Bài giảng môn kế toán tài chính 1 chương 2

1 Khái niệm và vai trò cung cấp thông tin của kế toán tài chính 1.1 Khái niệm Theo Liên đoàn Kế toán quốc tế trong những năm thập kỷ 70 của thế kỷ 20 thì cho rằng: "Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp theo một cách riêng bằng những khoản tiền, các nghiệp vụ và các sự kiện mà chúng có ít nhất một phần tính chất tài chính và trình bày kết quả của nó". Theo quan điểm của GS Robert Anthony, nhà nghiên cứu lý luận kinh tế của Đại học Harward: "Kế toán là ngôn ngữ của kinh doanh". Theo Luật kế toán Việt Nam số 88/2015/QH13: "Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động". Các quan điểm trên đều có điểm chung đó là khẳng định kế toán luôn gắn liền với công tác quản lý và là một công cụ quản lý kinh tế đắc lực cho nhà quản lý điều hành doanh nghiệp. Kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản, nguồn vốn, các hoạt động kinh tế phát sinh của doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, ra được các quyết định kinh doanh thích hợp trong ngắn hạn và dài hạn. Hiện nay, kế toán tại Việt Nam phát triển với hai hướng cơ bản đó là kế toán tài chính và kế toán quản trị tạo ra khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng thông tin kế toán cho nhà quản lý, trong đó: - Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng sử dụng thông tin của đơn vị kế toán. - Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu của quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ kế toán. 1.1 Vai trò cung cấp thông tin của kế toán tài chính Kế toán tài chính là một bộ phận quan trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp và sản phẩm cuối cùng của kế toán tài chính là hệ thống báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và có độ tịn cậy cao, giúp cho người sử dụng thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có những đánh

giá đúng đắn tình hình hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó ra các quyết định kinh tế phù hợp. Các đối tượng sử dụng thông tin của kế toán tài chính bao gồm: Các nhà quản lý doanh nghiệp; Các nhà đầu tư, người sở hữu doanh nghiệp; Các chủ nợ về tín dụng và hàng hóa; Các cơ quan quản lý Nhà nước như cơ quan thuế, thống kê; Người lao động và tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp. Vai trò cung cấp thông tin của kế toán tài chính cho từng đối tượng được trình bày tại bảng 1. Bảng 1:Vai trò cung cấp thông tin của kế toán tài chính với các đối tượng sử dụng thông tin kế toán Đố i tượng sử dụng thông tin kế toán

Vai trò cung cấp thông tin của kế toán tài chính

Các nhà quản lý doanh nghiệp

Dựa vào các thông tin trên BCTC, các nhà quản lý doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng các loại tài sản, lao động, vật tư, tiền vốn, tình hình chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,... Từ đó đề xuất các biện pháp kiểm soát thích hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, lựa chọn và điều chỉnh các mục tiêu kinh doanh cho phù hợp và có lợi nhất cho doanh nghiệp. Các nhà đầu tư, người sở hữu doanh nghiệp

Dựa vào các thông tin trên BCTC, các nhà đầu tư, người sở hữu doanh nghiệp đánh giá tiềm lực tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ vừa qua. Từ đó có những quyết định về tiếp tục đầu tư hay rút vốn, dự tính kế hoạch phân chia lợi nhuận được thông qua và có những đánh giá, quyết định đối với nhà quản lý điều hành doanh nghiệp. Các chủ nợ về tín dụng và hàng hóa

Căn cứ vào sự phân tích thông tin kế toán tài chính của doanh nghiệp, các chủ nợ có thể dự báo được về khả năng tài chính của doanh nghiệp để ra được các quyết định cho vay hoặc cung cấp hàng hóa phù hợp. Các chủ hàng bán hàng cho doanh nghiệp có tiếp tục cung cấp hàng và cho doanh nghiệp chiếm dụng vốn hay không? Các cơ quan quản lý Nhà nước như cơ

Nhà nước và các cơ quan chức năng của Nhà nước dựa vào thông tin do kế toán tài chính cung cấp để có được các dữ liệu thống kê cơ bản của địa phương, của vùng và của quốc gia. Bên cạnh đó, với các thông tin trên BCTC giúp các cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra, giám sát

