Điều kiện tiến hành nghiên cứu độ ổn định ở lão hóa cấp tốc

Chơng 6. Độ ổn định và tuổi thọ của thuốc Mục tiêu học tập 1. Trình bày đợc mục tiêu và tiêu chuẩn đánh giá độ ổn định của thuốc. 2. Giải thích đợc nguyên tắc xác định độ ổn định và cách tính tuổi thọ của thuốc. Một trong những yêu cầu quan trọng nhất đối với thuốc phòng và chữa bệnh là độ ổn định về chất lợng trong suốt quá trình bảo quản từ khi xuất xởng đến khi hết hạn dùng. Độ ổn định của thuốc liên quan đến quá trình sản xuất, phân phối và bảo quản thuốc. Khi nghiên cứu triển khai thuốc mới hoặc hoàn thiện nâng cao hiệu lực của một thuốc đã đợc xử dụng trong lâm sàng, nhà sản xuất cần đánh giá độ ổn định của thuốc trong điều kiện bảo quản xác định, từ đó tính ra tuổi thọ của nó. Ngời phân phối, lu giữ thuốc phải duy trì đợc điều kiện bảo quản thuốc đã qui định để đảm bảo hạn dùng của thuốc. Việc nghiên cứu độ ổn định của thuốc là một quá trình hoàn thiện phơng pháp và cho tới gần đây, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) mới có văn bản chính thức hớng dẫn nghiên cứu độ ổn định của thuốc. Dợc điển của một số nớc đã có chuyên luận về vấn đề này. 6.1. Quá trình phát triển nghiên cứu độ ổn định Ngời ta đã có những ghi nhận ban đầu liên quan đến độ bền vững của thuốc. Một số chế phẩm khó bảo quản , dễ phân hủy nh aspirin, procain, một số vitamin nh A, C. Ngợc lại, một số chế phẩm khác lại khá bền vững nh sulfonamid. Từ đấy khái niệm về độ ổn định của thuốc dần dần đợc hình thành. Năm 1948, tạp chí Công nghệ Dợc và Mỹ phẩm của Mỹ đăng một kết quả nghiên cứu lý thú về vitamin A: bảo quản vitamin A trong 5 tuần lễ ở 420C sẽ cho một lợng vitamin này bị phân huỷ tơng đơng nh khi bảo quản trong hai năm ở nhiệt độ phòng. Kết quả nghiên cứu đã gợi ý một cách đánh giá độ ổn định. E.R. Garrett (1955) gọi đây là phơng pháp thử nghiệm cấp tốc. Cũng trong thời gian này ngời ta tiến hành một phép thử độ ổn định của thuốc (gang - testing): Một năm ngời ta lấy mẫu ngẫu nhiên ở các nhà thuốc một chế phẩm nào đó, tiến hành định lợng hoạt chất, đánh giá sự suy giảm của hàm lợng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, các nhà bào chế Mỹ đã khuyến cáo đối với các chế phẩm thuốc cần: 171 Ghi hạn sử dụng trên nhãn thuốc, Đạt tiêu chuẩn dợc điển trong thời gian lu hành. Đầu những năm 70 ở Mỹ, ngời ta đã thực hiện một chơng trình nghiên cứu độ ổn định của thuốc, có đánh giá thống kê xử lý số liệu. Đến năm 1975 Dợc điển Mỹ có đa ra hạn dùng của thuốc. Tuy nhiên Dợc điển này cha qui định phơng pháp xác định hạn dùng. Mãi đến năm 1984, cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ (FDA) mới có văn bản đầu tiên về thử độ ổn định của thuốc. Văn bản này đợc bổ sung trong lần xuất bản thứ hai (1987) và hoàn chỉnh trong lần xuất bản thứ ba (1994). Năm 1993 Hội nghị Quốc tế bàn về hội nhập đã cho xuất bản tài liệu hớng dẫn chi tiết về thử độ ổn định của thuốc (Harmonized Tripative Guideline, Geneva). Văn bản hớng dẫn của FDA xuất bản năm 1994 có nội dung tơng tự với văn bản hoà nhập 1993. Năm 1994, WHO xuất bản lần đầu trên tài liệu hớng dẫn nghiên cứu độ ổn định của thuốc. Tài liệu này đợc bổ sung tái bản năm 1998. Một điều cần ghi nhận là: việc nghiên cứu độ ổn định của thuốc ngày càng đợc đẩy mạnh và thu đợc kết quả khả quan là nhờ các phơng pháp phân tích xác định hoạt chất và tạp chất liên quan hoặc tạp chất phân huỷ có độ tin cậy cao trong quá trình sản xuất cũng nh bảo quản và lu thông thuốc. Bớc đột phá đầu tiên là xử dụng quang phổ UV-VIS để định lợng hoạt chất và sắc ký lớp mỏng để phát hiện tạp chất phân hủy. Tiếp đến máy sắc ký khí rồi máy sắc ký lỏng ra đời đã giúp các nhà phân tích xác định đợc lợng chất dới ppm, phân tích