Năng lực cạnh tranh phí marketing là gì
của mình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng. Các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, như tạo ra nhiềuloại hàng hóa, dịch vụ có chất lượng cao, giá cả phù hợp với chất lượng sản phẩm, phù hợp với mức thu nhập của từng đối tượng khách hàng. Có như vậy hàng hóacủa doanh nghiệp bán ra mới ngày càng nhiều, tạo được lòng tin đối với khách hàng. Muốn tồn tại và phát triển được thì doanh nghiệp cần phải phát huy hếtnhững ưu thế của mình nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo ra những điểm khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh từ đó doanh nghiệp mới có khả năng tồn tại,phát triển và thu được lợi nhuận cao1.5 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Show
1.5.1 Các yếu tố phi marketing1.2.1.1 Năng lực tài chính Tình hình tài chính là yếu tố đánh giá khả năng của doanh nghiệp có thể mởrộng sản xuất, đạt tăng trưởng, thực hiện các chiến lược cạnh tranh như chi phí thấp nhờ lợi thế dựa vào quy mô. Xây dựng cơ sở hạ tầng, tiến hành nghiên cứu vàphát triển nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh. Cơng ty có hoạt động tài chính tốt có thể làm giảm lượng hàng tồn kho, thời gian quay vòng vốn, ưu đãi về tín dụng,thu nhiều lợi nhuận, cải tiến được tốt hơn chi phí sản xuất. Tình hình tài chính giống như mạch sống của doanh nghiệp.a Nhóm các chỉ số về khả năng thanh tốn Phân tích khả năng thanh tốn của Cơng ty cho biết năng lực tài chính củatrước mắt và sau này của Công ty. Do vậy, phân tích khả năng thanh tốn của Cơng ty sẽ cho phép các nhà quản lý đánh giá được sức mạnh tài chính hiện tại,tương lai cũng như dự đoán được tiềm lực trong thanh toán và góp phần đảm bảo an ninh tài chính của Cơng ty. Nhóm các chỉ số về khả năng thanh tốn bao gồmcác chỉ số sau: - Hệ số thanh toán hiện thời= tổng tài sản lưu động nợ ngắn hạn- Hệ số thanh toán tức thời = tiền và các khoản tương đương tiền nợ ngắn hạn - Hệ số thanh toán nhanh =tổng tài sản lưu động-hàng tồn kho nợ ngắn hạn- Hệ số thanh toán lãi vay = LN trước lãi vay và thuế lãi vay phải trả trong kỳ b Nhóm các chỉ số hoạt độngNó phản ảnh các tài sản trên bảng cân đối kế toán có hợp lí hay khơng? Nếu cơng ty đầu tư quá nhiều vốn làm cho lượng vốn dư thừa, gây ảnh hưởngđến giá trị cổ phiếugiảm, tác động đến các cổ đông . Ngược lại nếu công ty đầu quá ít làm lượng vốn không đủ để tiến hành cáchoạt động kinh doanh làm cho doanh thu và lợi nhuận giảm ảnh hưởng đến sức cạnh tranh. Khi tiến hành phân tích các chỉ số để đưa ra các quyết định đầu tư hợplí tránh lãng phí, là điều cần thiết mà mỗi doanh nghiệp khi kinh doanh ở bất cứ lĩnh vực nào đều phải tính đến. Bao gồm các chỉ tiêu sau:-Vòng quay hàng tồn kho= giá vốn hàng bán bình quân hàng tồn kho - Số ngày một vòng quay hàng tồn kho=360 số vòng quay hàng tồn kho- Kì thu tiền bình quân= các khoản phải thu bình quân doanh thu thuần360 - Vòng quay tổng vốn= doanh thu thuần tổng vốn- Vòng quay vốn lưu động= doanh thu thuần vốn lưu động bình quân - Hiệu suất sử dụng vốn cố định= doanh thu thuần vốn cố định bình qnc Nhóm các chỉ số sinh lời Chỉ số sinh lời là thước đo đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinhdoanh của Cơng ty. Nó sẽ cho biết một đơn vị đầu vào hay đầu ra sẽ đem lại mấy đơn vị lợi nhuận. Trị số của chỉ tiêu cao chứng tỏ khả năng sinh lời cao kéo theohiệu quả kinh doanh cao. Ngược lại nếu chỉ tiêu thấp chứng tỏ khả năng sinh lời thấp dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp- Doanh lợi doanh thu ROS=lợi nhuận sau thuế doanh thu thuần - Doanh lợi tổng tài sản ROA= lợi nhuận sau thuế tổng tài sản- Doanh lợi vốn chủ ROE= lợi nhuận sau thuế vốn chủ sở