Công thức phương pháp kê khai thường xuyên

Phương pháp kê khai thường xuyên phương pháp kế toán hàng tồn kho, ghi lại việc bán hoặc mua hàng tồn kho thường xuyên liên tục, bằng phần mềm hệ thống quản lí tài sản doanh nghiệp. Một sô hạch toán phương pháp kê khai thường xuyên như: TK52, Tk55, TK632, TK621, Tk133, TK154,…

Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật tự, hàng hóa đã xuất.

Vậy để rõ hơn về hai phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ xem chúng giống và khác nhau như thế nào? Hãy cùng Kế toán Đại Tín tìm hiểu rõ về hai phương pháp này nhé!

Công thức phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên trong kế toán hàng tồn kho

Hàng tồn kho là gì?

Hàng tồn kho là những mặt hàng sản phẩm được doanh nghiệp giữ để bán ra sau cùng. Nói cách khác, hàng tồn kho là những mặt hàng dự trữ mà một công ty sản xuất ra để bán và những thành phần tạo nên sản phẩm.

Do đó có thể thấy, hàng tồn kho chính là sự liên kết giữa việc sản xuất và bán sản phẩm đồng thời là một bộ phận của tài sản ngắn hạn, chiếm tỉ trọng lớn, có vai trò quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Hàng tồn kho, hay hàng lưu kho, là danh mục nguyên vật liệu và sản phẩm hoặc chính bản thân nguyên vật liệu và sản phẩm đang được một doanh nghiệp giữ trong kho. Nếu biết quản trị hàng tồn kho nếu được thực hiện đúng cách, có thể làm giảm các khoản chi phí và tăng lợi nhuận cho công ty.

Phương pháp kê khai thường xuyên là gì?

Phương pháp kê khai thường xuyên (Perpetual Inventory) là phương pháp kế toán hàng tồn kho, ghi lại việc bán hoặc mua hàng tồn kho thường xuyên liên tục, bằng phần mềm hệ thống quản lí tài sản doanh nghiệp.

Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho cung cấp một cái nhìn chi tiết về những thay đổi trong hàng tồn kho với báo cáo ngay lập tức về số lượng hàng tồn kho trong kho, và phản ánh chính xác mức độ hàng hóa trong tay.

Công thức phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là gì

Trong hệ thống kê khai này, một công ty không lưu giữ hồ sơ tồn kho chi tiết của sản phẩm, thay vào đó, thì ghi lại việc mua hàng như một khoản ghi nợ vào cơ sở dữ liệu hàng tồn kho.

Kết quả là, giá vốn hàng bán bao gồm các yếu tố như chi phí nhân công và vật liệu trực tiếp và chi phí chung của nhà máy.

Phương pháp kê khai thường xuyên được phân biệt với phương pháp kiểm kê định kì – là phương pháp mà một công ty duy trì hồ sơ về hàng tồn kho của mình bằng cách đếm thủ công theo một lịch trình.

Hạch toán phương pháp kê khai thường xuyên

Kế toán sử dụng các tài khoản sau:

– TK 152- nguyên liệu, nguyên vật liệu: theo dõi giá thực tế của toàn bộ NVL hiện có, tăng giảm qua kho doanh nghiệp.

– TK 151- Hàng mua đi đường: dùng theo dõi giá trị NVL mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua nhưng chưa về nhập kho.

Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như 113, 112, 111, 331…

Trình tự hạch toán: kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên.

* Phương pháp kế toán nhập, xuất NVL

+ Phương pháp kế toán nhập nguyên vật liệu

– Khi mua nguyên vật liệu, nguyên vật liệu về có chứng từ kèm theo:

Nợ TK 152

Nợ TK 133

Có TK 111,112.331…

– Nguyên vật liệu về chưa có chứng từ kèm theo: vẫn làm thủ tục nhập kho nguyên vật liệu về hiện vật nhưng chưa ghi sổ kế toán ngay mà đợi đến cuối tháng nếu hóa đơn về thì ghi sổ giống trường hợp trên. Nếu cuối tháng chứng từ vẫn chưa về thì ghi sổ theo tỷ giá tạm tính. Sang tháng sau nếu chứng từ về, so sánh giá thực tế với giá tạm tính để ghi sổ.

