Lốp xe ô tô là gì
Sử dụng ô tô hằng ngày, đã bao giờ bạn tự hỏi lốp xe của mình có cấu tạo như nào và ý nghĩa của nó ra sao chưa? Trong bài viết hôm này về cấu tạo lốp xe ô tô, G7Auto sẽ cùng các bạn tìm hiểu điều đó Show Các thành phần của lốp xe ô tô bao gồm: 1, Thành lốpThành lốp là lớp cao su bên ngoài bao quanh hông (sườn) lốp và bảo vệ bố lốp khỏi những tác động bên ngoài. Thành lốp là phần linh động nhất. Khi di chuyển, thành lốp sẽ đàn hồi và liên tục biến dạng do tải tác động xuống. 2, Tanh lốpCòn gọi là dây ta-lông, tanh lốp có tác dụng cố định lốp với vành. Hai bên dây được cuốn chắc chắn quanh các dây thép giữ cho lốp không bị tuột khỏi vành. Khi lốp căng, áp suất không khí từ bên trong sẽ đẩy cho tanh và vành áp sát nhau. Giữa 2 lớp này được thiết kế thêm 1 lớp lót bằng cao su cứng để tránh ma sát. 3, Bố lốpBố lốp là phần khung của lốp, được tạo thành nhờ sự xen kẽ giữa các lớp dây lốp và cao su ghép với nhau. Dây lốp của xe tải và xe thương mại thường được làm bằng thép còn của xe du lịch thì thường bằng nylon hoặc polyester. Bố lốp có thể được thiết kế theo hướng chéo hoặc tròn, vừa phải cứng để trụ được khi áp suất cao, đồng thời phải đủ dẻo dai để hấp thụ dao động từ bên ngoài. 4, Lớp đệmLớp này nằm giữa gai lốp và bố lốp, vừa đóng vai trò gia cố liên kết vừa làm giảm bớt những va chạm của mặt đường tác động lên bố lốp mà gai lốp đã hấp thụ bớt. Thường các lốp xe tải và xe thương mại dùng lớp đệm thép còn lốp xe du lịch dùng thép, tơ nhân tạo hoặc polyester. 5, Gai lốpHoa lốp hay gai lốp là lớp cao su ở ngoài cùng nhằm bảo vệ lớp bố khỏi ma sát và các tác động bên ngoài. Gai lốp có nhiệm vụ truyền lực chủ động và lực phanh lên mặt đường. Gai lốp có nhiều rãnh trên bề mặt được thiết kế để bổ trợ cho phanh và truyền lực. Vai trò của gai lốp rất quan trọng, mỗi kiểu gai lốp khác nhau sẽ cho ra một hiệu quả bám dính, thoát nước, phanh,… khác nhau. Tìm hiểu thêm ở bài viết: Các loại hoa lốp xe ô tô: Ý nghĩa ẩn sau các thiết kế! Sử dụng đúng loại lốp rất quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu suất chung và sự an toàn của xe. Vậy nên hiểu rõ kích thước lốp chuẩn cho xe là việc cần phải biết. Từ đó, chúng ta có thể lựa chọn loại lốp phù hợp nhất. Các thông số kí hiệu của lốp xe Các thông số kí hiệu thường gặp trên lốp xe1. Loại xe có thể sử dụng lốp này P (Passenger) ở đây nghĩa là xe khách. LT (Light Truck) – xe tải nhẹ, xe bán tải T (Temporary) – lốp thay thế tạm thời 2. Chiều rộng xe: Là bề mặt tiếp các của lốp ô tô với mặt đường. Đơn vị tính bằng mm và đo từ góc này sang góc kia. 3.Tỷ số thành lốp: Là tỷ số giữa độ cao của thành lốp với độ rộng bề mặt lốp xe ô tô được tính bằng tỷ lệ bề dày/ chiều rộng lốp. 4. Cấu trúc của lốp: Hầu hết mọi lốp xe sử dụng trên thị trường hiện này đều có cấu trúc R viết tắt của Radial. Những loại cấu trúc có ký hiệu như B, D hay E đều rất hiếm gặp. 5. Đường kính vành ô tô: Mỗi loại ô tô chỉ sử dụng được duy nhất một cỡ vành nhất định. Đơn vị tính là inch 6. Tải trọng giới hạn: Là chỉ số quy định mức tải trọng quy định lốp có thể chịu được. 7. Tốc độ giới hạn: Tốc độ cao nhất mà ốp có thể chịu đựng được. Ví dụ thực tế cách đọc 1 loại lốp như sau: Các thông số trên lốp ở hình trên là: + Chiều rộng của lốp là 235mm + Bề dày lốp bằng 45% chiều rộng lốp (106mm) + Đây là loại lốp Radial + Đường kính vành lốp là 19 inch (483mm) + Tải trọng của lốp là 95 (690kg) + Tốc độ tối đa trên lốp xe là W (270km/h) Tìm chỉ số giới hạn ở đâu? Bảng quy đổi tải trọng và tốc độ của lốp xe ô tô: Ngoài ra còn các