hữu 1.5.1.1 Trình độ đội ngũ nhân viênNguồn nhân lực trong doanh nghiệp là yếu tố then chốt cấu thành nên năng lực cạnh tranh. Một cơng ty mà có dây truyền máy móc kỹ thuật hiện đại đến đâu,mà khơng có người sử dụng được nó thì cũng vơ dụng. Để phát huy tốt sức mạnh nguồn nhân lực thì cần phải có hoạt dộng quản trị nguồn nhân lực tốt. Hoạt độngquản trị nguồn nhân lực của doanh nghiệp mà tốt, sẽ giúp cho doanh nghiệp giảmđược chi phí sản xuất, tối đa được nguồn lực. Và đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .Hoạt động quản trị nguồn nhân lực là yếu tố ngầm, tạo năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trong dài hạn, và các đối thủ cạnh tranh rât khó bắt trước và khóhọc hỏi. Năng lực cạnh tranh về đội ngũ nhân viên thể hiện các yếu tố sau:+ Trình độ nhân viên + Tính chuyên nghiệp trong công việc+ Khả năng tạo ra giá trị thặng dư Để có đội ngũ người lao động có tay nghề cao, Doanh Nghiệp phải có chiếnlược đào tạo và giữ người tài. Trong xã hội hiện đại đào tạo nguồn nhân lực, nhà nước và người lao động cóvai trò quyết định. Để nâng cao năng suất lao động và tạo điều kiện cho người lao động sáng tạo, mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu,phù hợp với yêu cầu của mình.Do đó, chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo hiệu quả chính là một trong những phương thức mà doanh nghiệp sử dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh.Đồng thời, doanh nghiệp cần chú trọng xây dựng chính sách đãi ngộ như chính sách lương, thưởng hợp lý để giữ ổn định lực lượng lao động của mình, nhất lànhững lao động giỏi.1.5.1.2 Trình độ cơng nghệ Công nghệ theo cách hiểu của các nhà kinh tế học: “là hệ thống các quy trìnhkỹ thuật chế biến vật chất, thông tin nhằm biến đổi các nguồn lực tự nhiên thànhnguồn lực được sử dụng”.1Công nghệ bao gồm yếu tố phần cứng và yếu tố phần mềm. Phần cứng của cơng nghệ chính là dây truyền trang thiết bị. Phần mềm cuả công nghệ gồm thôngtin, con người, và sự tổ chức sản xuất . Con người ở đây là những người trực tiếp vận hành, sử dụng máy móc.1 Theo giáo trình chuyển giao cơng nghệ, ĐH NgoạiThương.Thông tin ở đây là sự hiểu biết của người sử dụng các dây truyền máy móc thiết bị về các thơng số của máy móc, cách lắp ráp, điều khiển, bảo trì, bảo dưỡng,đổi mới... Cơng nghệ ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đếnlượng sản phẩm sản xuất ra, chất lượng sản phẩm, sự đổi mới sản phẩm, sự tiêu giảm chi phí, sự thay đổi trong phương pháp sản xuất.Quy trình, Cơng nghệ sẽ tạo ra được rào cản gia nhập ngành tốt hơn đối với các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, tạo ra lợi thế về sự khác biệt hoá so với đối thủ hiệntại.Sự thay đổi về mặt công nghệ là một sự đương nhiên của quá trình sản xuất. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ở yếu tố quy trình,cơng nghệ sản xuấtđược thể hiện qua: + trang thiết bị máy móc hiện đại hơn so với đối thủ cạnh tranh.+ lực lượng lao động có kỹ thuật, tay nghề, trình độ. + chi phí đầu tư mới trang thiết bị so với lợi nhuận hàng năm.+quy trình sản xuất hợp lý.Ở mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh thì sự đóng góp của yếu tố công nghệ là khác nhau. Do vậy mỗi một doanh nghiệp tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của mình,mà có chiến lược đầu tư vào cơng nghệ hợp lí nhằm đem lại hiệu quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh.Tuy rằng ảnh hưởng của yếu tố công nghệ ở từng doanh nghiệp là khác nhau. Nhưng nhìn một cách tổng thể doanh nghiệp nào có sự đầu tư tốt cho cơng nghệ,thì khả năng cạnh tranh trên thị trường được nâng cao so với các đối thủ. 1.5.1.3 Năng lực lãnh đạo và quản lýĐây là yếu tố cốt lõi quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Năng lực này phụ thuộc vào một số người lãnh đạo trong Doanh nghiệp, nên tínhchủ quan cao. Do vậy con thuyền doanh nghiệp có chống chịu được trước những cơn sóngdữ hay khơng, là tuỳ vào khả năng lèo lái của những vị thuyền trưởng này. Năng lực này thể hiện qua các yếu tố+ Khả năng ra quyết định+ Q trình phân cơng và bố trí cơng việcdùng người + Việc tuyển dụng và thương thuyếtNgày nay, thị trường cán bộ quản lý cao cấp đã hình thành, nhưng số cán bộ quản lý giỏi có tình trạng cung ít hơn cầu. Vì thế, bản thân doanh nghiệp phải tựtìm kiếm và đào tạo cán bộ quản lý cho chính mình. Muốn có được đội ngũ cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành, ngồi yếu tố chính sách đãi ngộ, doanh nghiệp phảiđịnh hình rõ triết lý dùng người, phải trao quyền chủ động cho cán bộ và phải thiết lập được cơ cấu tổ chức đủ độ linh hoạt, thích nghi cao với sự thay đổi.Tóm lại ở mỗi doanh nghiệp dù hoạt động trong cùng lĩnh vực kinh doanh hay là hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau, thì mỗi doanh nghiệp có cách đi riêngcủa mình. Tuỳ vào những người lãnh đạo trong cơng ty mà chính sách hay phương hướng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là khác nhau. Quyết định của nhữngngười đứng đầu doanh nghiệp có tính chất đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến sự sống còn của công ty. Do vậy khả năng quản lí và điều hành doanh nghiệp củanhững người lãnh đạo công ty quyết định năng lực cạnh tranh của công ty.
Năng lực cạnh tranh là gì? Đây là một khái niệm phổ biến và được sử dụng nhiều trong kinh tế. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu và nắm bắt được khái niệm này. Cùng tìm hiểu các thông tin về năng lực cạnh tranh qua bài viết dưới đây với Luanvan24! 1. Khái niệm năng lực cạnh tranh là gì?
2. Ví dụ
3. 3 cấp độ của năng lực cạnh tranhSau khi tìm hiểu khái niệm năng lực cạnh tranh là gì? Chúng ta cùng nhau tìm hiểu tiếp về các cấp độ của năng lực cạnh tranh. Có ba cấp độ nghiên cứu với năng lực cạnh tranh đó là:
Ngay sau đây, chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu cụ thể từng loại năng lực cạnh tranh này. 3.1. Năng lực cạnh tranh quốc gia
3.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệpNăng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là các doanh nghiệp đó sử dụng các nguồn lực bên trong và tận dụng các yếu tố bên ngoài hiệu quả như thế nào trong việc:
Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp a) Thị phần
b) Năng suất lao động
c) Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
d) Thương hiệu của doanh nghiệp
3.3. Năng lực cạnh tranh sản phẩm
4. Mối quan hệ giữa các cấp độ của năng lực cạnh tranh
5. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranhNăng lực cạnh tranh được chia ra làm 3 loại: Năng lực cạnh tranh sản phẩm, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh sản phẩm. Các loại cạnh tranh khác nhau sẽ được đánh giá theo các tiêu chí cụ thể. 5.1. Cạnh tranh của doanh nghiệpCó 7 yếu tố chính được lựa chọn là tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Những yếu tố này được lựa chọn căn cứ vào mức độ ảnh hưởng của chúng đến hoạt động của các doanh nghiệp trên bàn cân về năng lực cạnh tranh. a) Thương hiệu
b) Chất lượng của nhân lực, trình độ quản lý
c) Năng lực về tài chính
d) Thị phần trong thị trường
e) Cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ
f) Hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường
g)Trách nhiệm với xã hội
5.2. Cạnh tranh của sản phẩmKhả năng cạnh tranh của sản phẩm cũng được đánh giá theo các tiêu chí cụ thể. Để có năng lực cạnh tranh cao, không chỉ cần doanh nghiệp mà còn cần xuất phát từ bản thân sản phẩm a) Theo chỉ tiêu cơ bản
