Bảo vệ môi trường bền vững là gì năm 2024

Môi trường là tất cả những gì xung quanh chúng ta, bao gồm không khí, nước, đất và các sinh vật sống. Môi trường rất quan trọng đối với sự phát triển tồn tại của con người và các sinh vật khác.

Chính vì vậy, bảo vệ môi trường chính là bảo vệ sự sống của con người. Môi trường có trong sạch thì không khí chúng ta thở mới trong lành, nguồn nước chúng ta sử dụng mới an toàn, đất đai chúng ta canh tác mới màu mỡ. Khi môi trường bị ô nhiễm, con người sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề về sức khỏe, như các bệnh về đường hô hấp, tim mạch, ung thư,...

Bảo vệ môi trường là góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Một môi trường trong sạch sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất, kinh doanh, du lịch,... Nhờ đó, kinh tế - xã hội sẽ phát triển bền vững.

Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn nhân loại. Môi trường là tài sản chung của nhân loại, do đó, mọi người đều có trách nhiệm bảo vệ môi trường.

Qua phân tích trên, ta có thể hiểu tại sao phải bảo vệ môi trường.

Nội dung thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo

Tại sao phải bảo vệ môi trường? Nguyên tắc bảo vệ môi trường là gì? [Hình từ Internet]

Nguyên tắc bảo vệ môi trường là gì?

Theo quy định Điều 4 Luật Bảo vệ môi trường 2020, nguyên tắc bảo vệ môi trường bao gồm những nội dung như sau:

- Bảo vệ môi trường là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân.

- Bảo vệ môi trường là điều kiện, nền tảng, yếu tố trung tâm, tiên quyết cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Hoạt động bảo vệ môi trường phải gắn kết với phát triển kinh tế, quản lý tài nguyên và được xem xét, đánh giá trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển.

- Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với an sinh xã hội, quyền trẻ em, bình đẳng giới, bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.

- Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên, công khai, minh bạch; ưu tiên dự báo, phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường, quản lý rủi ro về môi trường, giảm thiểu phát sinh chất thải, tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải để khai thác giá trị tài nguyên của chất thải.

- Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, cơ chế thị trường, trình độ phát triển kinh tế - xã hội; thúc đẩy phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải chi trả, bồi thường thiệt hại, khắc phục, xử lý và chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

- Hoạt động bảo vệ môi trường bảo đảm không gây phương hại chủ quyền, an ninh và lợi ích quốc gia, gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.

Yêu cầu bảo vệ môi trường trong giấy phép môi trường được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định Điều 40 Luật Bảo vệ môi trường 2020, yêu cầu bảo vệ môi trường trong Giấy phép môi trường được quy định như sau:

- Có công trình, biện pháp thu gom, xử lý nước thải, khí thải, giảm thiểu tiếng ồn, độ rung đáp ứng yêu cầu; trường hợp xả nước thải vào công trình thủy lợi phải có các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với nguồn nước công trình thủy lợi.

- Có biện pháp, hệ thống, công trình, thiết bị lưu giữ, vận chuyển, trung chuyển, sơ chế, xử lý đáp ứng yêu cầu quy trình kỹ thuật và quản lý đối với dự án đầu tư, cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại.

- Có kho, bãi lưu giữ phế liệu đáp ứng quy định; hệ thống thiết bị tái chế; phương án xử lý tạp chất; phương án tái xuất đối với dự án đầu tư, cơ sở có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.

- Có kế hoạch quản lý và giám sát môi trường, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; trang thiết bị, công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, quan trắc môi trường.

- Quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại; cải tạo, phục hồi môi trường; bồi hoàn đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật.

QPTĐ- Thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường là những vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có tầm ảnh hưởng lớn, quan hệ, tác động qua lại, cùng quyết định sự phát triển bền vững của đất nước. Bảo vệ môi trường là điều kiện, nền tảng, yếu tố trung tâm, tiên quyết cho phát triển kinh tế-xã hội bền vững. Do vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định, phát triển kinh tế phải hài hòa với thiên nhiên, kiên quyết không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế.

Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong thích nghi với rủi ro liên quan tới biến đổi khí hậu, ứng phó với thiên tai.

Chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước

Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khi đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. Theo khái niệm trên thì bảo vệ môi trường chính là một trong ba trụ cột của phát triển bền vững. Vì vậy, không khó hiểu khi trong 17 mục tiêu phát triển bền vững có đến 10 mục tiêu có liên quan đến vấn đề thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.

