Cấu tạo và cách sử dụng bình chữa cháy xách tay

1. Bình chữa cháy CO2: MT3[3kg CO2] – MT5[5kg CO2]….

a] Cấu tạo


Cấu tạo của bình chữa cháy CO2

b] Công dụng

– Bình chữa cháy CO2loại bình chữa cháy xách taybên trong chứa khí CO2-790C được nén với áp lực cao, dùng để dập tắt các đám cháy nhỏ mới phát sinh: Đám cháy chất rắn, chất lỏng và hiệu quả cao đối với đám cháy thiết bị điện, đám cháy trong phòng kín, buồng hầm. Cách sử dụng và thao tác đơn giản thuận tiện, hiệu quả.

c] Cách sử dụng và nguyên lý chữa cháy

Khi xảy ra cháy, xách bình CO2tiếp cận đám cháy, một tay cầm loa phun hướng vào gốc lửa tối thiểu là 0,5m còn tay kia mở khóa van bình. Khi mở van bình, do có sự chênh lệch về áp suất, CO2lỏng trong bình thoát ra ngoài qua hệ thống ống lặn và loa phun chuyển thành dạng như tuyết thán khí, lạnh tới -790C. Khi phun vào đám cháy CO2có tác dụng làm loãng nồng độ hỗn hợp hơi khí cháy, đồng thời làm lạnh vùng cháy dẫn tới triệt tiêu đám cháy.

Chú ý:

· Đọc hư­ớng dẫn, nắm kỹ tính năng tác dụng của từng loại bình để bố trí dập các đám cháy cho phù hợp.

· Khi phun phải tắt hẳn mới ngừng phun.

· Khi dập các đám cháy chất lỏng phải phun phủ lên bề mặt cháy, tránh phun sục xuống chất lỏng.

· Khi phun tuỳ thuộc vào từng đám cháy mà chọn vị trí, khoảng cách đứng phun cho phù hợp.

· Không nên sử dụng bình để dập các đám cháy ngoài trời. Nếu dùng, khi phun phải chọn đầu h­ướng gió.

· Đề phòng bỏng lạnh. Chỉ đ­ược cầm vào phần nhựa, cao su trên vòi và loa phun.

· Trước khi phun ở phòng kin, phải báo cho mọi người ra hết khỏi phòng, phải dự trù lối thoát ra sau khi phun.

d] Những điểm chú ý khi sử dụng bảo quản bình CO2

· Không sử dụng bình khí CO2để chữa các đám cháy có kim loại kiềm, kiềm thổ, than cốc, phân đạm. Vì khi phun khí CO2vào đám cháy sẽ sinh ra phản ứng hoá học, trong phản ứng đó sẽ tạo ra khí CO là loại khí vừa độc hại vừa có nguy hiểm cháy nổ làm cho đám cháy phát triển phức tạp thêm.

CO2+ C = 2CO ­; CO2+ M = MO + CO

· Khi phun phải cầm vào phần nhựa của loa phun, tránh cầm vào phần kim loại và nhất là không để khí CO2phun vào người sẽ gây bỏng lạnh. Không nên dùng bình khí CO2chữa các đám cháy ở nơi trống trải, có gió mạnh vì hiệu quả thấp.

· Khi chữa cháy các thiết bị có điện cao thế phải đi ủng và găng tay cách điện; chữa cháy trong phòng kín phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho người.

· Đặt bình ở nơi râm mát, dễ thấy, dễ lấy, thuận tiện khi sử dụng. Không để bình ở nơi có nhiệt độ cao quá 550C dễ gây hiện tượng tăng áp suất dẫn đến nổ bình nếu van an toàn không hoạt động.

· Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế nếu thấy hỏng hóc các bộ phận của bình: Loa phun, vòi phun, van khoá. Thay thế những bình bị rò khí.

· Phương pháp kiểm tra lượng CO2trong bình: Phổ biến là phương pháp cân, nếu thấy lượng CO2giảm so với lượng CO2ban đầu là bình bị rò khí.

Cấu tạo sử dụng bảo quản bình chữa cháy

Tìm hiểu về đặc điểm cấu tạo bình chữa cháy, nguyên lý làm việc bình chữa cháy và cách sử dụng bảo quản một số loại bình chữa cháy thông dụng.

Bình chữa cháy là một dụng cụ không thể thiếu hiện nay, được dùng cho việc phòng cháy và chữa cháy. Tuy nhiên, làm thế nào để bảo quản bình chữa cháy an toàn lại là vấn đề cần thiết.