định lợng đợc nhiều thành phần trong hỗn hợp, một loại hình phân tích hay gặp trong nghiên cứu độ ổn định của thuốc. Gần đây việc áp dụng các phơng pháp phân tích hiện đại nh: nhiễu xạ tia X, nhiệt vi phân, đã tạo ra nhiều thuận lợi trong nghiên cứu độ ổn định. Nội dung của chơng này đợc biên soạn dựa chủ yếu vào tài liệu hớng dẫn của WHO năm 1998, có tham khảo thêm một số Dợc điển và một vài tài liệu khác. 6.2. Đại cơng về độ ổn định của thuốc 6.2.1. Định nghĩa Theo WHO, độ ổn định của thuốc là khả năng của nguyên liệu hoặc chế phẩm đợc bảo quản trong điều kiện xác định có thể giữ đợc những đặc tính vốn có về hoá lý, vi sinh, sinh dợc học trong những giới hạn nhất định. Độ ổn định của thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Có thể phân chia các yếu tố này ra hai nhóm: Các yếu tố liên quan đến môi trờng nh: nhiệt độ, độ ẩm, độ chiếu sáng, hàm lợng oxy cùng các yếu tố bên ngoài khác tác động lên thuốc. Các yếu tố liên quan đến thuốc. Đó là: 172 Tính chất lý hóa của hoạt chất và tá dợc đợc dùng để bào bào chế thuốc. Ví dụ: dạng tinh thể, hàm lợng nớc, tạp chất trong nguyên liệu Dạng bào chế của thuốc, Qui trình sản xuất thuốc Nguyên liệu cho đồ đựng, bao bì, đóng gói. Nh vậy độ ổn định của thuốc phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm của nguyên liệu, qui trình sản xuất và điều kiện môi trờng. Việc đa vào công thức bào chế các chất làm tăng độ ổn định của thuốc chỉ đợc chấp nhận trong trờng hợp hữu hạn và phải đợc chứng minh về mặt khoa học và thực tế. 6.2.2. Một số thuật ngữ liên quan. Các tài liệu hớng dẫn nghiên cứu độ ổn định của thuốc đề cập đến nhiều khái niệm và thuật ngữ. ở đây sẽ tóm tắt một số thuật ngữ chính: Các phép thử độ ổn định (stability testings) Đó là tập hợp các phép thử đợc thiết kế nhằm thu đợc những thông tin về độ ổn định của chế phẩm. Trên cơ sở đó định ra tuổi thọ, hạn dùng ở điều kiện đóng gói và bảo quản xác định. Phép thử độ ổn định dài hạn (long term (real time) stability testing) Đó là những nghiên cứu thực nghiệm đánh giá sự thay đổi các tính chất hóa lý, sinh học, sinh dợc học của một chế phẩm thuốc trong quá trình bảo quản ở điều kiện xác định. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu này xác định hạn dùng và khuyến cáo điều kiện bảo quản. Phép thử độ ổn định cấp tốc (accelerated stability testing) Đây là nghiên cứu thực nghiệm đợc bố trí để làm tăng tốc độ phân hủy hóa học và thay đổi trạng thái vật lý của thuốc nhờ sự thay đổi của nhiệt độ, độ ẩm, độ chiếu sáng, Thờng nghiên cứu đợc tiến hành ở nhiệt độ cao 35 - 400C, có khi tới 50 0C, độ ẩm tơng đối 80 - 90% hoặc hơn. Lô sản xuất (batch N0) Đó là lợng xác định của một sản phẩm đợc sản xuất theo một qui trình và đợc coi là đồng nhất. Trong trờng hợp sản xuất liên tục, lô tơng ứng với một phần nhất định của quá trình sản xuất và đợc đặc trng bởi tính đồng nhất của sản phẩm. Hạn dùng thuốc (expiration date) Đây là thời điểm hết hạn xử dụng của thuốc, có nghĩa là sau thời điểm này chế phẩm thuốc không còn giữ đợc các tính chất nh đã đăng ký trong tiêu chuẩn chất lợng. Hạn dùng đợc xác định theo lô sản xuất. Hạn sản xuất (manufacture date) Đây là thời điểm kết thúc quá trình sản xuất lô thuốc. Hạn này đợc ghi thành tháng và năm cho từng lô sản phẩm. Có thể tính hạn sản xuất là thời 173điểm thuốc đợc đa vào lu thông với điều kiện là khoảng thời gian giữa thời điểm bắt đầu sản xuất và thời điểm đa vào lu thông không vợt quá 1/ 20 của thời hạn bảo quản. Thời hạn bảo quản (expiration dating period) Đó là khoảng thời gian bảo quản thuốc trong điều kiện xác định mà thuốc vẫn giữ đợc các tính chất đã đăng ký trong tiêu chuẩn chất lợng. Dựa vào thời hạn bảo quản và hạn sản xuất để tính