Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận trang 32

Soạn bài Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận - Ngữ văn 7

A. Soạn bài Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận ngắn gọn:

I. Lập luận trong đời sống

Câu 1 (trang 32 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

- Trong các câu trên, bộ phận luận cứ nằm ở bên trái dấu phẩy, bộ phận kết luận nằm ở bên phải dấu phẩy.

- Mối quan hệ của luận cứ và kết luận là: mối quan hệ nguyên nhân – kết quả.

- Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi được cho nhau.

Câu 2 (trang 33 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

* Bổ sung luận cứ:

a. Em rất yêu trường em vì đó là nơi em được thầy cô truyền cho nhiều tri thức bổ ích.

b. Nói dối rất có hại vì khi bị phát hiện thì người ta sẽ không bao giờ tin lời bạn nói nữa.

c. Học mệt lắm rồi nghỉ một lát nghe nhạc thôi.

d. Vì còn nhỏ tuổi nên trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.

e. Vì kỳ nghỉ hè kéo dài nhiều ngày nên em rất thích đi tham quan.

Câu 3 (trang 33 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

* Viết tiếp kết luận cho các luận cứ:

a. Ngồi mãi ở nhà chán lắm, phải ra ngoài chơi cho vui.

b. Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, mình cần phải tập trung để làm và ôn tập cho kĩ.

c. Nhiều bạn nói năng thật khó nghe, mình nhất định phải góp ý cho các bạn ấy.

d. Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó, không nên trêu chọc chúng làm gì.

e. Cậu này ham đá bóng thật nên mọi người phê bình cũng phải.

II.  Lập luận trong văn nghị luận

Câu 1 (trang 33 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

- Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có ý nghĩa xã hội rộng rãi, có quan hệ tới nhiều người, còn những kết luận rút ra trong đời sống thường chỉ liên quan tới một cá nhân hoặc một số ít người.

- Kết luận rút ra trong văn nghị luận thường là những vấn đề mang tính khái quát, tính triết lý cao, trong khi đó những kết luận rút ra trong đời sống thường mang tính cá biệt cụ thể.

Câu 2 (trang 34 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

* Lập luận cho luận điểm: “Sách là người bạn lớn của con người”

- Sách vở nuôi dưỡng ta, giúp ta lớn lên về trí tuệ, về tâm hồn.

- Sách giúp ta hiểu biết, khám phá những sự bí ẩn của thế giới tự nhiên ; khám phá sự phong phú, tinh tế của đời sống tâm hồn con người; và khám phá ngay những điều bí ẩn của chính bản thân mình. (Sách khoa học tự nhiên, khoa học xã hội)

- Sách còn giúp ta tích lũy nhiều kĩ năng sống (Ví dụ: Hạt giống tâm hồn, …)

- Sách giúp ta vượt qua thời gian, để hiểu về quá khứ, biết đến hiện tại, dự đoán được tương lai, vượt qua không gian, vượt qua biên giới của mọi quốc gia để đến với những nơi ta cần đến (đặc biệt là sách về lịch sử)

- Sách giúp giải tỏa căng thẳng, khiến ta thư giãn (truyện cười, tiểu thuyết, ….)

Câu 3 (trang 34 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

* Qua hai truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi và Ếch ngồi đáy giếng, có thể rút ra kết luận:

- Hiểu biết sâu rộng mới nhận định đúng đắn, sâu sắc về sự vật, hiện tượng.

* Lập luận:

- Truyện Thầy bói xem voi:

+ Vì bản chất sự vật, hiện tượng rất đa dạng và phong phú. Chính vì thế khi xem xét một sự vật, hiện tượng ta nên nhìn nhận nó ở mọi góc độ, không nên nhìn phiến diện một chiều

- Truyện Ếch ngồi đáy giếng:

+ Chúng ta cần khiêm tốn, học hỏi để có nhiều hiểu biết, không nên tự phụ, kiêu căng, chủ quan như chú ếch trong truyện mà dẫn đến hành động sai lầm.

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận:

I. Lập luận trong đời sống

- Lập luận là cách đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng (luận cứ) để dẫn dắt thuyết phục người nghe (đọc) chấp nhận một quan điểm, tư tưởng nào đó của người nói (viết). Quan điểm, tư tưởng cần được chấp nhận ấy là kết luận.

II. Lập luận trong văn nghị luận

- Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội.

