Gen của sinh vật nhân sơ có vùng mã hóa năm 2024
quynhdihoc
uk, thứ nhất là bên trên mình viết phiên mã là đúng vì qt sao mã còn dc gọi là qt phiên mã ? Theo như ý kiến của caothuyt2 thì tớ nghĩ là sau khi qt sao mã kết thúc và cắt bỏ phần intron, nối các êxôn tạo ra mARN hoàn chỉnh ;Tỉ lệ % cao hơn các êxôn dc ghép đúng theo trình tự > mang thông tin di truyền nguyên vẹn từ ADN > prôtêin , còn % nhỏ hơn sẽ tạo ra số lượng ít mARN khác và đây là lí do để tạo ra 1 lượng prôtêin khác Đây cũng chỉ là do mình suy luận ra thôi chứ thầy ko có nhắc kĩ cho tụi mình Ak thầy mình cũng nói là chúng ta không nên học nguyên vẹn phần dịch mã trong sgk đã tổng hợp (cả cơ bản + nâng cao) vì ở đó gần như 1 ví dụ cụ thể, mà khi đi thi trả lời như vậy sẽ ko dc điểm cao, chúng ta nên tự khái quát các bước chung cho qt dịch mã một cách chung nhất. Last edited by a moderator: 2 Tháng chín 2009 Phát biểu nào sau đây về gen theo quan nhiệm hiện nay là sai? I. Hệ gen của sinh vật nhân sơ được mã hóa liên tục, còn hệ gen của sinh vật nhân thực được mã hóa không liên tục, xen kẽ giữa những vùng không mã hóa exon là các vùng mã hóa intron. II. Sinh vật nhân thực hệ gen được chia thành 3 vùng cơ bản là vùng mở đầu nằm ở đầu 3’, vùng kết thúc nằm ở đầu 5’ của mạch bổ sung và... Đọc tiếp Phát biểu nào sau đây về gen theo quan nhiệm hiện nay là sai?
II. Sinh vật nhân thực hệ gen được chia thành 3 vùng cơ bản là vùng mở đầu nằm ở đầu 3’, vùng kết thúc nằm ở đầu 5’ của mạch bổ sung và vùng mã hóa. III. Gen ở sinh vật nhân thực thường có đặc điểm là nhiều gen chung nhau 1 promoter trong khi ở sinh vật nhân sơ thì mỗi gen có riêng 1 promoter nên được gọi là operon.
Vùng mã hóa ở gen là chuỗi nuclêôtit của DNA mang thông tin di truyền về sản phẩm mà gen đó quy định. Sản phẩm này là phân tử RNA, trong đó chủ yếu và quan trọng nhất là mRNA (RNA thông tin) vì nó mang thông tin của prôtêin. Thuật ngữ này dịch từ nguyên gốc tiếng Anh: coding region (phiên âm Quốc tế: /ˈkoʊdɪŋ ˈriʤən/) và còn được gọi là trình tự DNA mã hoá (Coding DNA Sequence, phiên âm Quốc tế: /kōd'ing DNA sē'kwĕns/) hoặc chuỗi mã hoá (tiếng Pháp: séquence codante), do đó thường được viết tắt là CDS. Cấu trúc[sửa | sửa mã nguồn]
Vai trò[sửa | sửa mã nguồn]Hình 3: Các khâu: phiên mã, chế biến RNA và dịch mã.
‒ Côđon 6 ở gen HbA mã hoá β-glôbin đột biến thay cặp A-T bằng cặp T-A. ‒ Chuỗi pôlipeptit tương ứng có glutamic bị thay bằng valin. ‒ Từ đó alen HbA biến đổi thành alen HbS. ‒ Thể dị hợp HbA HbS có cả hồng cầu lành lẫn hồng cầu liềm, thường không làm việc nặng được và không thọ. Thể đồng hợp lặn HbS HbS chết rất sớm (thường chết trước 25 tuổi) do mắc loạt bệnh lí: hồng cầu dễ vỡ, gây tắc mạch, tiêu huyết, tổn thương lách v.v. |