ra hạn dùng của thuốc. Ngời ta cũng dùng tuổi thọ (shelf life) của thuốc đồng nghĩa với thời hạn bảo quản thuốc. Điều kiện bảo quản chuẩn hóa (controlled storage condition) Đó là điều kiện bảo quản trong kho thoáng khí, nhiệt độ trong khoảng 15 - 250C. Tuỳ vùng khí hậu nhiệt độ có thể lên tới 300C. Trong kho không có mùi lạ, không có chất ô nhiễm, không có ánh sáng trực tiếp chiếu vào. Nhiệt độ động học trung bình - NĐT (mean kinetic temperature) Đây là trị số nhiệt độ trung bình đợc tính toán cho từng vùng khí hậu dựa trên sự phân bố của nhiệt độ theo thời gian. NĐT đợc dùng để đánh giá tác động của nhiệt độ lên động học của quá trình phân huỷ hóa học làm giảm độ ổn định của thuốc. Trị số NĐT thờng lớn hơn trị số trung bình số học. 6.2.3. Mục tiêu đánh giá độ ổn định Theo hớng dẫn của WHO, nghiên cứu độ ổn định của thuốc nhằm 4 mục tiêu chính (bảng 6.1) Giai đoạn phát triển sản phẩm ở giai đoạn này, các phép thử cấp tốc đợc thực hiện nhằm lựa chọn công thức bào chế thuốc, qui trình sản xuất và đồ bao gói thích hợp. Sau khi có sản phẩm nhà sản xuất tiếp tục dùng các thử nghiệm cấp tốc để dự báo độ ổn định, sơ bộ đánh giá tuổi thọ trong điều kiện bảo quản đã định. Mặt khác các thử nghiệm dài hạn cũng bắt đầu đợc triển khai để phục vụ cho giai đoạn tiếp theo. Bảng 6.1. Bốn mục tiêu cho nghiên cứu độ ổn định TT Mục tiêu Phơng pháp nghiên cứu Giai đoạn áp dụng 1 Xây dựng công thức, kỹ thuật pha chế và bao gói Thử nghiệm cấp tốc Phát triển sản phẩm 2 Xác định tuổi thọ và điều kiện bảo quản Thử cấp tốc và dài hạn Phát triển sản phẩm và lập hồ sơ đăng ký 3 Khẳng định bằng thực nghiệm tuổi thọ thuốc Thử dài hạn Lập hồ sơ đăng ký 4 Thẩm định độ ổn định liên quan đến công thức và qui trình sản xuât Thử cấp tốc và dài hạn Thuốc lu hành trên thị trờng 174 Giai đoạn lập hồ sơ đăng ký Trên cơ sở kết quả thực nghiệm cấp tốc và dài hạn, nhà sản xuất xác định tuổi thọ và hạn dùng của thuốc ở điều kiện bảo quản và bao gói thích hợp. Các thông tin này đợc ghi rõ trên nhãn thuốc và đồ bao gói. Nhà sản xuất đệ trình với cơ quan quản lý thuốc toàn bộ hồ sơ khác xin phép lu hành thuốc trên thị trờng. Giai đoạn thuốc lu hành trên thị trờng Khi thuốc đã lu hành trên thị trờng, nhà sản xuất tiếp tục theo dõi độ ổn định để khẳng định tuổi thọ của thuốc trong điều kiện bảo quản đã đề xuất. Để bảo đảm an toàn về chất lợng thuốc lu hành trên thị trờng, các cơ quan quản lý cũng theo dõi độ ổn định của thuốc thông qua việc thanh tra, kiểm tra qui trình sản xuất, lấy mẫu thuốc kiểm nghiệm. Đối với một chế phẩm đã đợc cấp phép lu hành, nếu có sự thay đổi về công thức, về qui trình sản xuất hoặc qui cách đóng gói, nhà sản xuất phải nghiên cứu bổ sung về độ ổn định và báo cáo với cơ quan quản lý thuốc. 6.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá độ ổn định Có 5 tiêu chuẩn đánh giá độ ổn định của thuốc Độ ổn định hóa học Các tính chất hóa học (thành phần định tính và định lợng) của (các) hoạt chất có mặt trong chế phẩm nằm trong một giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn chất lợng. Độ ổn định vật lý Các đặc điểm vật lý của nguyên liệu làm thuốc nh: màu sắc, trạng thái tinh thể, độ tan, điểm chảy không thay đổi. Các đặc điểm của chế phẩm nh màu sắc, độ cứng, độ rã, độ hoà tan dao động trong khoảng giới hạn cho phép của tiêu chuẩn chất lợng. Độ ổn định vi sinh Độ vô trùng hoặc giới hạn nhiễm khuẩn của chế phẩm phải đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn. Nếu chế phẩm có chứa chất kháng khuẩn thì hàm lợng của nó không vợt quá giới hạn cho phép. Độ ổn định điều trị Tác dụng điều trị của chế phẩm không thay đổi Độ ổn định độc tính Độc tính của chế phẩm không đợc tăng lên trong suốt quá trình bảo quản và lu hành trên thị trờng. 