- Ví dụ:

a. Chống nạn thất học

b. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước

c. Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội

d. Sách là người bạn lớn của con người

e. Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn

Bài giảng Ngữ văn 7 Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận

Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 7 hay, chi tiết khác:

Sự giàu đẹp của tiếng Việt

Thêm trạng ngữ cho câu

Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh

Thêm trạng ngữ cho câu (Tiếp theo)

Cách làm bài văn lập luận chứng minh

Câu 1 (trang 32 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Luận cứ Kết luận
Hôm nay trời mưachúng ta không đi chơi công viên nữa
vì qua sách em học được nhiều điều Em rất thích đọc sách
Trời nóng quá đi ăn kem đi

- Quan hệ giữ luận cứ và kết luận là mối quan hệ nhân quả.

- Có thể thay đổi vị trí luận cứ và kết luận. Ví dụ: Đi ăn kem đi, (vì) hôm nay trời nóng quá.

Câu 2 (trang 33): Bổ sung luận cứ cho những kết luận sau:

a. Em rất yêu trường em vì nơi đây có thầy cô và bạn bè yêu quý

b. Nói dối rất có hại vì bạn sẽ đánh mất lòng tin của mọi người.

c. Mệt quá, nghỉ một lát nghe nhạc thôi.

d. Ở nhà trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.

e.Càng đi nhiều càng mở mang hiểu biết, em rất thích đi tham quan.

Câu 3 (trang 33): Viết tiếp các luận cứ sau:

a. Ngồi mãi ở nhà chán lắm, chúng ta đi chơi đi.

b. Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, ta phải tập trung học thôi.

c. Nhiều bạn nói năng thật khó nghe, mọi người rất khó chịu.

d. Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó phải biết làm gương cho các em.

e. Cậu này ham đá bóng thật chắc cậu ấy sẽ trở thành một cầu thủ giỏi.

Lập luận trong văn nghị luận

Câu 1 (trang 33):

Đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận: những kết luận có tính khái quát, triết lí cao, có ý nghĩa.

Câu 2 (trang 34):

Lập luận cho luận điểm: “Sách là người bạn lớn của con người”":

- Sách nuôi dưỡng tâm hồn, trí tuệ cho con người.

- Sách mang đến chân trời mới về thế giới, về con người.

- Sách giúp ta tích lũy kinh nghiệm.

→ Sách là người bạn tốt.

Câu 3 (trang 34):

Qua hai truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi và Ếch ngồi đáy giếng, có thể rút ra kết luận: Hiểu biết sâu rộng mới nhận định đúng đắn, sâu sắc về sự vật, hiện tượng.

- Truyện Thầy bói xem voi:

+ Bản chất sự vật, hiện tượng rất đa dạng và phong phú.

+ Chỉ nhận định về một mặt phiến diện thì sẽ có dẫn đến sự thiếu sót và sai lạc.

- Truyện Ếch ngồi đáy giếng:

+ Tự phụ, kiêu ngạo, huyênh hoang, chủ quan dẫn đến nhận thức và hành động sai lầm.

+ Cần rèn tính khiêm tốn, chịu khó học hỏi để có hiểu biết sâu rộng hơn

Bài trước: Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận (trang 30 SGK Ngữ văn 7 tập 2) Bài tiếp: Sự giàu đẹp của tiếng việt (trang 37 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2)

Soạn bài Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận trang 32 – 34 SGK ngữ văn lớp 7 tập 2, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất.

Hướng dẫn soạn bài – Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận

Lập luận là cách đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng (luận cứ) để dẫn dắt thuyết phục người nghe (đọc) chấp nhận một quan điểm, tư tưởng nào đó của người nói (viết). Quan điểm, tư tưởng cần được chấp nhận ấy là kết luận

I. Lập luận trong đời sống

Giải câu 1 Lập luận trong đời sống (Trang 32 – 33 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Câu 1. Đọc các ví dụ sau và trả lời câu hỏi.

a) Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi chơi công viên nữa. b) Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học được nhiều điều. c) Trời nóng quá, đi ăn kem đi. Câu hỏi:

Trong các câu trên, bộ phận nào là luận cứ, bộ phận nào là kết luận, thể hiện tư tưởng (ý định, quan điểm) của người nói? Mối quan hệ của luận cứ đối với kết luận là như thế nào? Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau không?

Trả lời:

Luận cứKết luận
Hôm nay trời mưachúng ta không đi chơi công viên nữa.
Vì qua sách em học được nhiều điềuem rất thích đọc sách
Trời nóng quáđi ăn kem đi
Nguyên nhânKết quả

Có thể hoán đổi vị trí giữa luận cứ và kết luận, ví dụ:

Chúng ta không đi chơi công viên nữa, (vì) hôm nay trời mưa.

Giải câu 2 Lập luận trong đời sống (Trang 33 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Câu 2. Hãy bổ sung luận cứ cho các kết luận sau:

a) Em rất yêu trường em… b) Nói dối rất có hại… c) … nghỉ một lát nghe nhạc thôi. d) … trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.

e) … em rất thích đi tham quan.