Sơ đồ 1: Hệ thống văn bản pháp luật về kế toán tài chính

Trong đó: Luật kế toán là văn bản pháp luật cao nhất về kế toán do Quốc hội ban hành quy định những nguyên tắc mang tính chất nền tảng, cơ bản của kế toán. Nội dung cơ bản của Luật kế toán bao gồm những quy định chung về đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh Luật; Về nhiệm vụ, yêu cầu, nguyên tắc kế toán; Về đơn vị tiền tệ sử dụng, kỳ kế toán; Về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán; Quản lý nhà nước về kế toán: Khen thưởng và xử lý vi phạm. Để hướng dẫn Luật kế toán đã ban hành, Chính phủ ban hành các nghị định dưới Luật để hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán. Chuẩn mực kế toán quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán cơ bản, công tác lập và trình bày BCTC trên cơ sở những quy định chung của Luật kế toán. Những nội dung cụ thể như chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, hình thức ghi sổ kế toán không được quy định trong hệ thống chuẩn mực. Tại Việt Nam hiện nay đã ban hành được 26 chuẩn mực kế toán. Chế độ kế toán được ban hành bằng các thông tư, các quyết định để hướng dẫn các doanh nghiệp về nội dung và phương pháp kế toán cụ thể cho từng phần hành kế toán, hoặc hướng dẫn nội dung và phương pháp hạch toán theo đặc thù của một số lĩnh vực hoạt động

Luật Kế toán số 88/2015/QH 13 [Quốc hội ban hành] [Các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật [Chính phủ ban hành]]

Hệ thống chuẩn mực kế toán [Bộ Tài chính ban hành] [Các quyết định, thông tư hướng dẫn chuẩn mực [Bộ Tài chính ban hành]]

Chế độ kế toán doanh nghiệp [Bộ Tài chính ban hành] [Các thông tư hướng dẫn chế độ [Bộ Tài chính ban hành]]

Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp [Thông tư 200/2014/TT-BTC Thông tư 75/2015/TT-BTC Thông tư 53/2016/TT-BTC]

Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa [Thông tư 133/2016/TT-BTC]

Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp siêu nhỏ [Thông tư 132/2018/TT-BTC]

hoặc một số ngành nghề kinh doanh cụ thể. Những vấn đề về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán và trình bày BCTC được quy định rõ trong các chế độ kế toán ban hành. Hiện nay có hai chế độ kế toán cơ bản đã được ban hành và các doanh nghiệp đang áp dụng đó là: - Chế độ kế toán doanh nghiệp [Thông tư 200/2014/TT - BTC ban hành ngày 22/12/2014] - Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa [Thông tư 133/2016/TT - BTC ban hành ngày 26/08/ - Chế độ kế toán doanh siêu nhỏ [Thông tư 132/2016/TT-BTC ban hành ngày 28/12/2018] 1 Phương trình cân đối tổng quát của kế toán tài chính Phương trình cân đối tổng quát của kế toán là một công cụ cơ bản quan trọng được kế toán sử dụng để phản ánh, đo lường và chỉ ra mối liên hệ giữa tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong kỳ của doanh nghiệp. Tại mọi thời điểm, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh không làm mất đi tính cân đối vốn có của phương trình kế toán:

Hay: Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu [2] Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú. Các nghiệp vụ kinh tế n ày có ảnh hưởng đến phương trình cân đối tổng quát của kế toán theo những cách khác nhau nhưng vẫn không làm mất đi tính cân đối vốn có của phương trình. Có thể quy về tám nghiệp vụ kinh tế phát sinh có ảnh hưởng đến phương trình cân đối tổng quát của kế toán như sau: Loại nghiệp vụ 1: Tăng tài sản, tăng nguồn vốn Loại nghiệp vụ 2: Giảm tài sản, giảm nguồn vốn Loại nghiệp vụ 3: Tăng tài sản này, giảm tài sản khác Loại nghiệp vụ 4: Tăng nguồn vốn này, giảm nguồn vốn khác Loại nghiệp vụ 5: Nghiệp vụ làm phát sinh chi phí, làm giảm tài sản Loại nghiệp vụ 6: Nghiệp vụ làm phát sinh chi phí, làm tăng nguồn vốn Loại nghiệp vụ 7: Nghiệp vụ làm phát sinh doanh thu, làm tăng tài sản Loại nghiệp vụ 8: Nghiệp vụ làm phát sinh doanh thu, làm giảm nguồn vốn 1 Hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp

Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn [1]

Nguyên tắc Nội dung hiện tại và phải trình bày tính chất, số liệu và lý do của việc phân loại lại.

