Bản in bên trong html onclick

Bảng điều khiển. nhật ký ('Xin chào thế giới. ') 😁 câu lệnh thần thánh mà bất kỳ ai mới học lập trình Javascript cũng đều sử dụng. Cứ tưởng nó chỉ dùng cho người mới học thôi nhưng ai ngờ đến khi Master Javascript rồi các bạn vẫn dùng nó hàng ngày. Kể cả khi đi làm rồi các bạn vẫn chỉ sử dụng

function ping() {
   console.count()
}
1 mà không bao giờ nghĩ đến việc sử dụng một phương thức khác nữa 🤦‍♂️

Chính vì sự việc đã quá quen với nó rồi nên đôi khi các bạn quên đi một điều rằng

function ping() {
   console.count()
}
2 kia chỉ là một phương thức trong rất nhiều phương thức mà
function ping() {
   console.count()
}
3 cung cấp. Và tất nhiên nó cung cấp những phương thức khác nhau thì chắc chắn nó phải hay hơn hoặc phù hợp hơn cho những bài toán khác nhau rồi.

Chúng ta cùng nhau tìm hiểu xem bên trong

function ping() {
   console.count()
}
3 kia có những phương thức nào nhé

1. Bảng điều khiển. nhật ký()

Phương thức này thì quá quen rồi, chắc không cần giới thiệu thêm nữa. Giá trị truyền vào của

function ping() {
   console.count()
}
2 là tất cả các kiểu dữ liệu từ Chuỗi, Số, Mảng, Đối tượng, Boolean,. rất linh hoạt các bạn nhé

Ví dụ

2. Bảng điều khiển. khẳng định()

Phương thức

function ping() {
   console.count()
}
0 về mục đích sử dụng cũng giống như
function ping() {
   console.count()
}
1P được sử dụng để đưa dữ liệu ra màn hình bảng điều khiển. Tuy nhiên với
function ping() {
   console.count()
}
2 lại có hai tham số truyền vào

  • Tham số thức nhất là điều kiện để dữ liệu ra,
    function ping() {
       console.count()
    }
    
    3được ra và đảo ngược
  • Tham số thứ 2 là nội dung chúng ta muốn đưa vào

Chính sự khác nhau như vậy nên để được dữ liệu với

function ping() {
   console.count()
}
0 nó còn phụ thuộc vào tham số thứ nhất trả về là true hay false nữa

Để hiểu rõ hơn các bạn xem ví dụ dưới đây

console.assert(true, ['HTML', 'CSS', 'suntech.edu.vn'])
=> Không được in ra

console.assert(false, ['HTML', 'CSS', 'suntech.edu.vn'])
=> Được in ra như sau
   Assertion failed: (3) ["HTML", "CSS", "suntech.edu.vn"]

3. Bảng điều khiển. xa lạ()

Nếu ai dùng Ubuntu rồi sẽ thấy nó giống với

function ping() {
   console.count()
}
5 khi muốn xóa màn hình Terminal.
function ping() {
   console.count()
}
6 cũng vậy. Nó cho phép bạn xóa tất cả những gì đang có trên bảng điều khiển của mình

Bản in bên trong html onclick

4. Bảng điều khiển. đếm()

Bảng điều khiển phương thức. count() trong Javascript nó cho phép đếm số lần mà hàm đó được gọi, mỗi lần được gọi là sự cộng lên 1

Ví dụ chúng ta định nghĩa 1 chức năng ping. Trong ping chúng ta sử dụng

function ping() {
   console.count()
}
7

function ping() {
   console.count()
}

Chúng ta thực hiện cuộc gọi hàm

function ping() {
   console.count()
}
8 như sau

5. Bảng điều khiển. gỡ lỗi()

Phương thức nhìn này nhìn giống như

function ping() {
   console.count()
}
9 nhưng bạn chỉ có thể nhìn thấy nội dung được đưa ra bởi bảng điều khiển phương thức. gỡ lỗi (. ) if Bảng điều khiển của bạn được cấu hình Log-Level="debug". Log-Level="log" default