1756.2.5. Phân vùng khí hậu Tuổi thọ của thuốc phụ thuộc vào vùng khí hậu mà thuốc lu hành. Để nghiên cứu độ ổn định ngời ta chia thế giới ra 4 vùng khí hậu: Vùng 1: Khí hậu ôn hoà. Đó là các nớc bắc Âu, Anh, Canada, Nga. Vùng 2: Khí hậu á nhiệt đới có thể có độ ẩm cao nh Mỹ, Nhật bản, các nớc nam Âu (Hy lạp, Bồ Đào Nha). Vùng 3: Khí hậu nóng khô nh Iran, Irac, Sudan. Vùng 4: Khí hậu nóng ẩm. Đó là một số nớc nam Mỹ (Brazil, Nicaragua, ), Đông nam á (Việt Nam, Philippin, Indonesia, ). Bảng 6.2. tóm tắt giá trị trung bình bốn thông số của 4 vùng khí hậu. Bảng 6.3. cho ta điều kiện bảo quản chế phẩm trong nghiên cứu độ ổn định dài hạn. Điều lu ý là thông số nhiệt độ đợc chọn tối thiểu là 210C mặc dù vùng đó có nhiệt độ thấp hơn trị số này. Bảng 6.2. Nhiệt độ và độ ẩm của 4 vùng khí hậu Trị số đo đợc ngoài trời Trị số đo đợc ở trong kho Vùng Nhiệt độ (0C) Độ ẩm (%) Nhiệt độ (0C) Độ ẩm (%) 1 10,9 75 18,7 45 2 17,0 70 21,1 52 3 24,4 39 26,0 54 4 26,5 77 28,4 70 Bảng 6.3. Thông số khí hậu tính toán và điều kiện bảo quản cho thử dài hạn Thông số khí hậu tính toán Điều kiện bảo quản Vùng Nhiệt độ NĐT Độ ẩm ** m bar * Nhiệt độ Độ ẩm ** 1 20,0 20,0 42 9,9 21 45 2 21,5 22,0 52 13,5 25 60 3 26,4 27,9 35 11,9 30 35 4 26,7 27,4 76 26,6 30 70 * áp suất hơi nớc riêng phần trong khí quyển ** Độ ẩm tơng đối tính bằng % WHO khuyến cáo các nhà sản xuất: Nếu chế phẩm đợc lu hành ở vùng 1 nên nghiên cứu độ ổn định trong điều kiện bảo quản ở vùng 2. Nếu chế phẩm đợc lu hành ở vùng 3 hoặc vùng 4 nên nghiên cứu độ ổn định trong điều kiện bảo quản ở vùng 4. 176 Cần lu ý là với một số chế phẩm việc nghiên cứu độ ổn định phải đợc tiến hành ở nhiệt độ dới 00C, hoặc ở điều kiện lạnh (+20C đến 80C). Với một số khác đôi khi phải xem xét tác động của ánh sáng. 6.3. Động hóa học dung dịch Dới tác động của điều kiện bên ngoài, nguyên liệu và chế phẩm dẫn đến bị phân huỷ, hàm lợng hoạt chất giảm dần theo thời gian. Quá trình phân huỷ động học này rất phức tạp, bởi vì: Nhiều yếu tố tác động đồng thời, Nhiều loại tơng tác có thể diễn ra: tơng tác vật lý, phản ứng hóa học, các quá trình sinh học, Chế phẩm tồn tại ở nhiều dạng khác nhau: dung dịch nớc, dung dịch dầu, nhũ dịch, hỗn dịch, bột rắn, Chế phẩm thờng có nhiều thành phần: một hoặc nhiều hoạt chất, các loại tá dợc. Chính vì vậy độ ổn định của thuốc không đồng nghĩa với động hóa học. Trong quá trình bảo quản có thể có một số phản ứng hóa học phân huỷ dợc chất đợc mô tả bằng phơng pháp động hóa học. Vì vậy trớc khi nghiên cứu độ ổn định của thuốc chúng ta ôn tập vài vấn đề cơ bản của động hóa học dung dịch. 6.3.1. Bậc của phản ứng Tốc độ của một phản ứng đợc xác định bằng ba thông số: Nồng độ của các chất phản ứng, Nhiệt độ xảy ra phản ứng, Sự có mặt của chất xúc tác, Cho một phản ứng: A + B P (6.1) Tốc độ v của phản ứng đợc xác định theo định luật Vant Hoff: )2.6(][][)(nmnmBAkdtdCv+==C là nồng độ của chất nghiên cứu, các móc vuông là chỉ nồng độ của A và B, k là hằng số tốc độ (độc lập với nồng độ C), n và m là bậc riêng của A và B tơng ứng, n + m = p là bậc tổng cộng của phản ứng. 177Trong nghiên cứu độ ổn định ngời ta quan tâm đến bậc tổng cộng p. Nó có thể là bậc không, bậc nhất hoặc bậc hai. 6.3.1.1. Phản ứng bậc không v = 0kdtdC= (6.3) Phơng trình tốc độ cho phản ứng bậc không Tích phân phơng trình ta đợc C = C0 k0t (6.4) hoặc C0 (1 a) = k0 ta (6.5) ở đây a là phân số mol còn lại ở thời điểm ta. ở thời điểm t1/ 2 , tức là Ct = 0,5C0 ta có t001/22kCt = (6.6) Thời gian bán huỷ t1/2 phụ thuộc vào nồng độ ban đầu C0. Thứ nguyên của hằng số k là mol/ đơn vị t. Trong thực tế có rất ít phản ứng động hóa học bậc không. 