Lỗi win 7 không vào được màn hình chính

Nếu bạn đã sử dụng Windows Complete PC để tạo bản sao lưu hình ảnh hệ thống như một phần của gói sao lưu, bạn có thể sử dụng hình ảnh hệ thống để khôi phục máy tính của bạn.

Hình ảnh hệ thống là một bản sao của phân vùng trên đĩa cứng chứa Windows. Nó cũng chứa tất cả mọi thứ trên phân vùng đó vào ngày bạn đã tạo hình ảnh, bao gồm Windows, chương trình của bạn và dữ liệu người dùng—chẳng hạn như tài liệu, ảnh và âm nhạc. Bạn cần phải tạo hình ảnh hệ thống trước để sử dụng tùy chọn này.

Khi bạn khôi phục máy tính từ hình ảnh hệ thống, nội dung của đĩa cứng được thay thế bằng nội dung của hình ảnh hệ thống. Điều này có nghĩa là bất kỳ thay đổi nào bạn đã thực hiện, chương trình bạn đã cài đặt hoặc tệp bạn đã lưu sau khi hình ảnh hệ thống đã được tạo có thể sẽ bị mất trừ khi bạn có bản sao lưu dữ liệu gần đây.

Khôi phục từ một hình ảnh hệ thống bằng cách sử dụng tùy chọn phục hồi được cài đặt sẵn

  1. Xóa tất cả CD, DVD và các phương tiện khác khỏi máy tính của bạn, sau đó khởi động lại bằng cách sử dụng nút nguồn của máy tính.

  2. Thực hiện một trong các cách sau:

    • Nếu bạn chỉ cài đặt một hệ điều hành duy nhất cho máy tính của mình, hãy nhấn và giữ phím F8 khi máy tính khởi động lại. Bạn cần nhấn F8 trước khi logo Windows xuất hiện. Nếu logo Windows xuất hiện, bạn cần phải thử lại bằng cách chờ cho đến khi lời nhắc đăng nhập Windows xuất hiện, sau đó tắt và khởi động lại máy tính.

    • Nếu bạn đã cài đặt nhiều hệ điều hành trên máy tính, hãy sử dụng các phím mũi tên để đánh dấu hệ điều hành mà bạn muốn sửa chữa, sau đó nhấn và giữ F8.

  3. Trên màn hình tùy chọn khởi động nâng cao , sử dụng các phím mũi tên để tô sáng việc sửa chữa máy tính của bạn, rồi nhấn Enter. (Nếu sửa chữa máy tính của bạn không được liệt kê là một tùy chọn, thì máy tính của bạn không bao gồm các tùy chọn khôi phục được cài đặt sẵn hoặc người quản trị mạng của bạn đã tắt.)

  4. Chọn một bố cục bàn phím, sau đó bấm Tiếp theo.

  5. Trên menu tùy chọn phục hồi hệ thống , bấm vào khôi phục hình ảnh hệ thống, rồi làm theo hướng dẫn.

Khôi phục từ hình ảnh hệ thống bằng cách sử dụng đĩa cài đặt Windows 7 hoặc đĩa USB flash hoặc một đĩa sửa chữa hệ thống

Nếu bạn không thể truy nhập vào menu tùy chọn phục hồi hệ thống trên máy tính của mình, bạn có thể truy nhập nó bằng cách dùng đĩa cài đặt Windows 7 hoặc ổ đĩa flash USB hoặc sử dụng đĩa sửa chữa hệ thống nếu bạn đã tạo trước đó.

Để sử dụng phương pháp này, bạn cần phải khởi động lại máy tính bằng cách sử dụng đĩa.

  1. Chèn đĩa cài đặt Windows 7 hoặc ổ đĩa flash USB, hoặc đĩa sửa chữa hệ thống, rồi tắt máy tính của bạn.

  2. Khởi động lại máy tính của bạn bằng cách sử dụng nút nguồn của máy tính.

  3. Nếu được nhắc, nhấn phím bất kỳ, sau đó làm theo mọi hướng dẫn xuất hiện.

  4. Trên trang cài đặt Windows hoặc trên trang tùy chọn khôi phục Hệ thống , hãy chọn ngôn ngữ của bạn và các tùy chọn khác, rồi bấm vào tiếp theo. Nếu không phải trang Cài đặt Windows cũng như trang Tùy chọn phục hồi hệ thống xuất hiện và bạn không được yêu cầu nhấn phím bất kỳ, bạn có thể cần phải thay đổi một số cài đặt hệ thống. Để tìm hiểu cách thực hiện việc này, hãy xem Khởi động máy tính từ đĩa cài đặt Windows 7 hoặc ổ đĩa USB flash.

