Htmlcollection vào nodelist
Bài viết này là một phần của sê-ri JavaScript dành cho người không mới, giúp các bạn đã có kinh nghiệm code trong các ngôn ngữ khác nhanh chóng làm quen với JS Show Nếu được rất mong nhận được sự ủng hộ và đóng góp ý kiến của mọi người để hoàn thiện series A. Giới thiệu DOM1. Giới thiệuDOM (Mô hình đối tượng tài liệu) là một thực thể được tạo ra bởi trình duyệt khi tải một trang web. DOM bao gồm nhiều phần tử, tổ chức phân cấp theo dạng cây nên được gọi là cây DOM. Cấu trúc cây DOM khá giống với cấu trúc các phần tử trong tài liệu HTML, các thẻ lồng nhau được mô hình hóa tương ứng trong DOM Ví dụ bắt đầu với đoạn HTML after
Trang HTML khi được tải, thì một đối tượng DOM tương ứng được tạo ra bởi trình duyệt. Đối tượng DOM có cấu trúc phân cấp tương tự như các phần tử trong trang HTML trên
Trình duyệt sẽ hiển thị trang web dựa trên cấu trúc DOM như trên, và nó cũng cung cấp API cho JS truy cập vào, làm như vậy JS mới có khả năng truy cập vào các phần tử trên trang web (thông qua DOM) và tạo nên sự. Nhờ có DOM, JS mới có thể thực hiện các hành động sau
DOM có 3 loại, bao gồm Core DOM, XML DOM và HTML DOM. Phần này chỉ trình bày về HTML DOM. Hiểu đơn giản, DOM là một giao diện, bao gồm các đối tượng tiêu chuẩn, phương thức,. trình duyệt được cung cấp cho các ngôn ngữ như JS có thể truy cập vào, từ đó thực hiện các hành vi trên trang web B. phần tử DOM1. Tìm phần tửĐể thực hiện các hành động trên trang web, trước tiên chúng ta cần "chọn" những yếu tố cần thiết, sau đó mới thực hiện các hành động như đọc, thay đổi nội dung,. on the selector element Để tối ưu hơn cho hiệu suất, thì không nên truy cập DOM quá nhiều, vì các thao tác với DOM khá chậm. Vì vậy, khi "chọn" xong một phần tử cần thực hiện nhiều hành động, thì nên lưu phần tử đó vào một biến. Ví dụ
Tài liệu đối tượng cung cấp nhiều phương thức để thực hiện việc "chọn" các phần tử
Chú ý, đây là một lỗi khá cơ bản. Phương thức dùng để chọn phần tử có thể chọn một hoặc nhiều phần tử. Chú ý những phương thức chọn nhiều phần tử sẽ có thêm 4 trong tên phương thức, ví dụ
Find the ID, class, tag name
Trả về một phần tử có id xác định, nếu không tìm thấy trả về null
Tìm theo tên lớp hoặc tên thẻ. Khác với việc tìm theo ID chỉ trả về một phần tử, hai phương thức này trả về một mảng (thực ra chỉ hơi giống chứ không phải mảng). Do đó, có thể truy cập từng phần tử cụ thể tương tự như truy cập các phần tử của mảng Search the CSS selector string
Trả về phần tử đầu tiên được tìm thấy, là một đối tượng Nút khớp với bộ chọn chuỗi. Nếu không tìm thấy phương thức được trả về null ________số 8Trả về một NodeList các phần tử được tìm thấy. Cấu trúc NodeList bằng cách sử dụng tương tự mảng Hai method on throws error SYNTAX_ERR if string selector sai Tìm kiếm trong các bộ sưu tập có sẵn Trong DOM có một số bộ sưu tập được xây dựng sẵn (tích hợp sẵn), chứa các thành phần nhóm thường được sử dụng như biểu mẫu, liên kết, hình ảnh,. trong toàn bộ tài liệu HTMLcollection khá giống NodeList, both all are used to anar array. Phần này sẽ được nói rõ hơn trong phần sau 2. yếu tố truy cậpVới DOM có thể truy cập vào bất kỳ phần tử bất kỳ nào trên trang web, để đọc dữ liệu và thay đổi nội dung, thuộc tính hoặc phong cách của nó nội dung phần tử Để truy cập phần tử nội dung văn bản, hãy sử dụng thuộc tính 5. Thuộc tính chứa chuỗi nội dung (không chứa thẻ mã) và có thể gán