Bilirubin gián tiếp là gì
Bilirubin là sản phẩm thoái hóa của Heme, một thành phần trong Hemoglobin của hồng cầu, ở lưới nội mạc võng mô như gan, lách, tuỷ xương. Chỉ số này trong máu có thể có ích trong chẩn đoán bệnh lý liên quan tới máu, cơ quan tạo máu, bệnh gan mật, bệnh nhiễm trùng, nhiễm siêu vi… Show
Xét nghiệm Bilirubin máu rất cần thiết trong chẩn đoán nhiều bệnh lý khác nhau Bilirubin ở điều kiện bình thườngBilirubin toàn phần huyết thanh gồm Bilirubin gián tiếp (70%) và Bilirubin trực tiếp (30%), có thể viết như sau: Bilirubin TP = Bilirubin GT + Bilirubin TT). (<17,1 mmol/l) (<12 mmol/l) (< 5,1 mmol/l) Bilirubin gián tiếp độc, không tan trong nước, nó liên kết với Albumin, hoặc a1-Globulin, là dạng vận chuyển của Bilirubin trong máu. Bilirubin trực tiếp còn gọi là Bilirubin liên hợp (liên hợp với acid Glucuronic), nó cho phản ứng Diazo nhanh, tan trong nước và qua được màng lọc cầu thận. Chỉ số này tăng cao trong máu sẽ xâm nhập vào tổ chức và gây nên vàng da. Bilirubin trong điều kiện bệnh lý3 dạng vàng da bệnh lý tương ứng với 3 giai đoạn chuyển hóa của Bilirubin Xét nghiệm Bilirubin toàn phần, Bilirubin trực tiếp có ý nghĩa chẩn đoán phân biệt một số bệnh vàng da. Bilirubin toàn phần tăng hơn 2 lần so với bình thường (> 42,75 mmol/l) gây nên vàng da trên lâm sàng. Vàng da do tắc mậtAlkaline phosphatase huyết tương là tiêu chuẩn tốt nhất để đánh giá tắc mật. Nếu nó tăng hơn 5 lần bình thường thì hướng tới tắc nghẽn đường dẫn mật. Bilirubin trực tiếp tăng rất cao trong máu, bilirubin TP cũng tăng, có bilirubin niệu. Vàng da do tắc mật gặp trong tắc đường dẫn mật do sỏi, u đầu tụy, giun chui ống mật. Trong tắc đường mật ngoài gan, bilirubin có thể tăng dần đến tới mức 513 – 684 mmol/l (30 – 40 mg/dl). Tăng bilirubin huyết thanh và alkaline phosphatase (ALP) có thể gặp trong tan máu. Ngược lại, bilirubin huyết tương bình thường nhưng tăng ALP gợi ý tắc nghẽn đường mật trong gan, hay bệnh chuyển hóa hoặc bệnh gan thâm nhiễm. Rối loạn chuyển hóa của gan gây tăng ALP huyết tương 1,5- 3 lần so với bình thường. Vàng da do tan máu (hủy huyết)Trẻ có thể bị vàng da do tan máu Trong tan máu, bilirubin TP huyết tương hiếm khi tăng hơn 5 lần so với bình thường, trừ khi có kết hợp với bệnh lý của gan. Trong lâm sàng có thể sử dụng tỷ lệ bilirubin TT/bilirubin TP để chẩn đoán phân biệt:
Bilirubin GT tăng rất cao trong máu, bilirubin TP tăng có khi tới 30-40 lần, thậm chí có thể tới 80 lần so với bình thường. Bilirubin niệu âm tính (có urobilinogen niệu). Vàng da do tan máu gặp trong vàng da hủy huyết ở trẻ sơ sinh (vàng da sinh lý), sốt rét ác tính, rắn độc cắn (hổ mang) do nọc rắn có nồng độ enzym phospholipase A quá cao biến đổi lecithin thành lysolecithin là một chất làm giảm độ bền của màng, nhất là màng hồng cầu gây tan máu, gây các rối loạn chuyển hóa, nặng có thể tử vong. Vàng da do tổn thương ganTrong viêm gan virut cấp (viêm gan truyền nhiễm điển hình) bilirubin tăng sớm và xuất hiện ở nước tiểu trước khi có vàng da; Có urobilinogen niệu. Do gan tổn thương làm giảm chuyển hóa bilirubin thành bilirubin LH (TT) nên bilirubin TP tăng cao trong máu nhưng bilirubin TT giảm. Trong suy gan, xơ gan nặng bilirubin LH giảm do chức năng gan giảm, làm giảm quá trình liên hợp bilirubin với acid glucuronic tạo bilirubin liên hợp ở gan. Trong ung thư gan bilirubin TP huyết thanh tăng rất cao có thể từ 10 đến 20 lần so với bình thường (171- 342 mmol/l). Xem thêm: Xét nghiệm sinh hóa Bilirubin trong máu
