Đã bao nhiêu ngày kể từ 19/10/2023

Sau nhiều ngày phong tỏa vì sạt lở đất đá gây nguy hiểm, mất an toàn cho người dân và du khách, ngày 19/10, UBND quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng đã cho phép phương tiện lưu thông qua đường Hoàng Sa để lên bán đảo Sơn Trà...

  • Mưa lớn tiếp diễn, nhiều tuyến đường ngập sâu, cảnh báo sạt lở diện rộng

Ngày 19/10, UBND quận Sơn Trà [TP Đà Nẵng] có công văn thông báo cho phép các phương tiện được lưu thông lên bán đảo Sơn Trà.

Theo UBND quận Sơn Trà, qua thông tin của Đài khí tượng thủy văn, mưa đã ngớt, thời tiết ổn định. Do đó, UBND quận Sơn Trà thông báo các phương tiện được lưu thông trở lại trên tuyến đường Hoàng Sa kể từ 10h ngày 19/10.

 Hiện tượng sạt lở không còn trên bán đảo Sơn Trà, Đà Nẵng quyết định cho phép thông đường cho người dân và du khách đi lại.  

Trước đó, Báo CAND đã thông tin, nhằm ứng phó tình hình mưa lũ, sạt lở đất, UBND quận Sơn Trà, Ban Quản lý bán đảo Sơn Trà  đã yêu cầu tạm dừng lưu thông trên đường Hoàng Sa [trừ xe công vụ] từ 7h sáng 15/10.

Lãnh đạo UBND quận Sơn Trà giao Công an quận phân công lực lượng thường xuyên chốt chặn tại các khu vực ngập lụt, ngập sâu, nước chảy xiết và tại các khu vực có nguy cơ sạt lở đất đá.  Đồng thời, phối hợp Ban Chỉ huy Quân sự quận, UBND phường Thọ Quang và các lực lượng liên quan tổ chức chốt chặn, không để người và các phương tiện lưu thông trên tuyến đường Hoàng Sa...

Nghe nói thủ tục báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài [cấp Trung ương] đã được sửa đổi, bổ sung một số nội dung, điều này có đúng không? – Xuân Sơn [Hải Dương].

Ngày 17/10/2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội vừa ban hành Quyết định 1560/QĐ-LĐTBXH công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 70/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Theo đó, tại khoản 1 Mục A Phần II Quyết định 1560/QĐ-LĐTBXH quy định về thủ tục báo cáo giải trình nhu cầu, thay đổi nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài từ 17/10/2023 [cấp Trung ương] được thực hiện như sau:

1. Trình tự thực hiện

Bước 1: Kể từ ngày 01/01/2024, người sử dụng lao động thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người lao động nước ngoài được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội [Cục Việc làm] hoặc Cổng thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong thời gian ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: vị trí và chức danh công việc, mô tả công việc, số lượng, yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm, mức lương, thời gian và địa điểm làm việc. Sau khi không tuyển được người lao động Việt Nam vào các vị trí tuyển dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động [trừ nhà thầu] có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP.

Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài về vị trí, chức danh công việc, hình thức làm việc, số lượng, địa điểm thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.

Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc theo Mẫu số 03/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành [còn hiệu lực]

Thủ tục báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài từ 17/10/2023 [cấp TW]

[Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet]

2. Cách thức thực hiện

Qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tuyến hoặc trực tiếp tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội [Cục Việc làm].

3. Thành phần, số lượng hồ sơ

- Thành phần hồ sơ:

Báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP hoặc Báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP.

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

4. Thời hạn giải quyết

10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính

- Tổ chức quốc tế, văn phòng của dự án nước ngoài tại Việt Nam; cơ quan, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành cho phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;

- Văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cho phép thành lập,

- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cho phép thành lập;

- Tổ chức sự nghiệp, cơ sở giáo dục do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cho phép thành lập;

- Làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Một số trường hợp người lao động nước ngoài không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài:

+ Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;

+ Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;

+ Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;

+ Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư;

+ Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam;

+ Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên;

+ Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên;

+ Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức [ODA] theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;

+ Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

+ Tình nguyện viên;

+ Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm;

+ Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;

+ Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

+ Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam;

+ Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

+ Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;

+ Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các công việc sau: Giảng dạy, nghiên cứu; Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.

6. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội [Cục Việc làm].

7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính

Chấp thuận vị trí công việc sử dụng người lao động nước ngoài của người sử dụng lao động.

8. Phí, lệ phí

Không.

9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai

- Báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài [Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP].

- Báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài [Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP].

10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính

Người sử dụng lao động xác định được nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được.

11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính

- Bộ luật Lao động 2019;

- Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

- Nghị định 70/2023/NĐ-CP.

Như vậy, thủ tục này được sửa đổi, bổ sung về trình tự thực hiện; thành phần hồ sơ; đối tượng thực hiện; mẫu đơn, mẫu tờ khai, căn cứ pháp lý.

Chủ Đề