1. Các loại bình chữa cháy thông dụng hiện nay

Có 2 loại bình được sử dụng là bình bột và bình khí CO2

Đặc điểm phân biệt 2 loại bình này đơn giản nhất đó là bình bột thường có thân to hơn bình khí đồng thời có kim đo áp suất trong khi bình khí thân nhỏ và không có kim đo.

2. Một số điểm về cấu tạo và nguyên lý làm việc của bình chữa cháy này.

2.1 Bình bột loại xách tay

a. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động

Bình chữa cháy bằng bột gồm hai loại:Loại có bình khí đẩy riêng,Loại không có bình khí đẩy riêng

  • Loại có bình khí đẩy riêng, bình khí đẩy có thể đặt ở trong - bình MF hoặc ngoài bình - bột bình OPX
  • Loại không có bình khí đẩy riêng mà nạp khí trực tiếp vào bình bột - bình MFZ.
  • Bình chữa cháy dạng bột khô của Trung Quốc ký hiệu MFZ [BC] hay MFZL [ABC] là loại bình dập cháy có tính cơ động cao, dùng khí nitơ N2 nạp ở trong bình đẩy bột ra ngoài.
  • Thân bình được làm bằng thép chịu lực cao. Bình khí đẩy được nối với bình bột bằng một ống xifong. Bình MFZ có đồng hồ áp lực khí đăy, bình MF không có đồng hồ áp lực. Khí đẩy thường là Nitơ, Cacbonic, Cacbon hiđrô halogen,...Cụm van gắn liền nắp đậy,có thể tháo ra nạp lại bột, khí sau khi sử dụng. Van khoá hoặc là van bóp hoặc van vặn và van khoá được kẹp chì. Loa phun được làm bằng kim loại hoặc nhựa, cao su, kích cỡ tuỳ thuộc từng loại bình, chiều dài tuỳ thuộc loại bình. Bình được sơn màu đỏ và trên thân có ghi các thông số kỹ thuật cũng như cách sử dụng.
  • Bột chữa cháy silicom hóa [bột BC hoặc ABC] và khí được đóng kín trong bình nên khó bị ẩm, đóng cục, thời gian bảo quản dài và an toàn.
  • Nhiệt độ bảo quản từ -10độ C đến 55độ C.
  • Khi phun áp lực giảm xuống tương đối ổn định, thời gian chữa cháy có hiệu quả tương đối dài.

b. Sử dụng bình chữa cháy

  • Sử dụng an tòan, tin cậy, thao tác đơn giản, dễ kiểm tra, hiệu quả chữa cháy cao.
  • Với loại bình bột loại ABC dùng để dập hầu hết các loại đám cháy chất rắn, chất lỏng, và khí cháy.
  • Với loại bình bột BC cũng có thể dập hầu hết các loại đám cháy chất lỏng, khí, tuy nhiên đối với đám cháy chất rắn hiệu quả không cao.
  • Dập đám cháy thiết bị điện có điện lưu tới 380V.
  • Không nên bố trí dùng bình bột để dập các đám cháy thiết bị có độ chính xác cao hoặc vi mạch điện tử.
  • Bột chữa cháy không độc, vô hại với người, gia súc và môi trường.
  • Bình phù hợp trong các trường hợp đám cháy dầu mỏ và các chế phẩm sản phẩm dầu mỏ.

+ Đối với loại xách tay:

  • Chuyển bình tới gẩn địa điểm cháy.
  • Lắc xóc vài lần nếu là bình bột loại khí đẩy chung với bột [MFZ].
  • Giật chốt hãm kẹp chì.
  • Đứng đầu hướng gió hướng loa phun vào gốc lửa.
  • Giữ bình ở khoảng cách 4 – 1,5 m tuỳ loại bình.
  • Bóp van để bột chữa cháy phun ra.
  • Khi khí yếu thì tiến lại gần và đa loa phun qua lại để dập tắt hoàn toàn đám cháy.

+ Đối với bình xe đẩy

  • Đẩy xe đến chỗ có hỏa hoạn, kéo vòi rulo dẫn bột ra, hướng lăng phun bột vào gốc lửa.
  • Giật chốt an toàn [kẹp chì], kéo van chính trên miệng bình vuông góc với mặt đất.
  • Cầm chặt lăng phun chọn thuận chiều gió và bóp cò, bột sẽ được phun ra.

c. Bảo quản bình chữa cháy.