giá trị mới 0Có những phần tử không có nội dung, chẳng hạn như img, Ngoài ra còn có hai thuộc tính 6 và 7 tương tựthuộc tính HTML Do DOM mô hình hóa các phần tử thành đối tượng, nên các thuộc tính HTML cũng được mã hóa thành các thuộc tính của đối tượng DOM Chú ý, trong HTML thuộc tính là thuộc tính, nhưng trong DOM gọi là thuộc tính. Thuộc tính hiểu là thông tin bổ sung thêm cho phần tử, trong khi thuộc tính nhấn mạnh tính chất sở hữu của phần tử khi ở dạng đối tượng Tên thuộc tính tương tự với tên thuộc tính nên dễ làm quen và sử dụng 3Để truy cập thuộc tính, cần gọi tên đối tượng kèm theo và dấu chấm, tiếp theo tới tên thuộc tính như trên Ngoài ra còn hai phương thức là 8 và 9, giúp đọc và thay đổi thuộc tính HTML (một lần nữa, thuộc tính của HTML chứ không phải thuộc tính CSS) 0phong cách CSS Các kiểu được DOM cho vào một đối tượng thuộc tính, có tên là kiểu. Do đó, chúng ta cần gọi thuộc tính trong thuộc tính như mã ví dụ bên dưới 1Thuộc tính trong CSS sử dụng gạch nối, nhưng trong JS được đổi lại thành camelCase. Và các thuộc tính tốc ký được viết ở dạng chuỗi tương tự trong CSS as on 3. đi ngang quaDo các phần tử trong DOM được tổ chức phân cấp, có mối quan hệ với nhau nên từ một phần tử chúng ta có thể tìm ra các phần tử liên quan dựa trên mối quan hệ giữa chúng Từ đây mình sẽ dùng từ nút để gọi các phần tử. Nút sẽ bàn tới trong phần sau, nhưng cơ bản mỗi phần tử đều là nút DOM cung cấp cho chúng ta một số thuộc tính để tìm kiếm các nút liên quan đến nút đã chọn 2Các thuộc tính này trả về một tham chiếu tới nút đối tượng khác có liên quan C. nút DOM1. Giao diện nútNút là đối tượng cơ bản nhất trong DOM, mọi thứ trong tài liệu, phần tử cũng là nút. Bản chất nút là một giao diện, mọi đối tượng trong DOM đều triển khai giao diện này, nên mọi đối tượng trong DOM đều có thể xem như một nút. Vì vậy, chúng có những thuộc tính và phương thức chung Nút có thể là phần tử, có thể là thuộc tính (thuộc tính HTML), văn bản (nút văn bản), ghi chú (nút nhận xét). Ngoài ra còn có nhiều loại khác nữa như thực thể, ký hiệu, loại tài liệu,. nhưng chúng ta không cần quan tâm quá nhiều thành viên nút 3Thuộc tính 0 trả về một số, có thể hiện nút loại. Ví dụ như nút phần tử (1), nút thuộc tính (2), nút văn bản (3), nút bình luận (8),Một phần tử thực sự được tạo ra bởi nhiều nút, do đó khi tạo phần tử cần tạo nút con nheièu và ghép chúng lại thành phần tử hoàn chỉnh. Ví dụ như một thẻ a as after 4Thì sẽ bao gồm 3 nút cơ bản 5Mỗi nút sẽ có một thuộc tính là 1, chứa giá trị của nútnút gốc Tài liệu đối tượng chứa hai nút đặc biệt là 2, 3 và 4. JS có thể truy cập vào hai nút này, từ đó truy cập toàn bộ đối tượng trên trang web2. Tạo phần tửĐể tạo một phần tử trong DOM, bao gồm 4 bước
Ví dụ để thêm liên kết phần tử như phần trên, thì chúng ta sử dụng mã sau 6Đoạn mã trên chỉ tạo một liên kết, nhưng nó không xuất hiện. You have to add it into a element any that by two method after 7Ngoài cách tạo phần tử bằng từng nút con, chúng ta có thể thực hiện bằng một số phương thức có sẵn của phần tử. Ví dụ thay vì tạo nút tr, td để chèn thêm dòng vào một bảng, thì chỉ cần chọn bảng đó rồi gọi phương thức 5 của nó là xongTuy nhiên, cách này yêu cầu bạn phải nhớ các phương pháp dành riêng cho từng loại phần tử cụ thể, làm điều đó ít khi được sử dụng 3. Loại bỏ, thay thế phần tửloại bỏ phương pháp Sử dụng phương thức 6 của phần tử để xóa chính nó 8Phương