6. Bảng điều khiển. dir()

function ping() {
   console.count()
}
20 cho phép trong dữ liệu có định dạng đầu ra giống như cây JSON

Bạn xem ví dụ dưới đây để thấy sự khác biệt khi sử dụng

function ping() {
   console.count()
}
21 so với
function ping() {
   console.count()
}
22

Bản in bên trong html onclick

7. Bảng điều khiển. dirxml()

Bảng điều khiển phương thức. dirxml() giúp tạo mã HTML của DOM

function ping() {
   console.count()
}
2

Kết quả

Bản in bên trong html onclick

8. Phương thức group(), groupCollapsed() và groupEd()

Đôi khi nội dung được đưa vào cửa sổ Bảng điều khiển khá khó, vì vậy bạn muốn chúng hiển thị trên các khối một cách có tổ chức, có một vài phương thức giúp bạn làm được điều này đó là

  • bảng điều khiển. tập đoàn()
  • bảng điều khiển. nhómCollapsed()
  • bảng điều khiển. nhómEnd()
Bản in bên trong html onclick

Bảng điều khiển phương thức. group()  Giúp bạn tạo ra một khối trong cửa sổ Bảng điều khiển, bạn có thể tạo ra các khối lồng nhau. Và sử dụng bảng điều khiển. groupEnd() để thoát khỏi khối hiện tại, quay về với khối cha

Bảng điều khiển phương thức. groupCollapsed() cũng để tạo ra một khối nhưng khối này sẽ ở trạng thái cụ thể (Đã thu gọn), trong khi bảng điều khiển phương thức. group() tạo ra một khối trong trạng thái mở rộng (Đã mở rộng)

mã trình diễn

function ping() {
   console.count()
}
6

9. Bảng điều khiển. cái bàn()

Bảng điều khiển phương thức. table(data[,columns]) cho phép hiển thị dữ liệu dưới dạng một bảng

Bản in bên trong html onclick

10. Bảng điều khiển. thời gian()

Đôi khi bạn muốn kiểm tra xem đã mất bao nhiêu thời gian để đoạn mã của bạn thực hiện xong, có một vài phương thức của Bảng điều khiển giúp bạn thực hiện điều này

  • function ping() {
       console.count()
    }
    
    23
  • function ping() {
       console.count()
    }
    
    24
  • function ping() {
       console.count()
    }
    
    25

10. 1 bàn điều khiển. thời gian (nhãn)

Bảng điều khiển phương thức. time(label) bắt đầu bộ đếm thời gian (Timer) trong Bảng điều khiển. Tham số nhãn có thể coi là tên của bộ đếm thời gian, nó giúp bạn phân biệt các bộ đếm thời gian đang hoạt động trong Bảng điều khiển

10. 2 bàn điều khiển. timeEnd(nhãn)

Bảng điều khiển phương thức. timeEnd(label) được sử dụng để kết thúc bộ đếm thời gian (Timer) và hiển thị kết quả trên cửa sổ Console

10. 3 giao diện điều khiển. nhật ký thời gian (nhãn)

Bảng điều khiển phương thức. timeLog(nhãn) ghi ra giá trị hiện tại của bộ đếm thời gian (Timer) mà bạn đã tạo trước đó bằng phương thức console. thời gian (nhãn)

function ping() {
   console.count()
}
0

11. Bảng điều khiển. dấu vết()

Đôi khi bạn muốn ghi ra (log) tất cả các hàm đã được gọi trước khi bắt hàm chứa bảng điều khiển mã. dấu vết(). Điều này giúp bạn biết thứ tự các hàm được gọi trong chương trình

Để đơn giản, hãy xem một ví dụ

Tổng kết

Hy vọng bài tổng hợp này giúp các bạn có cái nhìn rõ hơn về console trong Javascript từ đó ứng dụng vào công việc của mình để đạt hiệu quả