  • Để nơi dễ thấy, dễ lấy thuận tiện cho việc chữa cháy.
  • Đặt ở nơi khô ráo, thoáng gió, tránh những nơi có ánh nắng và bức xạ nhiệt mạnh, nhiệt độ tối đa 50 độ C.
  • Nếu để ngoài nhà phải có mái che.
  • Khi di chuyển cần nhẹ nhàng. Tránh tiếp xúc trực tiếp với nhiệt độ cao, thiết bị rung động.
  • Phải thường xuyên kiểm tra bình theo quy định của nhà sản xuất hoặc ít nhất 01 tháng/lần. Nếu kim chỉ dưới vạch xanh thì phải nạp lại .
  • Bình chữa cháy sau khi đã mở van, nhất thiết phải nạp bình chữa cháy đầy lại, trước khi nạp tháo các linh kiện bịt kín, loai bỏ, làm sạch các phần đã bị nhiễm bột.
  • Nếu còn áp suất, trước khi tháo phải giảm áp suất bằng cách bóp van từ từ cho khí thoát dần ra, kim áp kế chỉ về trị số O. Khi mở nghe tiếng "xì xì", phải lập tức ngừng và kiểm tra lại.
  • Trước mỗi lần nạp khí mới và sau 5 năm sử dụng, vỏ bình phải được kiểm tra thủy lực, sau khi đạt cường độ yêu cầu mới được phép sử dụng, tối thiểu là 30 MPa.
  • Kiểm tra khí đẩy thông qua áp kế hoặc cân rồi so sánh với khối lợng ban đầu.
  • Kiểm tra khối lượng bột bằng cách cân so sánh.
  • Kiểm tra vòi, loa phun

e. Chú ý

  • Đọc hướng dẫn, nắm kỹ tính năng tác dụng của từng loại bình để bố trí dập các đám cháy cho phù hợp.
  • Khi phun phải đứng ở đầu hướng gió - cháy ngoài; đứng gần cửa ra vào - cháy trong.
  • Khi phun phải tắt hẳn mới ngừng phun.
  • Khi dập các đám cháy chất lỏng phải phun bao phủ lên bề mặt cháy, tránh phun xục trực tiếp xuống chất lỏng đề phòng chúng bắn ra ngoài, cháy to hơn.
  • Khi phun tuỳ thuộc vào từng đám cháy và lượng khí đẩy còn lại trong bình mà chọn vị trí, khoảng cách đứng phun cho phù hợp.
  • Bình chữa cháy đã qua sử dụng cần để riêng tránh nhầm lẫn.
  • Khi phun giữ bình ở tư thế thẳng đứng.

2.2 Bình khí CO2

a. Cấu tạo của bình chữa cháy bằng khí CO2 hóa lỏng[cacbonic].

  • Thân bình làm bằng thép đúc hình trụ đứng và được sơn màu đỏ.
  • Cụm van làm bằng hợp kim đồng có cấu tạo kiểu van vặn 1 chiều - bình của Nga, Ba Lan…, hay kiểu van lò xo nén 1 chiều thường đóng, có cò bóp phía trên, cò bóp cũng đồng thời là tay xách - bình của Trung Quốc, Nhật Bản….
  • Trong bình và dưới van là ống nhựa cứng dẫn Cacbonic lỏng ra ngoài.
  • Ở trên cụm van có một van an toàn, van làm việc khi áp suất trong bình tăng quá mức quy định van sẽ xả khí ra ngoài đảm bảo an toàn.
  • Loa phun bằng kim loại hay cao su, nhựa cứng và được gắn với khớp nối bộ van qua một ống thép cứng hoặc ống xifong mềm. Bình thường được sơn màu đỏ - trừ bình của Ba Lan sơn màu trắng và bình loại CDE của Trung Quốc sơn màu đen.
  • Khí CO2 được nén chặt trong bình với áp suất cao sẽ chuyển sang thể lỏng nên khi chữa cháy chỉ vặn van hay rút chốt bóp van xả là khí CO2 sẽ phun ra dập tắt đám cháy.
  • Đây là dạng bình chữa cháy tự phun.
  • Cơ chế chữa cháy của CO2 là làm loãng nồng độ hơi chất cháy trong vùng cháy và bên cạnh đó nó còn có tác dụng làm lạnh do CO2 ở dạng lỏng khi bay hơi sẽ thu nhiệt.

b. Phạm vi sử dụng, bảo quản và kiểm tra.

+ Phạm vi sử dụng của bình CO2.

  • Bình chữa cháy bằng Dioxit cacbon thường được dùng để dập các đám cháy thiết bị điện tử, đồ vật quý hoặc thực phẩm vì khi phun không lưu lại chất chữa cháy CO2 trên vật cháy nên không làm hư hỏng thêm vật.
  • Bình loại này thích hợp cho các đám cháy buồng, phòng, hầm, nơi kín khuất gió, kém hiệu quả với đám cháy ngoài trời hay nơi thoáng gió vì CO2 khuyếch tán nhanh trong không khí.
  • Tuyệt số không dùng Bình CO2 để dập các đám cháy than hay kim loại nóng đỏ, vì khi khí CO2 kết hợp với các chất khí sinh ra từ than tạo thànhkhí độc và rất dễ nổ.

