Khi bị sai khớp cần cấp cứu như thế nào

Trong cấp cứu thường phân 2 loại gãy xương kín [ổ gãy không thông với môi trường bên ngoài] và gãy xương hở [ ổ gãy thông với môi trường bên ngoài], gãy hở tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, để lại nhiều di chứng nếu không được sơ cứu và xử trí tốt.

Gãy cành tươi ở trẻ em: xương gãy không hoàn toàn, thường thấy ở trẻ con do xương còn mềm dẻo hơn xương người lớn.

Một số loại gãy đặc biệt như vỡ nền sọ, gãy cột sống, vỡ xương chậu …

Cơ chế:

Trực tiếp: do tai nạn giao thông, lao động, học đường…, lực trực tiếp thì đường gãy thường cắt ngang thẳng qua xương và ổ gãy ở ngay vùng bị ảnh hưởng.

Gián tiếp: lực gián tiếp thường gây ra gãy xoắn, ổ gãy ở xa nơi tác động như ngã chống tay gây gãy trên lồi cầu, xương quay; ngã ngồi gây gãy lún cột sống …

Gãy xương bệnh lý: Xương bị yếu do bệnh có sẵn như loãng xương hay ung thư di căn, chỉ lực tác động nhẹ cũng đủ gây gãy xương.

Tiên lượng

Gãy xương kín tiên lượng tốt hơn gãy xương hở, sơ cứu và điều trị đúng thì ổ gãy chóng liền. Gãy xương hở dễ gây biến chứng nhiễm khuẩn nặng nề, khó  điều trị.

Gãy xương nhỏ thường ít ảnh hưởng đến tình trạng chung của bệnh nhân, gãy xương lớn, mất máu nhiều có thể gây shock chấn thương.

DẤU HIỆU GÃY XƯƠNG

Dấu hiệu nghi ngờ:

Giảm, mất vận động chi. Sưng nề bầm tím. Đau chói khi ấn tại chỗ, giảm đau khi được bất động.

Dấu hiệu gãy xương rõ:

Biến dạng trục chi, cử động bất thường, lạo xạo xương [không được cố gắng tìm dấu hiệu này vì làm nạn nhân rất đau], sờ thấy đầu xương gãy trồi ngay dưới da.

Gãy xương hở: chảy dịch tủy xương, lộ xương

DẤU HIỆU BONG GÂN

Bong gân là sự tổn thương của bao khớp, phổ biến là các dây chằng, thường xảy ra sau một tác động quá mạnh như bị trượt chân khi chạy hay đi, do ngã … Những khớp thường bị là mắt cá chân, đầu gối, cổ tay …

Dây chằng có thể bị dãn một ít, bị rách một phần, hoặc đứt hoàn toàn.

Dấu hiệu bong gân:

Đau nhói như điện giật ở vùng khớp bị tổn thương.

Sưng quanh khớp, to lên nhanh do chảy máu.

Giảm hoặc mất cử động vùng khớp bị thương.

Khớp bị bong gân có khi rất lỏng lẻo.

DẤU HIỆU TRẬT KHỚP

Trật khớp là chấn thương thường gặp ở các môn thể thao hoặc do ngã. Trật khớp thường gặp ở vai, hông, đầu gối, khuỷu tay hay mắt cá chân …

Dấu hiệu trật khớp:

Đau nhói khi cử động.

Sưng nề: do máu chảy, do diện khớp lệch chồi đầu xương.

Thay đổi hình dáng, biến dạng khớp.

Hạn chế, mất cử động hoặc cử động bất thường khớp.

Một số trật khớp cụ thể:

Trật khớp vai: vai vuông, gồ lên ở trước. Cánh tay không ép vào ngực được

Trật khớp khuỷu:

Khuỷu không gấp duỗi được

Mỏm khuỷu chồi ra sau

Tay lành đỡ tay đau

Trật khớp háng: chân ngắn so với bên lành, chân khép Bàn chân đổ vào trong, gối hơi gấp.

NGUYÊN TẮC CẤP CỨU BAN ĐẦU GÃY XƯƠNG

Nguyên tắc chung:

Tuân thủ nguyên tắc chung trong cấp cứu bệnh nhân chấn thương theo các

bước ưu tiên A,B,C,D,E: Đường thở [Airway], hô hấp [Breathing], tuần hoàn [Circulation], mất chức năng hệ TKTƯ [Dysfuntion of CNS], bộc lộ cơ thể-môi trường [Exposure-Environment].