Trả lời:

a. Em rất yêu trường em vì nó rất đẹp.

b. Nói dối rất có hại vì sẽ làm mất lòng tin của mọi người.

c. Mệt quá, nghỉ một lát để nghe nhạc thôi.

d. Cá không ăn muối cá ươn. Con không nghe lời cha mẹ, trăm đường con hư nên trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.

e. Đi tham quan sẽ biết thêm được nhiều điều mới lạ nên em rất thích đi tham quan.

Giải câu 3 Lập luận trong đời sống (Trang 33 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Câu 3. Viết tiếp kết luận cho các luận cứ sau nhằm thể hiện tư tưởng, quan điểm của người nói.

a) Ngồi mãi ở nhà chán lắm… b) Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá… c) Nhiều bạn nói năng thật khó nghe… d) Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó…

e) Cậu này ham đá bóng thật…

Trả lời:

a. Ngồi mãi ở nhà chán lắm phải ra ngoài

b. Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá phải học thôi

c. Nhiều bạn nói năng thật khó nghe khiến cho người khác khó chịu

d. Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó cho nên phải làm gương cho các em.

e. Cậu này ham bóng đá thật chẳng chịu chơi môn khác.

II. Lập luận trong văn nghị luận

Giải câu 1 Lập luận trong văn nghị luận (Trang 33 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Câu 1. Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội. Ví dụ:

a) Chống nạn thất học b) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước c) Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội d) Sách là người bạn lớn của con người.

e) Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn.

Hãy so sánh với một số kết luận ở mục I. 2. để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận.

Trả lời:

Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội, khác với những kết luận của lập luận trong đời sống là những luận điểm gắn với những tình huống giao tiếp nhất định.

Giải câu 2 Lập luận trong văn nghị luận (Trang 34 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Câu 2. Do luận điểm có tầm quan trọng nên phương pháp lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi phải khoa học và chặt chẽ. Nó phải trả lời các câu hỏi: Vì sao mà nêu ra luận điểm đó? Luận điểm đó có những nội dung gì? Luận điểm đó có cơ sở thực tế không? Luận điểm đó sẽ có tác dụng gì? … Muốn trả lời các câu hỏi đó thì phải lựa chọn luận cứ thích hợp, sắp xếp chặt chẽ.
Em hãy lập luận cho luận điểm “Sách là người bạn lớn của con người” bằng cách trả lời các câu hỏi trên.

Trả lời:

Với đề bài “Sách là người bạn lớn của con người”, có thể đặt ra những câu hỏi như sau:

– Vì sao lại nói “Sách là người bạn lớn của con người”? Vì sách rất có ích đối với con người.

– Ích lợi của sách đối với đời sống con người thể hiện cụ thể ở những phương diện nào?

– Trong thực tế, ích lợi của sách thể hiện ra sao? Những sự việc cụ thể nào cho thấy ích lợi của sách?

– Nhận rõ ích lợi to lớn của sách như vậy, chúng ta sẽ làm gì?

Giải câu 3 Lập luận trong văn nghị luận (Trang 34 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Câu 3. Em đã học truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi và Ếch ngồi đáy giếng. Từ mỗi truyện ấy, hãy rút ra một kết luận làm thành luận điểm của em và lập luận cho luận điểm đó.

Trả lời:

a. RÚt ra kết luận làm thành luận điểm:

– Thầy bói xem voi: Phải có cái nhìn toàn diện trước sự vật, hiện tượng.

– Ếch ngồi đáy giếng: Không được chủ quan, kiêu ngạo.

b.

– Xây dựng lập luận chính:

– Thầy bói xem voi: Muốn hiểu biết được sự vật, hiện tượng nào đó cần phải có cái nhìn toàn diện. (quan hệ điều kiện – kết quả)

– Ếch ngồi đáy giếng: Không được chủ quan, kiêu ngạo mà phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình. (quan hệ suy luận bác bỏ – khẳng định)

– Chẳng hạn, với đề “Không được chủ quan, kiêu ngạo”, có thể lập luận theo quan hệ tổng phân hợp như sau:

– Mở bài: Không được chủ qua, kiêu ngạo mà phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình.

– Thân bài:

+ Thói huênh hoang, chủ quan, kiêu ngạo vẫn thường thấy trong thực tế.

+ Tác hại của thói huênh hoang chủ quan, kiêu ngạo.

+ Phải cố gắng khiêm tốn, học hỏi, mở rộng tầm hiểu biết của mình.

– Kết bài: hiểu biết của con người hạn hẹp, cần phải không ngừng mở rộng hiểu biết và khiêm tốn học hỏi.