+ Bảo quản và kiểm tra bình

  • Để nơi dễ tìm, dễ lấy, nếu để ngoài nhà phải có mái che, tránh những nơi có ánh nắng, nhiệt bức xạ mạnh và nhiệt độ cao
  • Bình khí đã qua sử dụng hoặc hỏng hóc cần để riêng, tránh nhầm lẫn khi chữa cháy.
  • Khi bảo quản nhất thiết không để bình gần các thiết bị, máy móc sinh nhiệt. Khi di chuyển bình cần tránh va đập mạnh.
  • Phải thường xuyên kiểm tra bình, vặn lại các đai ốc, kiểm tra tránh đ­ường vòi tắc, kẹt van.
  • Kiểm tra bằng quan sát và cân và so sánh với khối lượng ban đầu.
  • Tr­ước mỗi lần nạp khí mới và sau 5 năm sử dụng, vỏ bình phải đư­ợc kiểm tra áp suất thuỷ tĩnh.
  • Có thể kiểm tra bằng cách nhúng nư­ớc kiểm tra độ kín của bình.
  • Phải thường xuyên kiểm tra bình theo quy định của nhà sản xuất hoặc ít nhất 01 tháng/lần. Nếu trọng lượng Khí giảm qúa 20% thì phải đem nạp lại khí. Nạp bình chữa cháy giúp cung cấp khí và áp suất phun chất chữa cháy.

c. Sử dụng và lưu ý khi sử dụng.

  • Khi có cháy xảy ra, di chuyển bình tới gần điểm cháy, giật chốt hãm.
  • Chọn đầu hướng ngọn lửa, hướng loa phun vào càng gần gôc lửa càng tốt.
  • Bóp hay vặn van để khí tự phun ra dập lửa.
  • Đọc hư­ớng dẫn, nắm kỹ tính năng tác dụng của từng loại bình để bố trí dập các đám cháy cho phù hợp.
  • Khi phun phải tắt hẳn mới ngừng phun
  • Khi dập các đám cháy chất lỏng phải phun phủ lên bề mặt cháy, tránh phun xục xuống chất lỏng.
  • Khi phun tuỳ thuộc vào từng đám cháy mà chọn vị trí, khoảng cách đứng phun cho phù hợp.
  • Không nên sử dụng bình để dập các đám cháy ngoài trời. Nếu dùng, khi phun phải chọn đầu hướng gió.
  • Đề phòng bỏng lạnh. Chỉ đ­ược cầm vào phần nhựa, cao su trên vòi và loa phun.
  • Trước khi phun ở phòng kin, phải báo cho mọi người ra hết khỏi phòng, phải dự trù lối thoát ra sau khi phun.

3. Cách bố trí bình chữa cháy phù hợp với diện tích sử dụng

Bạn chưa rõ về quy định lắp đặt và bố trí bình chữa cháy trên diện tích sử dụng, chẳng hạn với diện 50m2thì cần bao nhiêu bình chữa cháy với khối lượng bao nhiêu/bình

  • Mức độ nguy hiểm thấp cần 1 bình/150m2
  • Mức độ nguy hiểm trung bình 1 bình/75m2
  • Mức độ nguy hiểm cao 1 bình/50m2

Tag: bình chữa cháy xe đẩy, bình chữa cháy co2

I. Bình chữa cháy khí CO2

1. Cấu tạo bình chữa cháy khí CO2

[ Bình chữa cháy CO2 ] – Được thiết kế hình trụ đứng được bôi sơn tĩnh điện theo màu đỏ của PCCC Việt Nam. Khí CO2 được nén lại trong bình tạo ra áp lực cho bình nên bình rất dày và nặng

Chý ý: Khi bình CO2 hóa lỏng nên rất lạnh gây nguy hiểm khi sịt vào da

2. Các thiết bị cấu tạo nên bình chữa cháy CO2

– Vỏ bình: thân hình trụ bằng thép sơn tĩnh điện đỏ dày và nặng [gõ kêu boong boong]
– Cổ bình: ren trong kết nối cụm van xả bằng đồng có thể tháo rời để bảo trì
– Cụm mỏ vịt: hay còn gọi là cụm van xả để thao tác sử dụng bình
– Chốt an toàn: Để bảo vệ tránh trẻ con nghịch hoặc va chạm gây tự phun
– Dây loa phun: Loa phun thiết kế dạng phễu to khác biệt so với bình bột
– Ti bình: bằng đồng nằm bên trong cụm mỏ vịt có chức năng khóa áp
– Van an toàn: tường hợp bình để ở nơi nhiệt độ cao làm tăng áp van sẽ tự xả để tránh gây nổ bình
– Khí CO2: nén trực tiếp bên trong bình ở dạng hóa lỏng theo nguyên lý chữa cháy trực tiếp