– Trường hợp hoá đơn về nhưng hàng chưa về, kế toán chưa ghi sổ ngay mà lưu hoá đơn vào tập hồ sơ riêng. Nếu trong tháng hàng về nhập kho, kế toán ghi sổ giống trường hợp cả hàng và hoá đơn cùng về. Nếu cuối tháng hàng vẫn chưa về, kế toán ghi sổ:

Nợ TK 151

Nợ TK 133

Có TK 111,112,331

Sang đầu tháng sau, khi hàng về nhập kho, kế toán ghi:

Nợ TK 152

Có TK 151

– Trường hợp DN mua hàng được hưởng chiết khấu thanh toán:

Nợ TK 111,112,331

Có TK 515

– Trường hợp hàng thừa hoặc thiếu so với hoá đơn:

+ Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn:

Nếu nhập kho toàn bộ (kể cả hàng thừa)

Nợ TK 152

Nợ TK 133

Có Tk 111, 112, 331

Có TK 338(1)

Khi xử lý giá trị hàng thừa

Nợ TK 338(1)

Có Tk 642

Có TK 711

Có TK 331

Có TK 152

+ Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn:

Nợ TK 152

Nợ TK 138(1)

Nợ TK 133

Có TK 331,111,112

Khi xử lý giá trị hàng thừa:

Nợ TK 642

Nợ TK 1388,334

Nợ TK 415,821,411

Có TK 1381

Phương pháp này được sử dụng phổ biến vì có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Tại bất kì thời điểm nào cũng có thể xác định được lượng nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu. Tuy nhiên phương pháp này không nên áp dụng đối với những doanh nghiệp có giá trị đơn vị hàng tồn kho nhỏ, thường xuyên xuất dùng, xuất bán.

Hãy để Kế toán Đại Tín thực hiện kế toán thuế, báo cáo thuế thay bạn với dịch vụ kế toán trọn gói và uy tín của chúng tôi. Bạn sẽ không cần phải lo lắng về các phương pháp xử lí hàng tồn kho nữa.

Phương pháp kiểm kê định kỳ là gì?

Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị giá vật tự, hàng hóa đã xuất

Trị giá vật tư xuất kho = Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Tổng giá vật tư mua vào trong kỳ – Trị giá vật tư tồn cuối kỳ

Công thức phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kiểm kê định kỳ là gì?

Hạch toán của phương pháp kiểm kê định kỳ

Đầu kỳ, kết chuyển giá trị vật tự tồn đầu kỳ Nợ TK 611

Có TK 152

Có TK 151

Trong kỳ, phản ánh giá trị vật tư tăng Nợ TK 611

Nợ TK 133

Có TK 111, 112, 331 …

Có TK 411, 128, 222

Có TK 711

Được chiết khấu thương mai giảm giá Nợ TK 111, 112, 331

Có TK 133

Có TK 611

Được hưởng chiết khấu thanh toán Nợ TK 111, 112, 331

Có TK 515

Xác định được giá trị tồn cuối kỳ và kết chuyển Nợ TK 151, 152

Có TK 611

Sau khi có đủ các hạch toán trên, tính ra được giá trị vật việt liệu dùng trong kỳ Nợ TK 621, 627, 641, 642

Nợ TK 128, 222

Có TK  611

So sánh hai phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ

Kê Khai Thường Xuyên Kiểm Kê Định Kỳ
Nội dung -Theo dõi thường xuyên

-Phản ánh được tình hình nhập/xuất/tồn của hàng

-Gía trị hàng hóa có thể tính bất kỳ thời điểm

-Không theo dõi, phản ánh thường xuyên

-Gía trị hàng cuối kỳ mới tính được

Uư điểm -Xác định, đánh giá về số lượng và giá trị vào từng thời điểm

-Nắm bắt, quản lý hàng tồn liên tục, điều chỉnh kịp thời tình hình hoạt động trong sản xuất của doanh nghiệp

-Giam tình trạng sai sót trong việc ghi chép và quản lý (giữa thủ kho và kế toán

-Giarm khối lượng ghi chép cho người làm công tác kế toán
Nhược điểm -Tăng khối lượng ghi chép hằng ngày -Dồn vào cuối kỳ

-Kiểm tra không thường xuyên được tình hình nhập/xuất/tồn của hàng hóa

-Khó phát hiện sai sót khi kiêm kê hàng thực tế không trùng với sổ kế toán

Dựa vào những thông tin chi tiết và ưu, nhược điểm của mỗi phương pháp hạch toán tồn kho, Kế toán Đại Tín giúp các Doanh nghiệp có thể phân tích sự ảnh hưởng của mỗi phương pháp đến tổ chức công tác kế toán của Doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định lựa chọn phương pháp hạch toán thích hợp, mang lại hiệu quả trong công việc.