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Luyện tập văn nghị luận

I. Lập luận trong đời sống:

1. Đọc các ví dụ sau và trả lời câu hỏi:

Trong các câu trên, bộ phận luận cứ nằm ở bên trái dấu phẩy, bộ phận kết luận nằm ở bên phải dấu phẩy.

Mối quan hệ của luận cứ và kết luận là nguyên nhân – kết quả.

Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi được cho nhau.

2. Hãy bổ sung luận cứ cho các kết luận sau:

a. Em rất yêu trường em vì nơi đây đã từng gắn bó với em từ tuổi ấu thơ.

b. Nói dối rất có hại vì sẽ chẳng ai còn tin mình nữa.

c. Chúng ta học nhiều rồi, nghỉ một lát nghe nhạc thôi.

d. Ở nhà, trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.

e. Ngày nghỉ, em rất thích đi tham quan.

3. Viết tiếp kết luận:

a. Ngồi mãi ở nhà chán lắm, chúng ta ra ngoài công viên chơi đi.

b. Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, đầu óc cứ rối tung lên.

c. Nhiều bạn nói năng thật khó nghe, họ cứ nghĩ như thế là hay lắm.

d. Các bạn đã lớn rồi, làm anh chị chúng nó phải gương mẫu chứ.

e. Cậu này ham bóng đá thật chẳng để ý đến học hành gì cả.

II. Lập luận trong văn nghị luận:

Câu 1. So sánh với một số kết luận ở mục I.2, để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận:

Giống nhau: đều là những kết luận.

Khác nhau:

– Ở mục I.2: Lời nói trong giao tiếp hằng ngày thường mang tính cá nhân và có nghĩa hàm ẩm.

– Ở mục II: Luận điểm trong văn nghị luận thường mang tính khái quát và có ý nghĩa tường minh.

Tác dụng:

– Luận điểm là cơ sở để triển khai luận cứ.

– Luận điểm là kết luận của lập luận.

=> Lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi có tính lí luận, chặt chẽ và tường minh.

Câu 2. Lập luận cho luận điểm “Sách là người bạn lớn của con người”:

+, Vai trò của sách đối với đời sống con người.

+, Phân tích tác dụng của sách đối với nhận thức của con người về thế giới xung quanh.

+, Sách là người bạn không thể thiếu trong đời sống mỗi người.

– Thái độ với vấn đề nghị luận: khẳng định ý nghĩa to lớn của sách đối với đời sống con người.

* Lập ý:

– Vì sao lại nói “Sách là người bạn lớn của con người”.

– Ích lợi của sách đối với đời sống con người thể hiện cụ thể ở các phương diện.

+, Con người cảm thấy thư giãn, thoải mái khi đọc sách.

+, Đọc sách giúp ta hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau: văn hóa, kinh tế, xã hội…

– Ích lợi của sách .

– Hành động của mỗi người khi nhận rõ ích lợi to lớn của sách.

Câu 3. Em đã đọc truyện “Thầy bói xem voi”, “Ếch ngồi đáy giếng”. Từ mỗi truyện hãy rút ra một kết luận làm thành luận điểm của em và lập luận cho luận điểm đó.

* “Ếch ngồi đáy giếng”:

– Luận điểm: Cái giá phải trả cho những kẻ huênh hoang, dốt nát, kiêu ngạo.

– Luận cứ:

+, Ếch sống lâu trong giếng, bên cạnh những con vật nhỏ bé.

+, Các loài vật rất sợ tiếng kêu vang động của ếch.

+, Ếch tưởng mình ghê gớm như một vị chúa tể.

+, Trời mưa to, nước dâng lên cao, đưa ếch ra khỏi giếng.

+, Quen thói cũ, ếch vẫn huênh hoang, nghênh ngang đi lại khắp nơi, chẳng thèm để ý đến xung quanh.

+, Ếch bị trâu giẫm bẹp.

– Lập luận: theo trình tự thời gian và không gian, bằng một câu chuyện kể với những chi tiết, sự việc cụ thể để rút ra luận điểm một cách kín đáo.

* “Thầy bói xem voi”:

– Luận điểm: Muốn hiểu đúng, đủ bất cứ sự vật, sự việc, con người ta cần xem xét, đánh giá toàn diện tránh phiến diện, một chiều.

– Luận cứ:

+, Cách các ông xem voi

+, Thái độ của năm ông thầy bói khi phán về voi.

+, Sai lầm của họ khi xem xét voi.

– Lập luận: theo trình tự các luận cứ, bằng nghệ thuật của một câu chuyện kể và sử dụng một số chi tiết cụ thể, chọn lọc nhằm rút ra kết luận kín đáo.

 BAIVIET.COM