3. Các ứng dụng của bình chữa cháy CO2

Bình chữa cháy CO2 là mẫu xách tay dùng dập tắt những đám cháy nhỏ mới phát sinh. Đặc biệt đối với đám cháy chất rắn, chất lỏng và hiểu quả cao đối sở hữu đám cháy vật dụng điện, đám cháy trong phòng kín, buồng hầm.

4. Nguyên lý hoạt động của bình chữa cháy

[ Bình chữa cháy CO2 ] – Khi mở van do sự chênh lệch áp suất, CO2 trong bình dạng lỏng sẽ thoát ra dưới dạng phun sương như khói với nhiệt độ rất lạnh sấp sỉ -79°C. Mục đích nhằm đóng băng đám cháy và ngăn chặn phát tán khí Oxy, tác dụng dập lửa và ngăn lửa bùng phát đạt hiểu quả cao.

5. Hướng dẫn sử dụng bình chữa cháy CO2

[ Hướng dẫn sử dụng bình chữa cháy CO2 ] – Khi phát hiện sự cố lửa nhanh nhất mang bình đến gần rồi rút chốt an toàn, một tay làm loa phun về đám cháy, tay cò lại bóp nhẹ vào van xả, tay cầm loa chỉ cầm vào phần quai được thiết kế để cầm, xịt thẳng vào ngọn lửa và quét qua lại cho tới khi lửa tắt.

Chý ý : Khi rút chốt và bóp nhẹ van xả xem bình có xì ngay hay không. Nếu có tuyệt đối không sử dụng bình này nữa mà hãy đổi bình khác để tham gia chữa cháy, nếu không thì tiếp tục

5.1 Nhưng lưu ý khi sử dụng và bảo quản bình chữa cháy khí CO2

– Không dùng bình chữa cháy 3kg khí CO2 carbondioxit để chữa các đám cháy dạng kiềm, sắt hóa lỏng, than cốc, phân đạm. Bởi phản ứng hóa học của khí CO2 có thể phát sinh ra khí độc gây nguy hiểm cho người sử dụng hoặc có thể làm đám cháy bùng to hơn.
– Khi phun phải cầm đúng vào vị trí tay quai được thiết kế dành riêng để cầm, tuyệt đối không cầm trực tiếp loa phun vì khi xịt được một lúc loa phun sẽ đóng băng dính tay của ta vào đó.
– Không sử dụng bình chữa cháy khí CO2 ở các đám cháy ngoài trời có gió mạnh.
Khi chữa cháy các đồ vật nối với nguồn điện cao thế phải đi ủng và găng tay cách điện và luôn đảm bảo an toàn cho bản thân một cách chắc chắn.
– Không để bình ở nơi mang nhiệt độ cao quá 550°C sẽ gây tăng áp suất quá mức làm bung nút xả áp của bình.
– Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế nếu thấy hỏng hóc những bộ phận của bình: Loa phun, vòi phun, van khoá. bảo dưỡng, kiểm tra bảo trì bình thường xuyên.
– Sử dụng cân để đo khí CO2 còn lại trong bình còn nhiều không, không nên để trọng lượng khí quá ít, nếu thấy nhẹ hãy đem đi nạp lại. Báo giá nạp bình chữa cháy CO2.. tại đây !
– Đọc hướng dẫn, nắm kỹ tính năng tác dụng của từng loại bình để bố trí bình cho phù hợp.
– Khi phun phải đứng ở đầu hướng gió [cháy ngoài]; đứng gần cửa ra vào [cháy trong]. – – – Khi phun phải tắt hẳn mới ngừng phun.
– Khi dập các đám cháy chất lỏng phải phun chất chữa cháy bao phủ lên bề mặt cháy, tránh phun xục trực tiếp xuống chất lỏng đề phòng chúng bắn ra ngoài, cháy to hơn.
– Khi phun tuỳ thuộc vào từng đám cháy và lượng khí đẩy còn lại trong bình mà chọn vị trí, khoảng cách đứng phun cho phù hợp.
– Bình chữa cháy đã qua sử dụng cần để riêng tránh nhầm lẫn.