thức RemoveChild Đôi khi vì trình duyệt không hỗ trợ nên phương thức 6 không thể hoạt động. Khi đó, chúng ta có thể xóa gián tiếp thông qua parentNode của nó, và xóa bằng phương pháp 8 9Phương thức ReplaceChild Sử dụng phương pháp 9 để thay thế một nút bằng nút mới 0Phương thức nhận hai tham số, tham số đầu là phần tử mới, tham số 2 là phần tử cũ cần thay thế 4. Bộ sưu tập HTML và NodeListBộ sưu tập HTML và NodeList Như đã nói ở trên, một số phương thức dùng để tìm nhiều phần tử như 0, 1, 2 trả về các cấu trúc giống mảng, nhưng không phải mảng, là HTMLcollection và NodeListCác cụ thể như sau
So sánh với mảng Mặc dù HTMLcollection và NodeList có thể truy cập qua mảng tương tự chỉ mục, có thuộc tính 7 để lấy độ dài, nhưng thực tế chúng không phải là mảngChúng không có các phương thức của mảng như 8, 9, 00,Bộ sưu tập HTML so với NodeList HTMLcollection chỉ chứa các nút phần tử, trong khi NodeList chứa mọi loại nút HTMLcollection có thể truy cập bằng tên, id hoặc chỉ mục, trong khi NodeList chỉ truy cập được thông qua chỉ mục Trên đây là hai sự khác biệt giữa HTMLcollection và NodeList Được xây dựng trong bộ sưu tập HTML Có một số HTMLcollection được xây dựng sẵn như sau 1Ví dụ lấy HTMLcollection 01. Bởi vì HTMLcollection có thể truy cập thông qua cả tên và chỉ mục, do đó chúng tôi có thể lấy ra một hình thức bất kỳ trên trang web 2D. sự kiện DOM1. Tổng quanWe are doing quen thuộc với sự kiện trong các chương trình trước. Về cơ bản sự kiện là một sự kiện xảy ra tại thời điểm xác định nhất, hoặc đáp ứng một số điều kiện nào đó, và có thể được gán mã cho nó. Khi sự kiện xảy ra (cháy - bắn ra), thì mã được gắn với sự kiện sẽ được thực thi Trong sự kiện HTML là một thuộc tính của phần tử, có giá trị là mã JS để thực thi khi sự kiện xảy ra Thay vì gắn trực tiếp sự kiện trong tài liệu HTML khi viết mã, thì chúng ta có thể gắn hoặc điều chỉnh sự kiện ngay trong thời gian chạy thông qua DOM 3Ví dụ về định nghĩa hàm 02, và sử dụng DOM để gắn nó cho sự kiện onclick của phần tử (có id là closeButton). Khi click vào phần tử này, sự kiện onclick được bắn ra, và hàm 02 được thực thi2. người nghe sự kiệnTrình lắng nghe sự kiện có tác dụng lắng nghe sự kiện cụ thể của một phần tử bất kỳ đó, và khi sự kiện đó xảy ra thì nó sẽ gọi một phương thức đã định sẵn. Phương thức được gắn vào trình xử lý sự kiện được gọi là trình xử lý sự kiện Trình nghe sự kiện có thể lắng nghe các sự kiện từ mọi đối tượng DOM, không chỉ có các phần tử trực quan trên trang web Lợi ích của người nghe sự kiện
Thêm người nghe sự kiện Để thêm một trình lắng nghe sự kiện cho một cụ thể sự kiện của phần tử được chọn, hãy gọi phương thức 04 cho sự kiện đó. Có thể thêm cùng lúc nhiều trình xử lý sự kiện hoặc nhiều loại sự kiện cho cùng một phần tử 4Phương thức nhận hai đối số bắt buộc
Ngoài ra còn có tùy chọn tham số 3 là một boolean 05 (default false). Nếu tham số này là đúng, thì sự kiện sẽ sử dụng chụp, ngược lại là sủi bọt
Ý niệm trên call là sự lan truyền sự kiện Xóa trình nghe sự kiện Use delete event listener for element 5Chú ý tên sự kiện và tên hàm được gọi phải giống với khi thêm và chỉ xóa được đối với hàm gọi hàm xử lý sự kiện (hàm ẩn danh sẽ không hoạt động) Hỗ trợ IE8 Phiên bản trình duyệt IE 8 không hỗ trợ hai phương pháp trên, nên phải thay thế bằng 06 và 07Có thể dùng mã sau để kiểm tra, nếu có phương thức 04 thì dùng, nếu không có thì dùng 06 thay thế |