6.3.1.2. Phản ứng bậc nhất )7.6(CkdtdC1=Tốc độ phản ứng phụ thuộc vào nồng độ )8.6(ln10tkCC=Dạng tích phân )9.6(ln1 atka = Phân số mol a còn lại ở thời điểm taTrong nghiên cứu động học phân huỷ thuốc bậc nhất ngời ta lu tâm thêm thời điểm t0,9. Đó là thời điểm mà tỷ số [C/ C0] = 0,9 kt1/2 = - 0,693 (6.10) kt0,9 = -0,105 (6.11) Thứ nguyên của hằng số k là t -1 178 Khi nghiên cứu độ ổn định cần kiểm tra nồng độ hoạt chất hoặc tạp chất phân huỷ. Nếu trong hệ chỉ có một tạp chất phân hủy, việc xác định tỷ số C/ Co khá đơn giản. Ngời ta có thể xác định nồng độ hoạt chất hoặc tạp chất ở thời điểm t để tính hằng số tốc độ. Vấn đề trở nên phức tạp hơn khi hệ tạo ra hai hay nhiều sản phẩm phân huỷ. Hai trờng hợp sau có thể gặp trong thực tế nghiên cứu độ ổn định . Phản ứng bậc nhất kế tiếp Có trờng hợp phản ứng phân huỷ ban đầu không ổn định. Ta có sơ đồ phản ứng sau: A B C (6.12) k1 k2Nếu cả ba chất trong hệ đợc xác định thì ở mọi thời điểm tổng số mol của ba chất bằng số mol ban đầu của A. Các phản ứng diễn ra theo qui luật động học bậc nhất, ta có các phơng trình tốc độ: )13.6(]A[kdt]A[d1=)14.6(]A[k]B[kdt]B[d12+=)15.6(]B[kdt]C[d2=Giải các phơng trình vi phân này ta có [A] = A0 exp(k1t) (6.16) [B] = A0 [k1/ (k2 k1)][exp(k1t) exp(k2t)] (6.17) )18.6()tkexp(kkk)tkexp(kkk1A]C[212111220+=A0 là nồng độ mol ban đầu của A. Để tính C, trong nhiều trờng hợp ngời ta tính [C] ở một thời điểm theo phơng trình [C] = A0 [A] [B] (6.19) Bảng 6.4 minh hoạ sự quang phân của cefotaxim bằng hai phản ứng bậc nhất kế tiếp (Lerner 1988). 179Bảng 6.4. Quang phân của Cefotaxim Thời gian (giờ) Cefotaxim A (% mol) B (% mol) C (hiệu số) 0,00 100 0 0 0,25 82 10 8 0,50 70 15 15 0,75 55 18 27 1,00 43 19 38 1,50 28 18 54 2,00 20 15 65 3,00 10 10 80 4,00 5 5 90 Cột C cuối cùng tính theo phơng trình (6.19). Phản ứng bậc nhất song song Nếu A phân huỷ tạo ra hai sản phẩm đồng thời là B và C A B A C (6.20) k1 k2Phơng trình tốc độ có dạng: d[A]/ dt = k1[A] k2[A] (6.21) ln[A/ A0] = (k1 + k2)t (6.22) ở thời điểm bất kỳ tỷ lệ của hai sản phẩm tạo thành B và C luôn không đổi [B] / [C] = k1/ k2 (6.23) Trong thực tế đôi khi các phản ứng kế tiếp và song song diễn ra không đồng thời. Trong dung dịch nớc muối Cefotaxim natri phân huỷ theo sơ đồ sau: Cefotaxim Lacton sản phẩm cuối k2 k3 Cefotaxim sản phẩm cuối k1 180 Kết quả nghiên cứu này (Fabre 1984) là một ví dụ minh hoạ sự phức tạp của nghiên cứu động học phân huỷ thuốc. 6.3.1.3. Phản ứng bậc hai Cho phản ứng A + B C (6. 24) Tốc độ phản ứng v = d[A]/ dt = k2[A][B] (6. 25) Nếu nồng độ ban đầu của A và B là a và b, lợng C tạo thành ở thời điểm t là x thì dx/ dt = k2(a x)(b x) (6. 26) hoặc dới dạng tích phân: )27.6()xb(a)xa(blntk)ba(2=ablnxbxalntk)ba(2+=Rõ ràng thứ nguyên của k2 là (thời gian x nồng độ)-1.Nếu khi phản ứng diễn ra a>>b, lợng A tham gia phản ứng coi nh không đáng kể so với lợng ban đầu nên [A] coi nh không đổi và phơng trình (6.25) có dạng v = k2[A][B] = k2[B] (6. 28) Trong trờng hợp này, ta gọi đó là phản ứng bậc nhất giả. 6.3.2. ảnh hởng của nhiệt độ Hằng số k trong phơng trình động học phụ thuộc vào nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng, hằng số k tăng theo. Kết quả thực nghiệm cho thấy: khi nhiệt độ tăng lên 100C hằng số tốc độ k tăng lên xấp xỉ 2 lần. Định luật Arrhenius Năm 1889 Arrhenius đã nhận thấy kết quả thực nghiệm có thể đợc biểu diễn bằng hệ thức kinh nghiệm: ln k = C1 C2/ T (6.29) 181 C1 và C2 là hai hằng số và C2 luôn luôn dơng. Phơng trình (6.29) giống phơng trình Vant Hoff dới dạng tích phân: ln k = C H0/ (RT) (6.30) H0 là đại lợng không phụ thuộc vào nhiệt độ. Đặt C2 = E0/ R, có thể viết phơng trình Arrherius dới dạng ln k = C1 E0/ (RT) (6.31) E0 là năng lợng hoạt hóa đợc xác định bằng cách vẽ đồ thị ln k theo 1/T (T là 0K = 0C + 273,15). Có thể viết phơng trình (6.31) dới dạng hàm số mũ k = A exp(E0/ RT) (6. 