5.2 Phương pháp lắp đặt và bảo quản bình chữa cháy CO2

  • Nếu có thể, hãy lắp thêm một bảng báo pccc chỉ dẫn vị trí đặt thiết bị
  • Không đặt các vật cản che khuất tầm nhìn thấy bình nơi lắp đặt
  • Nên kiểm tra bình tối thiếu 6 tháng 1 lần để đảm bảo bình luôn sử dụng tốt
  • Nên thay mới mỗi 5 năm sử dụng hoặc bình đã quá cũ vì rỉ sét
  • Có thể treo bình trên tường bằng giá treo bình có khóa để tránh tiếp xúc với mặt đất

>>> Bạn có thể xem thêm bài viết liên quan đến bình chữa cháy như

Bình chữa cháy CO2

Bảo trì bình chữa cháy thường xuyên định kỳ như thế nào

Cách tự bảo trì, bảo dưỡng bình chữa cháy chuẩn nhất

CẤU TẠO BÌNH CHỮA CHÁY CO2

Bình chữa cháy CO2 có thân bình cứu hoả làm bằng thép đúc, hình trụ đứng và thường thì thân bình được sơn màu đỏ.

– Cụm van làm bằng hợp kim đồng có cấu tạo kiểu van vặn 1 chiều[như bình cứu hoả Nga, Ba Lan,…], hay kiểu van lò xo nén 1 chiều thường đóng, có cò bóp phía trên, cò bóp cũng đồng thời là tay xách[bình Trung quốc, Nhật Bản,…]. Tại đây có chốt hãm kẹp chì bảo đảm chất lượng bình.

– Trong bình và dưới van là ống nhựa cứng dẫn khí CO2 được nén lỏng ra ngoài.

– Ở trên cụm van có một van an toàn, van làm việc khi áp suất trong bình tăng quá mức quy định van sẽ xả khí ra ngoài để đảm bảo an toàn.

– Loa phun làm bằng kim loại hay cao su, nhựa cúng và được gắn với khớp nối bộ van qua một ống thép cứng hoặc ống xifong mềm.

– Thông thường, bình cứu hoả đều được sơn màu đỏ[ trừ bình của Ba Lan sơn màu trắng và bình loại CDE của Trung quốc sơn màu đen].

– Trên thân bình đều có nhãn ghi đặc điểm của bình, cách sử dụng và các thông số kỹ thuật bình CO2

– Khí CO2 được nến chặt trong bình với áp suất cao sẽ chuyển sang thể lỏng nên khi chữa cháy chỉ vặn van hay rút chốt rồi bóp cò là khí CO2 sẽ phun ra dập tắt đám cháy.

Hướng dẫn cách sử dụng bình chữa cháy CO2

Hỏa hoạn luôn là mối nguy hiểm nhất của mỗi cá nhân, tập thể, cơ quan. Do vậy điều cần nên làm là phải được trang bị kiến thức về phòng chữa cháy chữa.

Trước tiên làKỹ năng sử dụng các dụng cụ chữa cháy là rất cần thiết cho mọi người. Khi phát hiện đám cháy nhỏ nếu không xử lý đúng cách sẽ có thể dẫn đến nguy hiểm đến tính mạng của mình và cả những người xung quanh. Cùng theo dõi bài Hướng dẫn cách sử dụng bình chữa cháy CO2 đơn giản nhất con gái cũng có thể làm được.


Để có thể sử dụng vận hành được bình chữa cháy thì bạn cần phải nắm thông tin về bình chữa cháy CO2.

Cách sử dụng bình chữa cháy MT3 an toàn và hiệu quả

Bình chữa cháy MT3 là loại bình chữa cháy xách tay, dùng khí CO2 nén trong bình để dập tắt đám cháy với tổng khối lượng khí bên trong là 3kg. Bình có thiết kế gọn nhẹ, an toàn và dễ sử dụng chính vì thế mà nó ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn.

>>> Xem thêm: Địa chỉ mua thiết bị phòng cháy chữa cháy ở đâu?

Hướng dẫn sử dụng bình chữa cháy

Cháy là phản ứng hóa học xảy ra tại một điểm thời gian và vị trí mà không có sự giám sát.
Quá trình cháy là sự đốt cháy hoàn toàn bởi tác động của lửa. Sự cháy là phản ứng oxi hóa của chất cháy bởi một chất oxi hóa. Cháy nổ gây thiệt hại rất lớn về người và của. Vì vậy cần thiết phải hạn chế hậu quả của các vụ cháy ngay khi nó xảy ra. Bình chữa cháy hiện nay được trang bị rất nhiều. Vậy nên cần tìm hiểu về cách sử dụng các loại bình chữa cháy để ngay khi sự cố xảy ra, những người xung quanh đám cháy sẽ không bị lúng túng tìm cách sử dụng bình chữa cháy.