b) Theo chỉ tiêu định lượng
c) Theo chỉ tiêu định tính
Để hoàn thành các bài luận văn về năng lực cạnh tranh, về kinh tế cần tốn nhiều thời gian, công sức cũng như có vốn kiến thức sâu. Nếu bạn đang gặp khó khăn trong quá trình làm tiểu luận, luận văn, bạn có thể tham khảo dịch vụ viết thuê luận văn để nhận được những giúp đỡ, hỗ trợ. 6. 2 môi trường cạnh tranh trong doanh nghiệpCác hoạt động cạnh tranh thường diễn ra trong 2 môi trường: cạnh tranh vĩ mô và cạnh tranh theo mô hình Michael Porter. Tùy theo sự đánh giá và tác động của các yếu tố trong các môi trường này để có thể tạo ra môi trường cạnh tranh hoàn hảo. 6.1. Cạnh tranh vĩ môMôi trường cạnh tranh vĩ mô là môi trường bao gồm toàn bộ các tác nhân ảnh hưởng đến hoạt động cạnh tranh, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó bao gồm:
6.2. Cạnh tranh theo mô hình Michael PorterMô hình Michael Porter là mô hình được nhiều nhà kinh doanh, kinh tế vận dụng để phân tích năng lực cạnh tranh của một đơn vị. Mô hình này bao gồm 5 lực lượng chính:
Nền kinh tế không ngừng phát triển đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp mới xuất hiện ngày càng nhiều. Những doanh nghiệp này tham gia vào thị trường và chiếm lĩnh phần nhỏ thị phần. Điều này tạo nên sức cạnh tranh cao, sức ép đối với các doanh nghiệp lạc hậu, dễ bị đào thải.
Một số ít nhà cung ứng có khả năng chi phối lớn đến doanh nghiệp do chiếm lĩnh một thị phần lớn trên thị trường. Đồng thời, nhà cung ứng cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành của sản phẩm và lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được.
Không thể phủ định rằng, người mua có vai trò ảnh hưởng trực tiếp trong quá trình buôn bán, trao đổi. Người mua có quyền trao đổi giá từ đó thống nhất và đưa ra những thay đổi trong giá thành của sản phẩm.
Đây là một điều tất yếu trong mọi nền kinh tế. Khi xã hội càng phát triển, tiến bộ kỹ thuật cao sẽ dẫn đến nhiều sản phẩm tiện lợi hơn ra đời, đánh bay những sản phẩm cũ, doanh nghiệp cũ khỏi thị trường. Vậy nên doanh nghiệp cần không ngừng đổi mới và cập nhật công nghệ để phù hợp với môi trường kinh tế chung.
Đây là yếu tố phổ biến mà tất cả các doanh nghiệp cần phải đối mặt. Các doanh nghiệp không ngừng tranh giành từng thị phần trên thị trường vậy nên sẽ không ngừng tăng cường năng lực cạnh tranh. Cũng theo mô hình này, Vinamilk đã xây dựng mô hình 5 áp lực cạnh tranh. Bạn có thể tham khảo thêm qua bài viết: Phân tích mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Vinamilk 7. Vai trò, ý nghĩa của năng lực cạnh tranhNăng lực cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng không chỉ trong hoạt động của doanh nghiệp mà còn có tính chất quyết định đến sự thành bại của một đơn vị. Năng lực cạnh tranh có ba vai trò chính: 7.1. Để tồn tại
7.2. Để phát triển, đổi mới
7.3. Để đạt được mục tiêu
8. Tài liệu tham khảo
Trên đây là những kiến thức về năng lực cạnh tranh cũng như vai trò, tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh là gì. Mong rằng những kiến thức này sẽ giúp đỡ được cho bạn trong quá trình thực hiện các tiểu luận, luận văn của mình. Nếu bạn gặp khó khăn lớn trong quá trình làm tiểu luận, bạn nên tham khảo dịch vụ viết tiểu luận thuê của Luận văn 24 – đơn vị tiên phong hàng đầu trong ngành với hơn 17 năm kinh nghiệm. Liên hệ ngay qua số điện thoại: 0988 552 424 hoặc qua địa chỉ email: để được tư vấn nhanh nhất! Tôi là Thu Trà, hiện tại tôi là Quản lý nội dung của Luận Văn 24 – Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn uy tín. Chúng tôi đặt lợi ích của khách hàng là ưu tiên hàng đầu. Website: https://luanvan24.com/ – Hotline: 0988552424. |