Đối với Việt Nam, Đảng và Nhà nước luôn nhất quán quan điểm, phát triển kinh tế phải hài hòa với thiên nhiên, không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế. Điều này được thể hiện ở nhiều văn kiện quan trọng của Đảng và Nhà nước.

Đại hội lần thứ XIII của Đảng xác định: “Chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh; quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên; lấy bảo vệ môi trường sống và sức khỏe nhân dân làm mục tiêu hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm chất lượng môi trường sống, bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái; xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường”.

Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm 2021-2030 của đất nước xác định rõ các chỉ tiêu về môi trường: “Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42%; tỷ lệ xử lý và tái sử dụng nước thải ra môi trường lưu vực các sông đạt trên 70%; giảm 9% lượng phát thải khí nhà kính; 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường; tăng diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3-5% diện tích tự nhiên vùng biển quốc gia”.

Định hướng các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025, chỉ tiêu về môi trường, Nghị quyết Đại hội XIII xác định: “Đến năm 2025, tỉ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh của dân cư thành thị là 95-100%, nông thôn là 93-95%; tỉ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%; tỉ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường là 92%; tỉ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%; giữ tỉ lệ che phủ rừng ổn định 42%”.

Cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng về công tác bảo vệ môi trường, Quốc hội, Chính phủ đã ban hành các bộ luật, chỉ thị, nghị định, thông tư… nhằm tạo sự thống nhất, xuyên suốt thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ môi trường với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Trong đó, văn bản quan trọng nhất hiện nay là Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022.

Gần đây nhất, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 450/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong đó, mục tiêu đến năm 2030 của Chiến lược là: Ngăn chặn xu hướng gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường; giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách; từng bước cải thiện, phục hồi chất lượng môi trường; ngăn chặn sự suy giảm đa dạng sinh học; góp phần nâng cao năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm an ninh môi trường, xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, các-bon thấp, phấn đấu đạt được các mục tiêu phát triển bền vững 2030 của đất nước.

Nỗ lực thực hiện các mục tiêu

Như đã nói ở trên, trong 17 mục tiêu phát triển bền vững có đến 10 mục tiêu có liên quan đến vấn đề thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường, trong đó có những mục tiêu đặc biệt quan trọng, không chỉ liên quan trực tiếp đến đời sống của người dân mà còn được xác định chỉ tiêu cụ thể trong các văn kiện của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan nên việc thực hiện các mục tiêu này vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức.

Điển hình như mục tiêu số 6-Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người, Việt Nam có thể đạt được 3/6 mục tiêu cụ thể đến năm 2030, đó là: Đảm bảo khả năng tiếp cận đầy đủ và công bằng với nước uống và sinh hoạt an toàn, trong khả năng chi trả cho tất cả mọi người; đảm bảo tiếp cận công bằng các công trình và điều kiện vệ sinh phù hợp cho tất cả mọi người, đặc biệt chú ý đến nhu cầu của phụ nữ, trẻ em gái, người khuyết tật và đối tượng dễ bị tổn thương, chấm dứt đi vệ sinh ngoài trời, 100% số hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh và bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái liên quan đến nước. Nhưng xét tổng thể thì chúng ta sẽ đối mặt khó khăn, thách thức để đạt được mục tiêu phát triển bền vững, trong đó khó có thể đạt được mục tiêu về kiểm soát chất lượng nguồn nước, ô nhiễm nước và hiệu quả sử dụng nguồn nước. Ngoài ra, Việt Nam sẽ gặp thách thức đối với việc thực hiện mục tiêu về bảo vệ tổng hợp nguồn nước ở lưu vực sông, hồ.

Mục tiêu số 7-Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người cũng là mục tiêu Việt Nam gặp khó khăn, thách thức. Có 2 mục tiêu cụ thể là tiếp cận toàn dân với nguồn điện và dịch vụ năng lượng đáng tin cậy và trong khả năng chi trả và mục tiêu về tăng tỷ lệ năng lượng tái tạo trong tổng năng lượng tiêu thụ cuối cùng là có thể đạt được vào năm 2030.