32) ở đây ln A = C16.4. Xác định độ ổn định của thuốc Khi đánh giá độ ổn định cần xem xét đến các yếu tố: Tính chất và đặc điểm của dợc chất trong chế phẩm, Vùng khí hậu cho thuốc lu hành, Tài liệu đã công bố liên quan đến độ ổn định của thuốc cần nghiên cứu. Những yếu tố này sẽ quyết định số mẫu thử, thời gian và tần số thử nghiệm. 6.4.1. Lấy mẫu Với dợc chất tơng đối ổn định, cần lấy hai mẫu ở hai lô sản xuất khác nhau. Nếu dợc chất kém bền hoặc có ít tài liệu đã công bố, cần lấy ba mẫu ở ba lô khác nhau. Các mẫu này cần lấy đại diện cho qui trình sản xuất. Đối với nghiên cứu độ ổn định một cách liên tục ở qui mô công nghiệp việc lấy mẫu ở các lô đợc tiến hành theo chơng trình đã định trớc, ví dụ: Với công thức ổn định, cứ hai năm lấy mẫu trên 1 lô. Trong trờng hợp ngợc lại, một năm lấy mẫu trên 1 lô. Đối với công thức đã nghiên cứu xong độ ổn định, thờng cứ 3 đến 5 năm sẽ kiểm tra lại độ ổn định một lần. 182 6.4.2. Phơng pháp thử cấp tốc Điều kiện thử Bảng 6.5. tóm tắt điều kiện thử cho vùng II và vùng IV Bảng 6.5. Điều kiện thử cấp tốc Vùng Nhiệt độ (0C) Độ ẩm (%) Thời gian thử (tháng) II 40 2 75 5 3 IV 40 2 75 5 6 Với các chế phẩm có hoạt chất kém bền, hoặc có ít tài liệu nghiên cứu đợc công bố, thời gian thử kéo dài hơn 3 tháng so với qui định. Ngời nghiên cứu có thể lựa chọn nhiệt độ cao hơn trong thời gian ngắn hơn, ví dụ 45 đến 500C trong 3 tháng với độ ẩm 75%. Nếu trong quá trình nghiên cứu, chế phẩm có những thay đổi quan trọng thì cần thực hiện các phép thử nghiệm bổ sung ở điều kiện ôn hoà hơn, ví dụ ở 30 20C, độ ẩm (60 5)%. Những dấu hiệu chứng tỏ có sự thay đổi quan trọng là: Giảm hàm lợng hoạt chất từ 5% trở lên so với trị số ban đầu. Có sản phẩm phân huỷ với lợng cao hơn trị số cho phép. pH nằm ngoài giới hạn qui định. Tốc độ hoà tan của 12 viên nén hoặc viên nang thấp hơn giá trị của tiêu chuẩn. Thay đổi đặc tính vật lý của thuốc nh: biến màu, tách pha, khó rã, Việc thử cấp tốc thờng đợc tiến hành trong buồng vi khí hậu có thể kiểm soát đợc nhiệt độ ( 20C) và độ ẩm ( 5%). Một số chế phẩm không thích hợp với thử nghiệm cấp tốc nh: chế phẩm sinh học, thuốc đạn, thuốc trứng, Ví dụ: Nghiên cứu một chế phẩm có hàm lợng theo công thức là 100 mg. Thử cấp tốc thời gian 9 tháng ở ba nhiệt độ 350C, 450C và 550C. Kết quả có ở bảng 6.6. Tính hằng số tốc độ và tuổi thọ của thuốc khi bảo quản ở 300C. 183Bảng 6.6. Sự thay đổi hàm lợng (mg) của chế phẩm Hàm lợng Thời gian (tháng) ở 350C ở 450C Hàm lợng Thời gian (tháng) ở 550C 0 105 105 0 105 2 103 102 1 102 4 102 100 2 99 6 101 97 3 97 9 99 94 4 94 5 91 Giải: Vẽ đồ thị lnCt t(tháng). Tính hồi qui bậc nhất, ta có hằng số tốc độ: - ở 350C: k35 = 0,00623 tháng -1 (r = 0,993) - ở 450C: k45 = 0,0123 tháng -1 (r = 0,997) - ở 550C: k55 = 0,0280 tháng -1 (r = 0,997) Để tính tuổi thọ ở nhiệt độ 300C cần tính k30 Vẽ đồ thị lnk 1/T (0K) theo phơng trình (6. 31) Nhiệt độ (0 C) k ln k (1/ T). 1000 35 0,0062 5,083 3,246 45 0,0123 4,398 3,145 55 0,0280 3,576 3,049 Tính hồi qui bậc nhất ln k = C1 E0/ RT = 19,7 7642 / T Tính hằng số k30 theo phơng trình (6.32) ln k30 = 19,7 7642 / (30 + 273,15) = 5,52 k 30 = 0,00411 184 Tuổi thọ của thuốc là khoảng thời gian để hoạt chất còn lại 90% so với trị số ban đầu (phơng trình 6.11), nên: t 0,9 = 0,105/ k30 = 25,5 tháng Đây là một ví dụ thử độ ổn định cấp tốc để dự báo tuổi thọ của thuốc. Trị số này cần đợc khẳng định bằng phơng pháp thử dài hạn. 6.4.3. Phơng pháp thử dài hạn Theo hớng dẫn của WHO thì điều kiện thực nghiệm trong phơng pháp thử dài hạn phải gần với điều kiện bảo quản thực tế của thuốc, tức