  5. Nếu bạn đang sử dụng đĩa cài đặt Windows, bấm vào Sửa chữa máy tính của bạn.

  6. Chọn cài đặt Windows mà bạn muốn sửa chữa, sau đó bấm Tiếp theo.

  7. Trên menu System Recovery Options , bấmSystem Image Recovery, sau đó làm theo hướng dẫn.


Lỗi win 7 không vào được màn hình chính

sửa lỗi laptop không vào được windows

Người dùng khi không vào được windows thường chọn giải pháp là “ghost” lại hệ điều hành hoặc là cài đặt lại Windows. Nhưng thực ra có nhiều giải pháp đơn giản và hiệu quả hơn nhiều để giúp bạn khắc phục điều này. Bài viết xin nêu ra 10 việc đầu tiên cần làm khi không vào được Windows.

1 . Dùng đĩa boot để vào được Windows: đĩa boot thông dụng nhất chính là đĩa mềm cứu hộ, khi khởi động bằng đĩa mềm này, hệ thống sẽ không khởi động bằng phân vùng chứa hệ điều hành mà sử dụng đĩa mềm để kích hoạt Windows. Việc tạo đĩa boot có thể thực hiện tại bất cứ máy nào cài windows XP, cách thực hiện rất dễ dàng, cơ bản có 2 bước sau.

  • Bỏ đĩa mềm vào, format trong môi trường windows, bạn nhớ là phải giữ toàn bộ các thiết lập mắc định.
  • Chép các tập tin Boot.ini, NTLDR và ntdetect.com vào đĩa mềm. Lưu ý: các tập tin này đều có thuộc tính ẩn và hệ thống. Nếu máy tính có khả năng boot từ USB flash drive thì bạn cũng có thể tạo đĩa boot từ thiết bị này.

2. Sử dụng Last Known Good Configuration: đây là một lựa chọn rất quen thuộc trong màn hình khắc phục sự cố của windows (Windows Advanced Options). Màn hình này thường xuất hiện sau mỗi lần máy tính gặp sự cố, nếu bạn không thấy nó thì hãy bấm giữ nút F8 trong lúc máy tính đang khởi động, sau quá trình POST và một tiếng “beep” thì màn hình này sẽ hiện ra. Bạn dùng phím mũi tên để di chuyển vệt sáng đến dòng Last Known Good Configuration, bấm Enter. Với lựa chọn này, windows sẽ khởi động với các thiết lập còn tốt trong thời gian gần nhất. Ngoài ra, bạn cũng có thể chọn Safe Mode để vào windows với các thiết lập mặc định.

3. Sử dụng System Restore: có thể nói đây là một công cụ bị “lãng quên” của windows. Nó thực sự hữu dụng mỗi khi windows bạn trục trặc. Nếu bạn không tắt nó đó thì nó luôn chạy nền và tạo bản sao lưu mỗi 24 giờ và luôn sẵn sàng cho bạn sử dụng. Chỉ có một điều bất tiện là để sử dụng nó, bạn bắt buộc phải vào được windows. Cách thực hiện như sau.

  • Sau khi đã vào được windows, bạn vào menu Start > Programs > Accessories > System Tools > System Retore.
  • Trong cửa sổ hiện ra, bạn chọn Restore my computer to an earlier time, bấm Next cho đến khi quá trình khôi phục bắt đầu.

4. Sử dụng Recovery Console: một công cụ được tích hợp sẵn trong đĩa cài đặt windows giúp bạn khắc phục sự cố. Đầu tiên, bạn chọn ưu tiên khởi động từ đĩa CD trong BIOS rồi cho đĩa cài đặt windows vào > bấm phím R để vào Recovery Console. Tiếp theo bạn sẽ thấy một danh sách các phân dùng cài đặt hệ điều hành (nếu máy tính có nhiều hệ điều hành), nhập số tương ứng với hệ điều hành cần sửa chữa > bấm OK, nếu tài khoản admin của bạn có đặt password thì bạn cũng phải nhập vào ngay sau đó.

