người bình thường. Các thành phố lớn có thể trải nghiệm chi phí sinh hoạt rất cao. Nếu chi phí sinh hoạt outpace tiền lương trong thành phố, thì nó có thể buộc mọi người phải di chuyển ra các địa điểm rẻ hơn. Ba thị trường công nghệ lớn nhất của Mỹ-San Francisco, New York và Boston-All có chi phí nhà ở rất cao so với các thành phố ở Trung Tây.

Hoặc, tùy thuộc vào lợi ích của bạn, các thành phố tốt nhất có thể không liên quan đến quy mô của họ hoặc thậm chí khả năng chi trả. Các điểm tham quan văn hóa có thể đóng một yếu tố lớn; Austin, Texas, chẳng hạn, thường được gọi là thủ đô âm nhạc trực tiếp của Mỹ. Nếu bạn là người tham dự nhiều buổi hòa nhạc, điều đó có thể ảnh hưởng đến phán đoán của bạn. Nhấn vào đây để xem danh sách các thành phố đáng sống nhất của Mỹ.

Bạn cũng có thể đang tìm kiếm

Hồ sơ của thành phố New York

Câu đố thành phố New York

Tất cả về Boston

Tất cả về Chicago

Các thành phố của Hoa Kỳ

Các thành phố của Hoa Kỳ

  • Hồ sơ của 50 thành phố lớn nhất của Hoa Kỳ

Có bao nhiêu thành phố của Hoa Kỳ có dân số trên 500 000?

Hoa Kỳ có mười thành phố với hơn 1 triệu người và thêm 27 người với hơn 500.000 người.Có 317 thành phố của Hoa Kỳ với dân số hơn 100.000.Thành phố đông dân nhất của Hoa Kỳ là thành phố New York, nơi có hơn 8,3 triệu người.27 with over 500,000 people. There are 317 U.S. cities with populations over 100,000. The most populous U.S. city is New York City, which has over 8.3 million people.

Thành phố số 1 ở Mỹ là gì?

Các thành phố lớn của nước Mỹ.

15 thành phố lớn ở Hoa Kỳ là gì?

Newyork..
Los Angeles ..
Chicago..
Houston..
Phoenix..
Philadelphia..
San Antonio ..
Thành phố San Diego..

Thành phố phổ biến nhất ở Hoa Kỳ 2022 là gì?

New York là thành phố đông dân nhất ở Hoa Kỳ.Ba thành phố ở California đã đưa ra 10 thành phố dân cư hàng đầu: Los Angeles, San Diego và San Jose.Texas lập danh sách với ba thành phố: Houston, Dallas và San Antonio. is the most populated city in the United States. Three cities in California made the top 10 populated cities: Los Angeles, San Diego, and San Jose. Texas made the list with three cities: Houston, Dallas, and San Antonio.