là vùng khí hậu mà thuốc dự kiến đợc lu hành (bảng 6.3). Tuy nhiên một số tác giả đề xuất điều kiện thử dài hạn là nhiệt độ 25 20C, độ ẩm tơng đối 60 5%. Nghiên cứu độ ổn định dài hạn cần đợc tiến hành trong suốt thời hạn bảo quản thuốc. Thời gian kiểm tra hàm lợng trong mẫu: Năm đầu ở 3 thời điểm 0, 6 và 12 tháng, Từ năm thứ 2: một lần cho một năm. Với công thức rất ổn định chỉ cần kiểm tra hai lần: lần đầu sau 1 năm; lần thứ 2 ở cuối hạn dùng. Với chế phẩm kém ổn định, số lần kiểm tra nhiều hơn: Năm thứ nhất: 3 tháng/ lần Năm thứ 2: 6 tháng/ lần Từ năm thứ 3: 12 tháng/ lần Đối với chế phẩm có yêu cầu bảo quản đặc biệt nh: chế phẩm vaccin, hormon, thuốc có hoạt chất rất không ổn định, ngời nghiên cứu cần chọn điều kiện thích hợp. Kết quả thực nghiệm đợc chấp nhận nếu: Không có sự thay đổi các tính chất vật lý, hóa học, sinh học. Chế phẩm vẫn đáp ứng đúng yêu cầu của tiêu chuẩn. Phơng pháp thử dài hạn mất nhiều thời gian, nhng cho kết quả tin cậy. Phép thử này giúp ngời nghiên cứu khẳng định tuổi thọ đã dự báo theo phép thử cấp tốc. 6.4.4. Phơng pháp phân tích đánh giá kết quả Lựa chọn phơng pháp phân tích Việc lựa chọn phơng pháp định lợng hoạt chất và (hoặc) tạp chất phân huỷ phụ thuộc vào: 185 Tính chất lý hóa của hoạt chất, tạp chất, Hàm lợng của chúng trong chế phẩm, Yêu cầu của thử nghiệm. Các phơng pháp phân tích cần đợc thẩm định: kiểm tra độ đúng, độ lặp lại, độ tái hiện, giới hạn định lợng. Riêng phơng pháp xác định tạp chất liên quan, tạp chất phân huỷ cần đợc kiểm tra tính đặc hiệu và độ nhạy. Xử lý số liệu Số liệu nghiên cứu cần đợc xử lý thống kê để thu đợc thời hạn bảo quản tạm thời. Thời hạn này đợc ngoại suy trên cơ sở thử ổn định cấp tốc. Một thời hạn bảo quản tạm thời 24 tháng đợc chấp nhận khi: Hoạt chất đợc coi là ổn định, Thử nghiệm cấp tốc không có thay đổi rõ rệt, Số liệu hiện có chứng minh rằng những công thức tơng tự có thời hạn bảo quản 24 tháng hoặc hơn. Nhà sản xuất sẽ tiến hành thử độ ổn định dài hạn trong quá trình bảo quản đã đề xuất. Sau khi đánh giá độ ổn định, nhà sản xuất cần ghi rõ điều kiện bảo quản trên nhãn thuốc: Bảo quản ở điều kiện thờng, Bảo quản trong khoảng + 20C đến 80C (tủ lạnh), Bảo quản dới 80C (tủ lạnh), Bảo quản trong khoảng 50C đến 200C (tủ đá), Bảo quản dới 180C (tủ đá). Điều kiện thờng theo WHO là: nhiệt độ 15 đến 250C, có thể đến 300C, khô ráo, không có ánh sáng trực tiếp chiếu vào. Điều kiện thờng có thể đợc qui định theo từng quốc gia. Điều lu ý là những lời chú giải nh: bảo quản nơi khô ráo, bảo quản tránh ánh sáng không đợc sử dụng nhằm mục đích che dấu sự ổn định kém của thuốc. 6.5. Các dợc chất kém bền vững Năm 1986 WHO thực hiện đề tài :Nghiên cứu độ ổn định cấp tốc của các dợc chất thờng dùng trong điều kiện nhiệt đới. Điều kiện thử cấp tốc: Bảo quản 30 ngày ở 500C, độ ẩm 100%. Nếu không có dấu hiệu phân huỷ: tăng nhiệt độ lên 700C trong thời gian tiếp theo 3 đến 7 ngày. 186 Kết quả cho thấy khoảng 100 dợc chất cần đợc lu ý về độ ổn định: chúng đợc coi là các chất kém bền vững (bảng 6.7) Bảng 6.7. Các dợc chất kém bền vững TT Tên dợc chất TT Tên dợc chất 1 Acid acetyl salicylic 50 Hexyl resorcinol 2 Acid ascorbic 51 Hydralazin, HCl 3 Acid undecylenic 52 Hydrocortizon (Na succinat) 4 Aminophyllin 53 Hyoscyamin sulfat 5 Amitryptilin, HCl 54 Lidocain, HCl 6 Amoni clorid 55 Melarsoprol 7 Amphotericin 56 Metrifonat 8 Ampicillin (muối natri) 57 Naloxon, HCl 9 Ampicillin trihydrat 58 Natri calci edetat 10 Antimon tartrat 59 Natri lactat 11 Bạc nitrat 60 Natri nitrit 12 Bacitracin 61 Natri p. aminosalicylat 13 Bacitracin (muối kẽm) 62 Natri stibogluconat 14 Benzathin benzylpenicillin 63 Neomycin sulfat 15 Benzylpenicillin (muối Na, K) 64 Nystatin 