1.4 Hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp ❖ Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán có kết cấu gồm hai phần là tài sản và nguồn vốn trong đó: bên tài sản phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập BCTC, bên nguồn vốn phản ánh toàn bộ các khoản nợ phải trả và các loại vốn của chủ sở hữu. Trong bảng cân đối kế toán, mỗi doanh nghiệp phải trình bày riêng biệt các tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. Tài sản ngắn hạn: Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ; hoặc là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào. Tài sản dài hạn: Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản dài hạn gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. Nợ ngắn hạn: Được dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc được thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Nợ dài hạn: Tất cả các khoản nợ phải trả khác ngoài nợ phải trả ngắn hạn được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn. Các khoản nợ chịu lãi dài hạn của doanh nghiệp cần được phân loại vào nợ phải trả dài hạn Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 - Trình bày báo cáo tài chính thì Bảng cân đối kế toán phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau đây: - Tiền và các khoản tương đương tiền; - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn; - Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác; - Hàng tồn kho; - Tài sản ngắn hạn khác; - Tài sản cố định hữu hình;

  • Tài sản cố định vô hình;
  • Các khoản đầu tư tài chính dài hạn;
  • Chi phí xây dựng cơ bản dở dang;
  • Tài sản dài hạn khác;
  • Vay và nợ thuê tài chính
  • Các khoản phải trả thương mại và phải trả ngắn hạn khác;
  • Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;
  • Các khoản dự phòng;
  • Phần sở hữu của cổ đông thiểu số;
  • Vốn góp;
  • Các khoản dự trữ;
  • Lợi nhuận chưa phân phối. ❖ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tổng hợp toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế đã diễn ra trong một thời kỳ làm phát sinh doanh thu, thu nhập và các khoản chi phí tương ứng với doanh thu và thu nhập đã tạo ra, từ đó xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Theo chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính thì nội dung của BCKQKD phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau đây:
  • Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
  • Các khoản giảm trừ;
  • Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
  • Giá vốn hàng bán;
  • Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
  • Doanh thu hoạt động tài chính;
  • Chi phí tài chính;
  • Chi phí bán hàng;
  • Chi phí quản lý doanh nghiệp;
  • Thu nhập khác;
  • Chi phí khác;
  • Phần sở hữu trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết và liên doanh được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu [Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất];
  • Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;

Bản thuyết minh báo cáo tài chính thường được trình bày theo thứ tự sau đây và cần duy trì nhất quán nhằm giúp cho người sử dụng hiểu được báo cáo tài chính của doanh nghiệp và có thể so sánh với báo cáo tài chính của các doanh nghiệp khác:

  • Tuyên bố về việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam;
  • Giải trình về cơ sở đánh giá và chính sách kế toán được áp dụng;
  • Thông tin bổ sung cho các khoản mục được trình bày trong mỗi báo cáo tài chính theo thứ tự trình bày mỗi khoản mục hàng dọc và mỗi báo cáo tài chính;
  • Trình bày những biến động trong nguồn vốn chủ sở hữu;
  • Những khoản nợ tiềm tàng, những khoản cam kết và những thông tin tài chính khác;
  • Những thông tin phi tài chính. 1 Tổ chức kế toán trong doanh nghiệp Tổ chức kế toán trong doanh nghiệp là việc thiết lập mối quan hệ qua lại giữa các nhân tố như phương pháp kế toán, đối tượng kế toán và bộ máy kế toán nhằm ghi nhận, phản ánh và cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện chế độ kiểm tra, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán theo đúng quy định hiện hành. Tổ chức kế toán trong doanh nghiệp bao gồm hai nội dung chủ yếu sau là tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán. 1.5 Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp Luật kế toán số 88/2015/QH13 quy định các nội dung cơ bản của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp bao gồm:
  • Tổ chức thực hiện chế độ chứng từ kế toán
  • Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
  • Tổ chức thực hiện chế độ sổ kế toán
  • Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo tài chính
  • Tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán
  • Tổ chức thực hiện kiểm kê tài sản, bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán ❖ Tổ chức thực hiện chế độ chứng từ kế toán Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp đều được ghi nhận và phản ánh trên các bản chứng từ. Để đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép đầy đủ, chính xác và tuân thủ theo các văn bản quy định hiện hành, kế toán phải lựa chọn và tổ chức một hệ thống chứng từ phù hợp sử dụng trong doanh nghiệp.