chỉ số khác trên lốp có ý nghĩa sau đây: Treadwear: Thông số về độ mòn gân lốp xe với tiêu chuẩn so sánh là 100. Giả sử lốp xe được xếp 360, tức là nó có độ bền cao hơn tiêu chuẩn 3,6 lần. Tuy nhiên, thông số này chỉ chính xác khi so sánh độ bền của gân lốp xe của cùng một nhãn hiệu. Traction: số đo khả năng dừng của lốp xe theo hướng thẳng, trên mặt đường trơn. AA là hạng cao nhất, A là tốt, B là trung bình còn C là kém nhất. Temperature: đo khả năng chịu nhiệt độ của lốp khi chạy xe trên quãng đường dài với tốc độ cao, độ căng của lốp hay sự quá tải. Xếp cao nhất là A, trung bình là B còn C là kém nhất. M + S: có nghĩa là lốp xe đạt yêu cầu tối thiểu khi đi trên mặt đường lầy lội hoặc phủ tuyết. MAX. LOAD ( Maximum load): trọng lượng tối đa mà lốp xe có thể chịu, tính theo đơn vị pound hoặc kg. Bộ lốp lấy ví dụ trên đây là 2000kg. Ngoài ra bạn cũng nên biết:Những chức năng của lốp xe:
Phân loại:
Cấu tạo lốp xe:
Hoa lốp ảnh hưởng như thế nào đến chất tính năng của xe?Mỗi loại hoa lốp được thiết kế phù hợp với từng loại địa hình cũng như thời tiết. Dưới dây là những loại hoa lốp sử dụng thông thường: 1. Dạng xương sườn (Rib shape):Hoa lốp dạng xương sườn có các rãnh chạy dọc mặt lốp (thường gọi là gai xuôi), với ưu điểm lực cản nhỏ, độ ổn định là kiểm soát lái tốt do lực bám ngang lớn, thích hợp cho xe chạy tốc độ cao vì ít sinh nhiệt. Tuy nhiên, dạng hoa lốp cũng có nhược điểm là khả năng phanh và tăng tốc kém trên đường, vì thế nó thích hợp cho các xe đi trên đường nhựa, được dùng cho bánh trước của xe tải hoặc xe buýt. 2. Dạng hình giun (Lug shape):Hoa lốp dạng hình giun có các rãnh chạy ngang mặt lốp (thường gọi là gai ngang), có khả năng lái và phanh tốt, độ bám cực tốt, thường là các loại lốp dành cho xe tải, xe địa hình đi đường đất, đường đầm lầy. Với các vấu bản to, loại này không thích hợp khi chạy với vận tốc cao do tiếng ồn và có lực cản trở lớn. Dạng này thích hợp cho xe đi đường đất, cho bánh sau của xe buýt, xe tải. 3. Dạng khối (Block shape):Với những chiếc lốp có hình hoa văn với nhiều rãnh đan xen nhau rất thích hợp để đi trên đường tuyết và đường ướt nhờ độ ổn định và khả năng đánh lái tốt, khả năng thoát nước tối ưu. Nhưng do các khối hoa lốp nhỏ và gần nhau hơn, lốp này nhanh mòn hơn các loại lốp khác. Vì thế, chúng phù hợp cho lốp mùa đông, hoặc lốp đa mùa ở các dòng xe du lịch, có thể dùng làm bánh sau của loại lốp Radial cho các dòng xe thông thường. 4. Dạng bất đối xứng (Asymmetric):Hoa lốp này có dạng bất đối xứng hay thấy ở các lốp hiệu suất cao hoặc xe thể thao, vì chúng thể hiện khả năng vượt trội hơn khi cua ở tốc độ cao do diện tích tiếp xúc lớn, giảm bớt độ mòn ở vùng ngoài của mặt lốp. Tuy nhiên, mỗi bên lốp đều có hoa văn khác nhau nên khi lắp phải lắp đúng mặt ngoài, mặt trong và cần phải sử dụng các lốp có hiệu suất cao hoặc xe thể thao. 5. Dạng hình giun và xương sườn (Rib-Lug shape):Với các rãnh chạy dọc và ngang mặt lốp (gai xuôi và ngang) đây là hoa lốp sử dụng tốt cho cả trên đường nhựa lẫn đường đất và được dùng cho cả 2 bánh xe thường được thấy ở các dòng SUV. Phần hoa văn dạng giun ở vai lốp tăng cường khả năng phanh và lái trong khi đó các hoa văn dạng xương sườn ở trung tâm giúp định hướng tốt. Loại lốp này được dùng cho cả đường nhựa, đường đất; dùng cho cả 2 bánh xe của xe tải và xe buýt. 6. Dạng định hướng (Directional):Có các rãnh ngang cả hai bên lốp đều hướng về cùng một hướng. Dạng này có khả năng lái phanh tốt, thoát nước tốt tương đương với sự ổn định trên đường ướt, thích hợp khi chạy tốc độ cao |