5. Sửa chữa file boot.ini: tập tin boot.ini là một tập tin rất quan trọng quyết định toàn bộ quá trình khởi động của Windows. Lỗi tập tin boot.ini thường xảy ra khi bạn cài đặt hệ điều hành mới nhưng boot.ini vẫn chưa nhận ra và không tìm được hệ điều hành cần thiết để khởi động. Lỗi ở tập tin boot.ini thường sẽ được windows thông báo “Invalid boot.ini file” khi khởi động. Nếu đã vào được windows, bạn nên chỉnh sửa tập tin boot.ini cho phù hợp với máy tính. Nhưng nếu bạn không rành thì tốt nhất bạn nên chép đè một tập tin từ máy tính khác cũng cài windows XP. Ngoài ra, nếu không vào được windows, bạn có thể dùng Recovery Console (Mục 4) để khắc phục. Sau khi đã vào được cửa sổ dòng lệnh của Recovery Console, bạn nhập vào lệnh Bootcfg /lệnh. Với /lệnh là một trong các kí tự sau:

  • Add: quét toàn bộ ổ đĩa để tìm toàn bộ các hệ điều hành và cho phép bạn thêm bất cứ cái nào vào tập tin boot.ini
  • Scan: quét toàn bộ các hệ điều hành trong máy tính
  • List: liệt kê các phần tử của tập tin boot.ini
  • Default: thiết lập hệ điều hành mặc định thành hệ điều hành khởi động chính.
  • Rebuild: tạo lại file boot.ini hoàn toàn mới.
6. Sửa chữa các boot sector bị hỏng trong phân vùng khởi động: boot sector là các rảnh nhỏ của một phân vùng trong ổ cứng, mang các thông tin về hệ thống tập tin của hệ điều hành (FAT, FAT32 hoặc NTFS). Khi tập tin này bị lỗi bạn sẽ không có cách nào vào windows được nữa, và bạn có thể khắc phục dễ dàng bằng Recorevy Console bằng cách gõ lệnh Fixboot [ổ đĩa] Với [ổ đĩa] là phân vùng bạn muốn sữa chữa lại boot sector, ví dụ với phân vùng C thì bạn gõ Fixboot C:.
7. Sữa chữa Master Boot Record (MBR): MBR là cung đầu tiên trong một ổ cứng và chịu trách nhiệm về Để tiến hành sửa chữa, tại cửa sổ dòng lệnh của Recovery Console bạn nhập vào Fixmbr [device_name] rồi bấm Enter. Với [Device_name] là đường dẫn đến ổ cứng ví dụ Fixmbr \Device\HardDisk0 hay \Device\HardDisk1.
8. Tắt chức năng Autimatic Restart: chức năng này sẽ tự động khởi động lại máy tính khi gặp lỗi nghiêm trọng của hệ điều hành. Biểu hiện là máy tính liên tục bị khởi động lại và không thể nào vào windows được. Để tắt chức năng này, đầu tiên bạn phải vào được Windows XP (vào bằng Safe Mod – để cập ở mục 2), bấm chuột phải vào My Computer > Properties > thẻ Advanced > tại phần Start Up and recovery bạn bấm nút Settings > trong cửa sổ hiện ra bỏ dấu chọn tại Automatically restart rồi bấm OK.
9. Phục hồi lại máy tính: đây là cách hay được sử dụng nhất, chương trình được sử dụng nhiều nhất là Norton Ghost. Với cách này bạn nên tạo bản sao lưu máy tính định kì để tránh mất mát quá nhiều thiết lập, dữ liệu quan trọng. Bạn cũng nên nhớ việc lạm dụng sao lưu, phục hồi quá nhiều sẽ gây ảnh hưởng đến tuổi thọ ổ cứng.
10. Cài đặt lại hay nâng cấp hệ điều hành: chỉ khi nào toàn bộ 9 cách trên đều không thực hiện được bạn hãy làm tới việc này. Bạn nên cân nhắc kĩ trước lựa chọn nâng cấp (Upgrade) hay cài mới (Re-install), vì nâng cấp chưa hẳn giải quyết được các trục trặc, còn việc cài đặt mới thì bạn sẽ mất toàn bộ thiết lập và các phần mềm đã cài trước đó. Bạn có thể lựa chọn một trong hai việc này tại màn hình cài đặt.
OSC.,Ltd
Phan Van Viet
Add: Số 9 ngõ 1 Âu Cơ Tây Hồ - Hà nội,
Tel: (844)- 3995 0740
Mobile: (844)- 913 083 613
Website: www.osc.vn,


Yahoo nick: osc_online_service[MENTION=73579]yahoo.com[/MENTION]

  • Thích
    Lỗi win 7 không vào được màn hình chính
  • Yêu
    Lỗi win 7 không vào được màn hình chính
  • Haha
    Lỗi win 7 không vào được màn hình chính
  • Wow
    Lỗi win 7 không vào được màn hình chính
  • Khóc
    Lỗi win 7 không vào được màn hình chính
  • Giận
    Lỗi win 7 không vào được màn hình chính

Lỗi win 7 không vào được màn hình chính

Lỗi win 7 không vào được màn hình chính