Để xây dựng hệ thống chứng từ phù hợp với doanh nghiệp, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của bản chứng từ, kế toán cần dựa vào các văn bản quy phạm pháp luật sau:

  • Luật kế toán hiện hành
  • Các nghị định của chính phủ hướng dẫn thi hành Luật kế toán
  • Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành. Bên cạnh đó, tuỳ thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt động mà kế toán có thể lựa chọn các chứng từ hướng dẫn đã được Bộ Tài chính ban hành theo các chế độ kế toán hay có thể tự thiết kế các mẫu chứng từ để ghi nhận, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tại doanh nghiệp và phải được người có thẩm quyền tại doanh nghiệp, trưởng bộ phận phê duyệt. Để đảm bảo hệ thống chứng từ sư dụng tại doanh nghiệp khoa học, hợp lý, thuận tiện, kế toán lập danh mục các chứng từ kế toán sử dụng tại doanh nghiệp với các thông số cơ bản như: Tên gọi chứng từ, ký hiệu, mẫu biểu, cách ghi chép, sử dụng và lưu trữ. Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức quản lý đã thiết lập, kế toán xây dựng quy trình luân chuyển của mỗi bản chứng từ từ khi chứng từ được lập cho đến khi bảo quản, lưu trữ tại đơn vị. ❖ Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Kế toán doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về hệ thống tài khoản kế toán đã ban hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng về mã số tài khoản, tên gọi của tài khoản, nội dung, kết cấu của tài khoản và phương pháp kế toán của từng tài khoản. Dựa trên hệ thống tài khoản kế toán theo chế độ kế toán đã ban hành, tùy thuộc vào nhu cầu phản ánh và ghi chép thông tin của doanh nghiệp, kế toán lựa chọn cho doanh nghiệp những tài khoản kế toán phù hợp, hình thành và xây dựng nên hệ thống tài khoản sử dụng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể cụ thể hóa và chi tiết các tài khoản kế toán đã ban hành theo chế độ theo tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4 ... để phản ánh và ghi chép các đối tượng kế toán cần kiểm soát và quản lý nhưng phải trên cơ sở phù hợp với kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản. Trong một số trường hợp đặc biệt doanh nghiệp có thể đề nghị Bộ Tài chính bổ sung các tài khoản kế toán chưa được ban hành theo chế độ, các tài khoản đề nghị bổ sung này doanh nghiệp được phép sử dụng trong hạch toán khi được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. ❖ Tổ chức thực hiện chế độ sổ kế toán

Mỗi hình thức kế toán đều có ưu, nhược điểm riêng. Việc vận dụng hình thức kế toán nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm, quy mô hoạt động của đơn vị, tùy thuộc vào trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán trị doanh nghiệp. Sơ đồ 1: Quy trình ghi sổ của các hình thức kế toán

Trong đó

❖ Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo tài chính Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải đảm bảo được lập theo đúng các văn bản quy định hiện hành. Doanh nghiệp phảituân thủ đúng theo mẫu của báo cáo, các nội dung và phương pháp trình bày thông tin trên báo cáo, tuân thủ đúng thời gian lập và nộp báo cáo tài chính theo quy định. Theo Luật kế toán số 88/2015, hệ thống BCTC của doanh nghiệp gồm: Báo cáo tình hình tài chính [Bảng cân đối kế toán]; Báo cáo kết quả hoạt động; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính.

Ghi hàng ngày, định kỳ

Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra

Bảng cân đối tài khoản

Chứng từ gốc

Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp CT

Nhật ký sổ cái

Nhật ký chung

Nhật ký đặc biệt

Sổ cái

Chứng từ ghi sổ Sổ cái

Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bảng kê

Nhật ký chứng từ

  • Doanh nghiệp phải lập BCTC vào cuối kỳ kế toán năm; trường hợp pháp luật có quy định lập BCTC theo kỳ kế toán khác thì doanh nghiệp phải lập theo kỳ kế toán đó.
  • Việc lập BCTC phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán.
  • BCTC phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán; trường hợp BCTC trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do;
  • BCTC phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo. ❖ Tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán Theo quy định của Luật kế toán, doanh nghiệp phải chịu sự kiểm tra kế toán của cơ quan có thẩm quyền. Việc kiểm tra kế toán chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Các nội dung kiểm tra kế toán bao gồm:
  • Kiểm tra việc thực hiện nội dung công tác kế toán;
  • Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán;
  • Kiểm tra việc tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán;
  • Kiểm tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về kế toán. Doanh nghiệp phải có trách nhiệm cung cấp các tài liệu kế toán có liên quan đến nội dung kiểm tra và giải trình các nội dung theo yêu cầu của đoàn kiểm tra và thực hiện kết luận của đoàn kiểm tra kế toán. Doanh nghiệp có thể từ chối việc kiểm tra nếu thấy việc kiểm tra không đúng thẩm quyền quy định và có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp không đồng ý với kết luận của đoàn kiểm tra kế toán. ❖ Tổ chức thực hiện kiểm kê tài sản, bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán Kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo, đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán. Doanh nghiệp phải kiểm kê tài sản trong các trường hợp như:
    • Vào cuối kỳ kế toán năm;
    • Khi doanh nghiệp bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản hoặc bán, cho thuê;
    • Khi doanh nghiệp được chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu;
    • Khi doanh nghiệp xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất thường khác;
    • Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau khi kiểm kê tài sản, đơn vị kế toán phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê.