Bilirubin là sản phẩm dị hóa của hemoglobin. Bilirubin tồn tại ở hai dạng chính; bilirubin liên hợp và không liên hợp. Quá trình chuyển hóa của bilirubin diễn ra chủ yếu ở gan. Bilirubin xâm nhập vào gan ở dạng không liên hợp và do đó chuyển thành dạng liên hợp sau một số chuyển đổi trao đổi chất. Bilirubin liên hợp cũng được gọi là bilirubin trực tiếp, và bilirubin không liên hợp được gọi là bilirubin gián tiếp. Bilirubin trực tiếp hoặc dạng liên hợp của bilirubin là bilirubin biến đổi cộng hóa trị có khả năng hòa tan. Điều này là do phản ứng liên hợp với axit glucuronic, diễn ra ở gan. Bilirubin gián tiếp là loại bilirubin không được gắn hoặc kết hợp với bất kỳ hợp chất hóa học nào khác. Bilirubin gián tiếp liên kết với albumin, đây là protein vận chuyển phổ biến của bilirubin. Các sự khác biệt chính giữa bilirubin trực tiếp và gián tiếp là bilirubin trực tiếp là bilirubin được liên hợp với axit glucuronic trong khi bilirubin gián tiếp không được liên hợp với gan và nó gắn với protein vận chuyển albumin. NỘI DUNG1. Tổng quan và sự khác biệt chính2. Bilirubin trực tiếp (hay Bilirubin liên hợp) là gì3. Bilirubin gián tiếp (hoặc Bilirubin không liên hợp) là gì4. Điểm tương đồng giữa Bilirubin trực tiếp và gián tiếp5. So sánh bên cạnh - Bilirubin trực tiếp và gián tiếp ở dạng bảng 6. Tóm tắt Bilirubin trực tiếp là gì?Bilirubin trực tiếp được biến đổi cộng hóa trị với bilirubin gián tiếp. Điều chỉnh cộng hóa trị này được thực hiện để làm giảm độc tính của bilirubin và để tăng khả năng hòa tan của bilirubin. Tăng khả năng hòa tan của bilirubin giúp dễ dàng cho quá trình bài tiết của bilirubin. Sự kết hợp của bilirubin diễn ra với axit glucuronic như sau. Glucose UDP được sử dụng làm hợp chất khởi đầu cho sự kết hợp của bilirubin với axit glucuronic. Mức độ bình thường của bilirubin trực tiếp nằm trong khoảng 0,1 đến 0,3 mg / dL hoặc 1,0 đến 5,1 mmol / L. Nếu nồng độ bilirubin trực tiếp trong huyết thanh tăng trên phạm vi, nó được gọi là trực tiếp tăng bilirubin máu. Nguyên nhân trực tiếp của việc này là sỏi mật, khối u túi mật, hội chứng cánh quạt, hội chứng Dubin - Johnson và một số loại thuốc. Hình 01: Sự hình thành của Bilirubin trực tiếp Rối loạn di truyền và thiếu hụt enzyme cũng có thể dẫn đến tăng nồng độ bilirubin trực tiếp trong huyết thanh. Bilirubin trực tiếp được kết hợp với mật và được gửi đến ruột, và được bài tiết. Mặc dù trong điều kiện tăng bilirubin máu, bilirubin được bài tiết qua nước tiểu. Trong trường hợp này, nước tiểu xuất hiện màu đỏ. Bilirubin gián tiếp là gì?Bilirubin gián tiếp hoặc bilirubin không liên hợp là sản phẩm phân hủy ngay lập tức của hemoglobin. Đây là loại bilirubin không biến đổi. Trong điều kiện bình thường, nồng độ bilirubin gián tiếp trong huyết thanh nên ở khoảng 0,2 đến 0,7 mg / dL hoặc 3,4 đến 11,9 mmol / L. Bilirubin gián tiếp hòa tan trong lipid. Do đó, nó là lipophilic. Bilirubin gián tiếp không hòa tan trong nước, và nó rất kỵ nước. Bilirubin gián tiếp có thể đi qua màng plasma dễ dàng. Độc tính của bilirubin gián tiếp rất cao, đặc biệt là đối với hệ thần kinh. Do đó, bilirubin gián tiếp được chuyển đổi thành dạng hòa tan hơn, không độc hại, là dạng liên hợp. Albumin gián tiếp có liên quan đến albumin, đây là protein vận chuyển chính cho bilirubin. Tăng nồng độ bilirubin gián tiếp trong huyết thanh có thể do một số nguyên nhân như tăng tán huyết RBC (Erythroblastosisfetalis), các tình trạng như thiếu máu hồng cầu hình liềm, viêm gan, xơ gan và do tác dụng của một số loại thuốc, v.v.. Điểm giống nhau giữa Bilirubin trực tiếp và gián tiếp?
Sự khác biệt giữa Bilirubin trực tiếp và gián tiếp là gì?
Tóm lược - Trực tiếp so với Bilirubin gián tiếpBilirubin trực tiếp và gián tiếp là hai dạng của bilirubin trong huyết thanh. Chúng được đo như một phần của xét nghiệm chức năng gan. Bilirubin trực tiếp là chất hòa tan hơn, ít độc hơn và là dạng liên hợp của bilirubin. Bilirubin trực tiếp được kết hợp với axit glucuronic. Bilirubin gián tiếp là dạng không kết hợp của bilirubin. Nó rất độc và ít tan trong nước. Do đó, nó bị ràng buộc với albumin cho mục đích vận chuyển. Nồng độ bilirubin trực tiếp và gián tiếp tăng cho thấy rối loạn chuyển hóa và các bệnh liên quan đến gan. Đây là sự khác biệt giữa bilirubin trực tiếp và gián tiếp. Tải xuống PDF Direct vs Bilirubin gián tiếpBạn có thể tải xuống phiên bản PDF của bài viết này và sử dụng nó cho mục đích ngoại tuyến theo ghi chú trích dẫn. Vui lòng tải xuống phiên bản PDF tại đây Sự khác biệt giữa Bilirubin trực tiếp và gián tiếp Tài liệu tham khảo:1. Bilirubin -Part 1- Tổng số, Bilirubin trực tiếp và gián tiếp. Bilirubin -Bài 1 - Tổng số, trực tiếp và gián tiếp Bilirubin | Labpedia.Net. Có sẵn ở đây |