Nếu không có đa chấn thương thì ưu tiên cấp cứu gãy xương chi theo nguyên tắc 3B: Hô hấp [Breathing], chảy máu [Bleeding], xương [Bone].

Sau khi đã xác định được chi gãy cần bất động ngay để ngăn ngừa tổn thương thêm phần mềm do đầu xương sắc gây ra, làm giảm đau và ngăn ngừa shock, giảm nguy cơ gãy hở do đầu xương có thể chọc thủng da.

Giảm đau: Nếu có điều kiện thì phong bế Novocain quanh ổ gãy hoặc tiêm Morphin dưới da [nếu không có tổn thương sọ não, ổ bụng kèm theo].

Chống shock: Nằm đầu thấp, ủ ấm, dịch truyền [nếu có điều kiện].

Bất động tạm thời gãy xương kín:

Nhận định tình trạng nạn nhân, xác định ổ gãy.

Chuẩn bị đủ nẹp, cần đệm lót [bông mỡ, gạc, vải mềm…], nới lỏng quần áo nạn nhân, lấy bỏ đồ trang sức.

Khi không có nẹp: dùng băng cuộn y tế, dây vải, khăn quàng, quần áo … treo tay hoặc buộc cố định chi gãy với chi lành.

Dùng nẹp chắc, đủ dài để bất động trên và dưới ổ gãy một khớp, khi đặt nẹp không nắn lại xương, không ấn xương chồi, nẹp và chi sau khi bất động phải thành một khối chắc.

Theo dõi tuần hoàn ngoại vi trước và sau khi nẹp, nới lỏng, kê treo cao chi khi có biểu hiện đau chói kèm sưng to, căng cứng, tê …

Nếu nghi ngờ gãy cột sống: buộc cố định ngực, cánh chậu, 2 gối, 2 cổ chân vào cáng, ván cứng, chèn kê túi cát 2 bên cổ.

Tư thế bất động:

Chi trên: Cẳng tay vuông góc với cánh tay và để tư thế nửa sấp nửa ngửa, cổ tay duỗi.

Chi dưới: Duỗi thẳng, có thể buộc hai chi dưới với nhau, thuận tiện cho việc vận chuyển bệnh nhân.

Xử trí ban đầu trong gãy xương hở:

Rửa vết thương bằng nước muối sinh lý, chỉ sát khuẩn xung quanh vết thương.

Không thăm dò vết thương, không nắn đẩy đầu xương chồi. Đặt gạc vô trùng, băng ép vết thương.

Bất động nẹp trong tư thế gãy.

Tiêm phòng SAT, kháng sinh toàn thân, hồi sức.

VẬT LIỆU DÙNG TRONG BẤT ĐỘNG CHI GÃY

Nẹp:

Các loại nẹp đã được chuẩn bị sẵn

cho cấp cứu: nẹp gỗ, nẹp tre các cỡ, nẹp Cramer, nẹp máng Beckel, nẹp Plastic …

Nẹp gỗ chi trên dài 35-45cm, rộng 5- 6cm, dày 0,5cm

Nẹp chi dưới dài 80-130cm [tùy từng bệnh nhân], rộng 8-10cm., dày 0,8cm

Nẹp tùy ứng: Bất k vật liệu gì sẵn có, không gây nguy hiểm cho bệnh nhân.

Nẹp cơ thể: có thể lấy chi lành, cơ thể bệnh nhân làm chỗ bất động tạm thời khi không có bất k loại nẹp nào khác.

Độn:

Thường dùng bông không thấm nước, vải, quần áo… độn lót vào đầu nẹp và nơi xương cọ sát vào nẹp.

Băng:

Băng cuộn để cố định nẹp, băng tam giác hoặc vải để bất động chi gãy vào nẹp cơ thể.

Đai treo:

Dùng cho chi trên, treo qua cổ, qua vai nhằm bất động tăng cường, thuận lợi khi vận chuyển bệnh nhân.

SƠ CỨU BONG GÂN

Trườm đá lạnh

Băng ép bằng băng thun hoặc băng cuộn và chuyển cơ sở y tế.

Không dùng rượu, xoa cao và chườm nóng vào nơi bị tổn thương.

SƠ CỨU TRẬT KHỚP

Đừng di chuyển khớp, không nắn hoặc cố cử động khớp bị trật.

Nghi ngờ gãy xương hoặc sai khớp cột sống: Tránh xoay vặn thân mình, nằm ngửa trên ván cứng, chèn chắc 2 bên cổ và thân mình bằng bao cát hoặc chăn gối.

Trật khớp vai, treo cằng tay vào cổ bằng dây vải hoặc dây băng.