16 Bephenium hydronaphtoat 65 Orciprenalin sulfat 17 Calci gluconat 66 Oxytetracyclin, HCl 18 Calci p.aminosalicylat 67 Paromomycin sulfat 19 Carbenicillin (muối Na) 68 Penicillamin 20 Cephalexin 69 Pethidin, HCl 21 Cloral hydrat 70 Phenobarbital (muối Na) 22 Cloramphenicol (Na succinat) 71 Phenoxymethyl penicillin (muối Na hoặc K) 23 Clorphenamin hydrogeno- maleat 72 Phentolamin mesilat 24 Clorpromazin, HCl 73 Phenyl butazon 25 Clortetracyclin, HCl 74 Pilocarpin, HCl 26 Cloxacillin (muối Na) 75 Pilocarpin nitrat 27 Codein phosphat 76 Procain amid, HCl 28 Colecalciferol 77 Procain benzyl penicillin 187TT Tªn d−îc chÊt TT Tªn d−îc chÊt 29 Dapson 78 Procain, HCl 30 Dexametason (d¹ng Na phosphat) 79 Procarbazin, HCl 31 Dicloxacillin (muèi Na) 80 Promazin, HCl 32 Dietyl carbamazin (dihydrogeno citrat) 81 Prometazin, HCl 33 Doxycylin hydrat 82 Pyridoxin , HCl 34 Ephedrin 83 Quinin, bisulfat 35 Ephedrin sulfat 84 Quinin, 2HCl 36 Epinephrin 85 Retinol (vitamin A) 37 Epinephrin hydro-geno tartrat 86 Salbutamol sulfat 38 Ergocalciferol 87 Sulfacetamid (muèi Na) 39 Ergometrin hydrogenotartrat 88 Sulfadiazin (muèi Na) 40 Ergotamin maleat 89 Sulfadimidin (muèi Na) 41 Ergotamin tartrat 90 Tetracain , HCl 42 Etho suximid 91 Tetracyclin, HCl 43 Ethyl morphin, HCl 92 Thiamin, HCl 44 Fe(II) sulffat 93 Thiamin mononitrat 45 Fluphenazin decanoat 94 Thiopental (muèi Na) 46 Fluphenazin, HCl 95 Thuû ng©n oxyd vµng 47 Formaldehyd dung dÞch 96 Tolbutamid 48 Gentamycin sulfat 97 Warfarin (muèi Na) 49 Guanethidin sulfat tµi liÖu tham kh¶o 1. Bureau of Food & Drug (1998) Training course drug and cosmetic quality control, Filinvest Corporate city, Philippines. 2. Carstensen J.T. (1995) Drug stability Principles & Practices, 2nd edition, Marcel Dekker Inc. , USA. 188 3. Didier R. : Chimie minerale Technique et Documentation, Lavoisier, Ve edition, Paris. Bản dịch tiếng Việt, tập II, NXB Giáo dục, Hà nội 1997. 4. OMS (1998) Assurance de la qualité des produits pharmaceutiques, Vol 1, Genève. 5. Skoog D. A. , West D. M. , Holler F. J (1988) Fundamental of Analytical Chemistry, 5th edition, chapter 22, pp 578- 597 Saunders College Publishing. câu hỏi tự lợng giá 6.1. Tại sao cần đặt vấn đề đánh giá độ ổn định của thuốc. 6.2. Giải thích các yếu tố tác động đến độ ổn định của thuốc. 6.3. Phân tích phép thử độ ổn định dài hạn và độ ổn định cấp tốc. Tại sao cần tiến hành cả hai phép thử đó? 6.4. Những chế phẩm nào không thích hợp với phép thử cấp tốc? Tại sao? 6.5. Tại sao phải phân thành 4 vùng khí hậu khi nghiên cứu tuổi thọ của thuốc. Theo anh (chị) vùng khí hậu nào ảnh hởng nhiều nhất đến độ ổn định của thuốc? 6.6. Giải thích vai trò của động hóa học trong đánh giá tuổi thọ của thuốc. 6.7. Trình bày nguyên tắc sử dụng phơng trình Arrhenius để tính tuổi thọ của thuốc trong phơng pháp thử cấp tốc. 6.8. Những phản ứng nào thờng xảy ra làm giảm độ ổn định của thuốc? Cho ví dụ. 6.9. Khi xác định tuổi thọ của thuốc dựa vào số liệu hàm lợng hoạt chất, cần thẩm định: độ đúng, độ chính xác và giới hạn định lợng. Giải thích? 6.10. Giải thích lý do tại sao khi xác định tạp chất liên quan, tạp chất phân hủy cần kiểm tra tính đặc hiệu và độ nhạy của phơng pháp thực nghiệm? 6.11. Đánh giá vai trò của các kỹ thuật phân tích trong nghiên cứu độ ổn định của thuốc. 6.12. Ngời ta đánh giá độ ổn định của một chế phẩm viên nén hàm lợng 200 mg bằng phơng pháp lão hóa cấp tốc trong thời hạn 6 tháng ở hai nhiệt độ 400C và 600C. Số liệu thực nghiệm đợc trình bày ở bảng sau: 189 Hµm l−îng (%)Thêi gian (th¸ng) ë 400C ë 600C 0 102,1 102,1 1 101,5 101,6 2 101,1 101,1 3 100,6 99,5 4 100,1 98,9 5 99,5 98,3 6 98,8 97,6 H·y tÝnh tuæi thä cña viªn nÐn 200 mg. 190