Bài tập về ròng rọc lớp 8 và cách giải năm 2024

Để kéo một vật nặng lên cao, người ta dùng một hệ thống ròng rọc như hình 14.1. Vật nặng có trọng lượng là P. Coi khối lượng của ròng rọc không đáng kể và bỏ qua ma sát. Để kéo vật lên với vận tốc không đổi, cần một lực F bằng:

Bài tập về ròng rọc lớp 8 và cách giải năm 2024

  1. P. B. P/3. C. P/2. D. P/4.

Phương pháp giải:

Định luật về công: Không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công. Được lợi bao nhiêu lần về lực thì thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại.

Lời giải chi tiết:

Ròng rọc động là một máy cơ đơn giản, tuân theo định luật về công: Không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công. Được lợi bao nhiêu lần về lực thì thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại.

Để đưa vật đi lên được 1 đoạn h thì lực F phải kéo dây di chuyển 1 đoạn là 2h, tức là thiệt 2 lần về đường đi nên ta được lợi 2 lần về lực.

Do đó: F = P/2.

Quảng cáo

Bài tập về ròng rọc lớp 8 và cách giải năm 2024

14.b*.

Người ta kê một tấm ván để kéo một cái hòm khối lượng 60kg lên một xe tải. Sàn xe tải cao 0,8m, tấm ván dài 2,5m, lực kéo bằng 300N. Tính lực ma sát giữa đáy hòm và mặt ván. Tính hiệu suất của mặt phẳng nghiêng.

Phương pháp giải:

Công cơ học \(A=F.s\), trong đó F là lực tác dụng lên vật, s là quãng đường vật dịch chuyển.

Hiệu suất của máy cơ đơn giản: \(H = \dfrac{{{A_i}}}{{{A_{tp}}}}\) trong đó Ai là công có ích, Atp là công toàn phần.

: Một người có trong lượng P = 600N đứng trên tấm ván được treo vào 2 ròng rọc như hình vẽ. Để hệ thống được cân bằng thì người phải kéo dây, lúc đó lực tác dụng vào trục ròng rọc cố định là F = 720 N. Tính

  1. Lực do người nén lên tấm ván
  2. Trọng lượng của tấm ván

Bài tập về ròng rọc lớp 8 và cách giải năm 2024
Bỏ qua ma sát và khối lượng của các ròng rọc. Có thể xem hệ thống trên là một vật duy nhất.
Bài tập về ròng rọc lớp 8 và cách giải năm 2024
Bài 3: Hai quả cầu giống nhau được nối với nhau bởi một sợi dây nhẹ không dãn vắt qua ròng rọc cố định. Một quả nhúng trong bình nước (hình vẽ). Tìm vận tốc chuyển động của các quả cầu. Biết rằng khi thả riêng một quả cầu vào bình nước thì quả cầu chuyển động đều với vận tốc V0. Lực cản của nước tỷ lệ với vận tốc quả cầu. Cho khối lượng riêng của nước và chất làm quả cầu lần lượt là D0 và D HD Gọi trọng lượng mỗi quả cầu là P, Lực đẩy ác si mét lên quả cầu là FA. Khi nối hai quả cầu như hình vẽ thì quả cầu chuyển động từ dưới lên trên. Fc1 và Fc2 là lực cản của nước lên quả cầu trong

hai trường hợp nói trên. T là sức căng sợi dây. Ta có: P + Fc1 = T + FA Þ Fc1 = FA ( vì P = T) suy ra Fc1 = V.10D0 Khi thả riêng quả cầu trong nước, do quả cầu chuyển động từ trên xuống dưới nên: P = FA - Fc2 Þ Fc2 = P - FA = V.10(D - D0)

Bài tập về ròng rọc lớp 8 và cách giải năm 2024
Bài tập về ròng rọc lớp 8 và cách giải năm 2024
Bài 4: Hệ gồm ba vật đặc và ba ròng rọc được bố trí như hình vẽ. Trọng vật bên trái có khối lượng m = 2kg và các trọng vật ở hai bên được làm bằng nhôm có khối lượng riêng D1 = 2700kg/m3. Trọng vât ở giữa là các khối được tạo bởi các tấm có khối lượng riêng D2 = 1100kg/m3 Hệ ở trạng thái cân bằng. Nhúng cả ba vật vào nước, muốn hệ căn bằng thì thể tích các tấm phải gắn thêm hay bớt đi từ vật ở giữa là bao nhiêu? Cho khối lượng riêng của nước là D0 = 1000kg/m3. bỏ qua mọi ma sát.
Bài tập về ròng rọc lớp 8 và cách giải năm 2024
Bài tập về ròng rọc lớp 8 và cách giải năm 2024
Bài 5: Tấm ván OB có khối lượng không đáng kể, đầu O đặt trên 1 dao cứng tại O, đầu B được treo bằng 1 sợi dây vắt qua ròng rọc cố định R (ván quay được quanh O).Một người có khối lượng 60kg đứng trên tấm ván

  1. Lúc đầu, người đó đứng tại điểm A sao cho OA = 2/3 OB (Hình 1)
  2. Tiếp theo thay ròng rọc cố định R bằng 1 palăng gồm 1 ròng rọc cố định R và 1 ròng rọc động R/ đồng thời di chuyển vị trí đứng của người đó về điểm I sao cho OI = 1/2 OB (Hình 2)
  3. Sau cùng palăng ở câu b được mắc theo cách khác nhưng vẫn có OI = 1/2 OB (Hình 3) Hỏi trong mỗi trường hợp a), b), c) người đó phải tác dụng vào dây 1 lực F bằng bao nhiêu để tấm ván nằm ngang thăng bằng?Tính lực F/ do ván tác dụng vào điểm tựa O trong mỗi trường hợp (bỏ qua ma sát ở các ròng rọc và trọng lượng của dây, của ròng rọc)