Bảng 1: So sánh các mô hình tổ chức bộ máy kế toán Tiêu thức

Mô hình tập trung Mô hình phân tán

Mô hình vừa tập trung, vừa phân tán Nội dung Toàn bộ công tác kế toán được tập trung lại ở đơn vị cấp trên. Các đơn vị cấp dưới phụ thuộc không cần tổ chức công tác kế toán riêng.

Công tác kế toán chủ yếu được tập trung ở cấp dưới, còn cấp trên chỉ đảm nhiệm vai trò tổng hợp và lập các báo cáo kế toán chung.

Đây là mô hình kết hợp mô hình tập trung và phân tán.

Ưu điểm Số liệu kế toán sẽ được tập trung về một văn phòng trung tâm nên tránh được tình trạng báo cáo sai lệch về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Vì công tác kế toán gắn liền với cơ sở sản xuất kinh doanh, nơi phát sinh trực tiếp các nghiệp vụ kinh tế nên giúp tăng tính chính xác cho thông tin kế toán, quản lý hiệu quả nghiệp vụ ở các bộ phận kinh doanh liên quan, tạo điều kiện để hạch toán nội bộ.

Công tác kế toán được phân công hợp lý cho các đơn vị phụ thuộc, khắc phục một số nhược điểm của mô hình tập trung và phân tán nên trong thực tế, mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán được áp dụng khá nhiều. Nhược điểm

  • Khối lượng công việc sẽ tập trung nhiều ở phòng kế toán trung tâm
  • Các đơn vị phục thuộc sẽ không có thông tin để chỉ đạo nghiệp vụ ở đơn vị.
  • Bộ máy kế toán cồng kềnh
  • Việc tổng hợp số liệu kế toán ở phòng kế toán trung tâm thường bị chậm trễ vì phải phụ thuộc vào các đơn vị liên quan, ảnh hưởng đến việc thông tin kế toán cho toàn doanh nghiệp.

Vì kết hợp mô hình tập trung và phân tán nên mô hình này sẽ công kềnh, cần nhiều nhân lực để đảm nhận các vị trí công việc khác nhau.

Tiêu thức

Mô hình tập trung Mô hình phân tán Mô hình vừa tập trung, vừa phân tán Điều kiện áp dụng

Thường áp dụng cho những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tập trung.

Thường được áp dụng cho những tập đoàn, doanh nghiệp lớn có nhiều công ty con, có địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh phân tán khắp nơi và được phân cấp quản lý.

Thường áp dụng cho những tập đoàn, doanh nghiệp có quy mô lớn, có nhiều công ty con phụ thuộc nhưng có các đặc điểm, điều kiện khác nhau.

BÀI 2

KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN

2 Khái niệm và phân loại tiền trong doanh nghiệp ❖ Khái niệm Tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, thuộc tài sản ngắn hạn được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ thanh toán. Tiền mặt là các khoản tiền đang có ở quỹ, có thể dùng để thanh toán ngay, bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ. Tiền gửi ngân hàng là khoản tiền doanh nghiệp gửi vào ngân hàng không kỳ hạn, mục đích thanh toán. Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có, hoặc đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại ngân hàng để trả cho các đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hay bản sao kê của Ngân hàng. ❖ Phân loại Căn cứ theo nơi quản lý, tiền được chia thành: tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng và tiền đang chuyển. Căn cứ theo hình thức, tiền được chia thành: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ.

2 Nguyên tắc kế toán tiền Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp. Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc: - Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế; - Bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.

Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế.

2 Chứng từ kế toán Chứng từ kế toán là những giấy tờ, vật mang tin thể hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ. Theo chế độ kế toán hiện hành, doanh nghiệp có thể lựa chọn, thiết kế mẫu chứng từ ghi nhận cho phù hợp với đặc điểm hoạt động và nhu cầu về thông tin kế toán hoặc doanh nghiệp có thể vận dụng các chứng từ kế toán do Bộ Tài chính hướng dẫn. Để ghi nhận các nghiệp kinh tế phát sinh liên quan đến tiền, kế toán sử dụng các loại chứng từ kế toán trình bày tại bảng 2. Bảng 2: Chứng từ kế toán tiền Loại tiền Tên chứng từ kế toán Tiền mặt - Phiếu thu

Chủ Đề