Trật khớp khuỷu: cố định bằng 2 nẹp trước sau có độn bông.

Trật khớp háng: cố định như gãy xương đùi, nằm ngửa, kê gối và chèn cho bệnh nhân trong tư thế hiện có, nhanh chóng chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế nắn chỉnh hình.

Hình:Sơ cứu trật khớp

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỐ ĐỊNH GÃY XƯƠNG

 

Trật khớp chân là một tai nạn rất thường gặp. Nếu không được sơ cứu đúng cách, điều trị kịp thời có thể để lại biến chứng nặng nề. Vì thế, bạn cần áp dụng đúng theo những bước hướng dẫn cách sơ cứu khi bị trật khớp sau đây.
Trật khớp có thể xảy ra ở các khớp lớn như vai, đầu gối, khuỷu tay, mắt cá chân. Nguyên nhân gây trật khớp thường là do chấn thương, tai nạn, trượt ngã khi lao động, chơi thể thao… Trật khớp gây sai lệch khớp khỏi vị trí ban đầu nên sẽ khiến người bệnh đau đột ngột, dữ dội và khó đi lại, vận động tại nơi bị trật.

1. Cách sơ cứu khi bị trật khớp

Bước 1: Hạn chế tối đa việc di chuyển

Khi bị trật khớp, bạn nên tránh di chuyển để giảm lực tác động vào vị trí bị tổn thương. Bên cạnh đó, không được nắn, chỉnh hoặc cố cử động khớp bị trật vì có thể làm tình trạng bệnh trầm trọng hơn.

Trật khớp thường gặp sau chấn thương, té ngã, tai nạn…

Bước 2: Cố định khớp

Cố định ở tư thế mà khớp đang ở vị trí đó. Nếu trật khớp vùng tay, khuỷu tay có thể có định bằng cách cột tay vào thân người. Nếu trật khớp ở chân thì có thể cột hai chân lại với nhau, dùng chân lành làm nẹp cố định.

Bước 3: Chườm lạnh vùng khớp bị thương

Việc chườm lạnh vùng khớp bị thương có thể giúp giảm sưng phù. Có thể dùng đá lạnh chườm trực tiếp lên da hoặc cho đá vào miếng vải để chườm. Lưu ý, không nên chườm nóng, đắp muối, bóp thuốc rượu vì có thể làm tình trạng xấu đi.

Bước 4: Di chuyển người bệnh tới cơ sở y tế

Cần sơ cứu đúng cách để giảm đau và ngừa biến chứng

Sau khi sơ cứu xong, người nhà cần đưa người bệnh tới ngay các cơ sở y tế, bệnh viện để các bác sĩ thăm khám, kiểm tra. Ngoài thăm khám lâm sàng, bác sĩ sẽ chỉ định làm thêm các chẩn đoán chuyên sâu như chụp X-quang để xác định mức độ tổn thương. Tùy vào từng trường hợp cụ thể, bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp điều trị phù hợp.

2. Cách điều trị trật khớp hiệu quả

Chuyên gia khuyến cáo, không nên chủ quan khi bị trật khớp bởi nếu không phát hiện và chữa trị sớm có thể gây ra một vài biến chứng nguy hiểm như rách cơ, dây chằng cùng những bó gân gia cố phần khớp bị tổn thương.

Trật khớp còn có thể gây ra các tổn thương cho mạch máu cũng như thần kinh ở quanh khớp. Nếu không được điều trị dứt điểm, hiện tượng này rất dễ tái phát. Nếu trật khớp nặng có thể tái phát đi tái phát lại nhiều lần.
Điều trị trật khớp tùy thuộc vào vị trí và mức độ nặng của tổn thương. Bác sĩ có thể chỉ định một số biện pháp nắn chỉnh để đưa xương trở lại đúng vị trí. Sau đó người bệnh có thể cần phải nẹp hoặc băng cố định vài tuần và dùng thuốc giảm đau hoặc thuốc giãn cơ.

Cần tới bệnh viện để bác sĩ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp

Sau khi tháo bỏ băng hoặc nẹp, bệnh nhân sẽ được phục hồi chức năng để khôi phục vận động và sức mạnh của khớp. Cần tránh hoạt động mạnh ở bên khớp tổn thương cho đến khi khớp hồi phục hoàn toàn.

Tuy nhiên, phương pháp phẫu thuật ít được sử dụng bởi trật khớp thường gặp ở mức độ nhẹ và hồi phục trong thời gian ngắn.

Video liên quan

Chủ Đề