1. Bình chữa cháy CO2: MT3[3kg CO2] – MT5[5kg CO2]…

a] Cấu tạo bình chữa cháy CO2:

Bình được làm bằng thép đúc, có dạng hình trụ đứng, thường hay được sơn màu đỏ. Trên bình luôn gắn mác nhà sản xuất và các thông số kỹ thuật, cách sử dụng bình chữa cháy.

Phía trên miệng bình gắn một cụm van xả làm bằng hợp kim đồng có cấu tạo kiểu van vặn 1 chiều[bình của Ba Lan, Nga…], hay kiểu van lò xo nén 1 chiều thường đóng, có cò bóp phía trên, cò bóp cũng đồng thời là tay xách [bình của Nhật Bản, Trung Quốc…]. Tại đây có chốt hãm kẹp chì bảo đảm chất lượng bình.

Cụm van xả
Chốt hãm kẹp chì

Ở trên cụm van có một van an toàn, van làm việc khi áp suất trong bình tăng quá mức quy định van sẽ xả khí ra ngoài đảm bảo an toàn.

Loa phun thường làm bằng nhựa cứng gắn với khớp nối bộ van qua ống thép cứng hoặc ống xifong mềm. Trong bình chữa cháy có khí CO2 được nén chặt với áp suất cao.

Loa phun chữa cháy

b] Nguyên lý hoạt động của bình chữa cháy sử dụng khí CO2:

Cơ chế chữa cháy [tác dụng] của CO2 là làm loãng nồng độ hơi chất cháy trong vùng cháy và bên cạnh đó nó còn có tác dụng làm lạnh do CO2 ở dạng lỏng khi bay hơi sẽ thu nhiệt.

Khi mở van bình, do có sự chênh lệch về áp suất, CO2 lỏng trong bình thoát ra ngoài qua hệ thống ống lặn và loa phun chuyển thành dạng như tuyết thán khí, lạnh tới – 78,90C. Khi phun vào đám cháy CO2 có tác dụng làm loãng nồng độ hỗn hợp hơi khí cháy, đồng thời làm lạnh vùng cháy dẫn tới triệt tiêu đám cháy.

Bình chữa cháy khí CO2

c] Phạm vi sử dụng của bình chữa cháy khí CO2:
Bình chữa cháy bằng khí CO2 thường được dùng để dập các đám cháy thiết bị điện tử, đồ vật quý hoặc thực phẩm vì khi phun không lưu lại chất chữa cháy [CO2] trên vật cháy nên không làm hư hỏng thêm vật.

Bình chữa cháy loại xách tay dùng để dập tắt các đám cháy nhỏ mới phát sinh: Đám cháy chất rắn, chất lỏng và hiệu quả cao đối với đám cháy thiết bị điện, đám cháy trong phòng kín, buồng hầm nơi khuất gió, không hiệu quả đối với nơi thoáng gió vì khí CO2 khuyếch tán [bay hơi] nhanh trong không khí.

Bình chữa cháy đẩy CO2

Không dùng đioxit cacbon để dập các đám cháy than hay kim loại nóng đỏ vì khi xả khí CO2 trong bình sẽ sinh ra khí CO rất độc và dễ nổ khi gặp than.

d] Cách sử dụng bình chữa cháy khí CO2:
Khi phát hiện ra cháy, nhanh chóng di chuyển bình tới gần điểm cháy, giật chốt hãm,hướng vòi phun vào càng gần gốc lửa càng tốt.
Bóp chặt van để khí CO2 tự phun ra dập lửa.

Cách sử dụng bình chữa cháy CO2

2. Bình bột chữa cháy

a] Cấu tạo:

b] Công dụng:

Bình chữa cháy bột là bình chữa cháy bên trong chứa khí N2 làm lực đẩy để phun bột dập tắt đám cháy. Tuỳ theo mỗi loại bình chữa cháy có thể dập tắt được các đám cháy chất rắn, lỏng, khí cháy, đám cháy điện và thiết bị điện mới phát sinh. Bột chữa cháy không độc, không dẫn điện, có hiệu quả cao; thao tác sử dụng bình đơn giản, dễ kiểm tra, dùng để chữa cháy những đám cháy nhỏ, mới phát sinh.
Các chữ cái A, B, C trên bình thể hiện khả năng dập cháy của bình chữa cháy đối với các đám cháy khác nhau. Cụ thể:
+ A: Chữa các đám cháy chất rắn như: gỗ, bông, vải, sợi…
+ B: Chữa các đám cháy chất lỏng như: xăng dầu, cồn, rượu…
+ C: Chữa các đám cháy chất khí như: gas [khí đốt hoá lỏng],…
Các số 2, 4, 8 thể hiện trọng lượng bột được nạp trong bình, đơn vị tính bằng kilôgam.
Ví dụ: Bình chữa cháy ký hiệu MFZ8, trên bình có ghi ABC là bình chữa cháy có thể dùng để chữa cháy hầu hết các đám cháy chất rắn, chất lỏng, chất khí dễ cháy…

c] Cách sử dụng:

* Đối với loại xách tay: Khi có cháy xảy ra xách bình tới gẩn địa điểm cháy. Lắc xóc bình từ 3-4 lần để bột tơi, giật chốt hãm kẹp chì, chọn đầu hướng gió hướng loa phun vào gốc lửa. Giữ bình ở khoảng cách 1,5 m tuỳ loại bình, bóp van bình để bột chữa cháy phun ra, khi khí yếu thì tiến lại gần và đưa loa phun qua lại để dập tắt hoàn toàn đám cháy.
* Đối với bình xe đẩy
– Đẩy xe đến chỗ có hỏa hoạn, kéo vòi rulo dẫn bột ra, hướng lăng phun bột vào gốc lửa.
– Giật chốt an toàn [kẹp chì], kéo van chính trên miệng bình vuông góc với mặt đất.
– Cầm chặt lăng phun chọn thuận chiều gió và bóp cò, bột sẽ được phun ra.
Khi mở van [tuỳ từng loại bình có cấu tạo van khoá khác nhau thì cách mở khác nhau] bột khô trong bình được phun ra ngoài nhờ lực đẩy của khí nén [nén trực tiếp với bột hoặc trong chai riêng] qua hệ thống ống dẫn. Khi phun vào đám cháy bột có tác dụng kìm hãm phản ứng cháy và cách ly chất cháy với ôxy không khí, mặt khác ngăn cản hơi khí cháy tiến vào vùng cháy dẫn đến đám cháy bị dập tắt.

Chú ý:

– Đọc hướng dẫn, nắm kỹ tính năng tác dụng của từng loại bình để bố trí bình cho phù hợp
– Khi phun phải đứng ở đầu hướng gió [cháy ngoài]; đứng gần cửa ra vào [cháy trong]. Khi phun phải tắt hẳn mới ngừng phun.
– Khi dập các đám cháy chất lỏng phải phun chất chữa cháy bao phủ lên bề mặt cháy, tránh phun xục trực tiếp xuống chất lỏng đề phòng chúng bắn ra ngoài, cháy to hơn.
– Khi phun tuỳ thuộc vào từng đám cháy và lượng khí đẩy còn lại trong bình mà chọn vị trí, khoảng cách đứng phun cho phù hợp.
– Bình chữa cháy đã qua sử dụng cần để riêng tránh nhầm lẫn.
– Khi phun giữ bình ở tư thế thẳng đứng

d] Những điểm chú ý khi sử dụng bảo quản bình bột chữa cháy:

– Để nơi dễ thấy, dễ lấy thuận tiện cho việc chữa cháy.
–Đặt ở nơi khô ráo, thoáng gió, tránh những nơi có ánh nắng và bức xạ nhiệt mạnh, nhiệt độ cao nhất là 500C. Nếu để ngoài nhà phải có mái che.
– Khi di chuyển cần nhẹ nhàng. Tránh tiếp xúc trực tiếp với nhiệt độ cao, thiết bị rung động.
– Phải thường xuyên kiểm tra bình theo quy định của nhà sản xuất hoặc ít nhất 3 tháng/lần.Nếu kim chỉ dưới vạch đỏ thì phải nạp lại khí.
– Kiểm tra khí đẩy thông qua áp kế hoặc cân rồi so sánh với khối lượng ban đầu. Kiểm tra khối lượng bột bằng cách cân so sánh.
– Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế nếu thấy hỏng hóc các bộ phận của bình: Loa phun, vòi phun, van khoá. Thay thế những bình bị rò khí.

Có thể bạn quan tâm:

  • Chú ý an toàn khi đi tàu thuyền
  • Nội quy an toàn khi sử dụng xe nâng
  • 5 bước quan trọng khi xử lý đám cháy
  • Những nguyên nhân gây ra các vụ cháy
  • An toàn PCCC tại nhà tầng

Chia sẻ:

Facebook0

Google+0

Twitter0

Pinterest0

LinkedIn0

Tư vấn kỹ thuật và bán hàng: Điện thoại/zalo 0902 336 426 – email

. Nhân viên chăm sóc khách hàng, tư vấn kỹ thuật sẵn sàng phục vụ quý khách.

Bình chữa cháy vietxuangas

Video liên quan

Chủ Đề