Cuối cùng, phương pháp kê khai thường xuyên có những điểm hay và sẽ phát huy tốt nếu dùng đúng trường hợp. Chúc bạn thành công!

> Công tác phí và quy định về công tác phí

> Chứng từ kế toán là gì và các loại chứng từ kế toán

> Hướng dẫn cách lập báo cáo tài chính theo thông tư 200 chuẩn nhất

Xác định giá xuất kho của hàng hóa là một khâu quan trọng trong các doanh nghiệp thương mại, sản xuất,...vậy có bao nhiêu phương pháp tính giá xuất kho, cách tính như nào? Các bút toán hạch toán liên quan đến hàng hóa trong mỗi nghiệp vụ hạch toán ra sao? Xin mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây của Kế toán ACP.

I. Các phương pháp kiểm kê hàng tồn kho

- Phương pháp kê khai thường xuyên là: phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa.

Phương pháp kiểm kê định kỳ là : phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:

Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Tổng trị giá hàng nhập kho trong kỳ -

Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ

II. Các phương pháp tính giá xuất kho 

Để tính được giá xuất kho thì giá nhập kho phải được xác định một cách chính xác. Kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên tài khoản 156 được phản ánh theo nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho”. 

Giá gốc hàng hóa mua vào = Giá mua + Chi phí thu mua (vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng từ nơi mua về kho doanh nghiệp, chi phí bảo hiểm,...) + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt + Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)  + Thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không được khấu trừ)

1. Phương pháp nhập trước - xuất trước

Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.

- Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

- Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng ít chủng loại vật tư, hàng hóa, số lần nhập, nhập kho ít.

2. Phương pháp thực tế đích danh

Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.

- Ưu điểm của phương pháp này là xác định được ngay giá trị hàng hóa khi xuất kho nhưng đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi và quản lý chặt chẽ từng lô hàng trong kho.

- Phương pháp này không thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng hàng hóa có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ nhập kho, xuất kho.

3. Phương pháp bình quân gia quyền

- Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.

- Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.Công thức tính GVHB của phương pháp này như sau:

Đơn giá xuất

kho bình quân

= Trị giá thực tế tồn đấu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ

III. Kế toán hàng tồn kho

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho được hạch toán như sau:

1. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

- Đầu kỳ, kết chuyển hàng hóa tồn đầu kỳ:

Nợ TK 611
Có TK 156

- Hàng hóa nhập mua trong kỳ:

Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 611

- Hàng hóa trả lại người bán hoặc được giảm giá:

Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 611

- Cuối kỳ, kết chuyển hàng hóa tồn cuối kỳ:

Nợ TK 156
Có TK 611

- Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán:

Nợ TK 632
Có TK 611

Các bút toán được ghi lại trong sơ đồ hạch toán như sau:

Công thức phương pháp kê khai thường xuyên

2. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

Nhập kho hàng hóa mua ngoài, chi phí thu mua:

Nợ TK 156: Giá mua hàng hóa, chi phí thu muaNợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào

Có TK 111, 112, 331,...

- Thuế Tiêu thụ đặc biệt, Thuế nhập khẩu phải nộp:

Nợ TK 156
Có TK 3332, 3333

- Xuất bán hàng hóa:

Nợ TK 632
Có TK 156

- Xuất hàng gửi bán:

Nợ TK 157
Có TK 156

- Hàng gửi bán xác định là đã được tiêu thụ:

Nợ TK 632
Có TK 157

- Hàng gửi bán nhập lại kho

Nợ TK 156
Có TK 157

- Nhập kho hàng hóa gia công, chế biến hoàn thành

Nợ TK 156
Có TK 154

- Xuất hàng hóa thuê ngoài, gia công, chế biến:

Nợ TK 154
Có TK 156

- Hàng hóa phát hiện kiểm kê thừa:

Nợ TK 156
Có TK 3381

- Hàng hóa phát hiện khi kiểm kê thiếu:

Nợ TK 1381
Có TK 156

Các bút toán được ghi lại trong sơ đồ hạch toán như sau:

Công thức phương pháp kê khai thường xuyên

Công thức phương pháp kê khai thường xuyên

Kế toán ACP chúc các bạn thành công!