Trong khi đó, những vấn đề còn gặp thách thức hiện nay gồm: Hiệu quả sử dụng năng lượng trong một số lĩnh vực, ngành còn thấp; cơ chế huy động vốn đầu tư cho năng lượng tái tạo còn bất cập; cơ sở hạ tầng và công nghệ để cung cấp nguồn năng lượng sạch và bền vững còn hạn chế, đặc biệt là việc cung cấp nguồn năng lượng sạch và bền vững cho gần 1% số hộ chưa được tiếp cận nguồn điện vì họ sống ở những vùng sâu, vùng xa, nơi địa bàn hiểm trở, rất khó tiếp cận.

Bên cạnh đó, mục tiêu 14-Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững và mục tiêu số 15- Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất... là những mục tiêu liên quan trực tiếp đến 2 nguồn tài nguyên thiên nhiên lớn và quý giá của đất nước là biển và rừng. Việt Nam đã có nhiều chính sách khai thác, quản lý và bảo vệ những nguồn tài nguyên này.

Trên thực tế, theo lộ trình đến năm 2030, Việt Nam có thể đạt được một số mục tiêu cụ thể như: Nghiêm cấm các loại hình trợ cấp thủy sản; bảo tồn và phục hồi các hệ sinh thái đất ngập nước; tăng độ che phủ rừng; bảo tồn các hệ sinh thái rừng có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế; ngăn ngừa, kiểm soát sinh vật ngoại lai và sinh vật biến đổi gen...

Tuy nhiên, còn có nhiều mục tiêu mà Việt Nam khó có thể đạt được, nhất là liên quan đến bảo tồn, sử dụng bền vững đại dương như bảo vệ các hệ sinh thái biển, ven biển, hải đảo; về diện tích các khu bảo tồn biển và ven biển; hoặc gặp thách thức lớn như ngăn ngừa, giảm đáng kể và kiểm soát các loại ô nhiễm biển; giảm thiểu và xử lý tác động của a-xít hóa đại dương; quản lý bền vững khai thác hải sản và phục hồi trữ lượng hải sản...

Trong các mục tiêu về thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường, mục tiêu số 13-Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai là mục tiêu Việt Nam có thể đạt được cả 3 mục tiêu cụ thể. Đó là tăng cường khả năng chống chịu và thích nghi với rủi ro liên quan tới biến đổi khí hậu, ứng phó với thiên tai và các thảm họa tự nhiên khác; lồng ghép các yếu tố biến đổi khí hậu vào các chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển; giáo dục, nâng cao nhận thức, năng lực và thể chế trong cảnh báo sớm, ứng phó với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai.

Tuy nhiên, trước diễn biến và tác động của biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp, đòi hỏi tới đây, cần tập trung rà soát, hoàn thiện các văn bản chính sách pháp luật liên quan đến biến đổi khí hậu, đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tiễn; tập trung đầu tư hệ thống quan trắc, hệ thống dự báo khí tượng thủy văn; tăng cường nâng cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu cho các cấp, các ngành và người dân; tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm huy động nguồn tài trợ và tăng cường sự phối hợp thực hiện Kế hoạch triển khai thỏa thuận Paris về khí hậu, các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ về khí tượng, thủy văn và biến đổi khí hậu.

Bảo vệ môi trường trọng phát triển bền vững là gì?

Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững là những mục tiêu quan trọng trong việc đảm bảo một tương lai bền vững cho con người và hành tinh. Việc thực hiện các biện pháp và hành động để bảo vệ môi trường và đạt được sự phát triển bền vững là một nhiệm vụ cấp bách trong thời đại hiện nay.

Phát triển bền vững là gì trọng môi trường?

Phát triển bền vững về môi trường là việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải hợp lý, phải duy trì một nền tảng nguồn lực ổn định, tránh khai thác quá mức và cạn kiệt các hệ thống nguồn lực tái sinh.

Kinh tế môi trường phát triển bền vững là gì?

Kinh tế xanh và phát triển bền vững là một nền kinh tế dựa trên việc sử dụng tài nguyên và năng lượng một cách hiệu quả, giảm thiểu tác động môi trường và bảo vệ môi trường.

Phát triển bền vững và bảo vệ môi trường có mối quan hệ như thế nào?

Môi trường và phát triển bền vững có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Phát triển bền vững nhấn mạnh việc đạt được sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường một cách cân bằng, trong khi đảm bảo bảo vệ và bảo tồn môi trường tự nhiên cho các thế hệ hiện tại và tương lai.

Chủ Đề