Neo đất là gì

neo trong đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.45 MB, 37 trang )

THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU NEO TRONG ĐẤT DÙNG TRONG CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
( TCVN 8870:2011 )
1. Phạm vi áp dụng
- Tiêu chuẩn này quy định công tác thi công và nghiệm thu neo gia cố ổn định mái dốc
tại các công trình xây dựng giao thông vận tải. Tiêu chuẩn không đề cập đến những
vấn đề chi tiết cụ thể cho từng loại neo.
- Ngoài các quy định của Tiêu chuẩn này, trong thi công và nghiệm thu neo còn cần
phải tuân theo các
Tiêu chuẩn Quốc gia hiện hành có liên quan.
- Tiêu chuẩn này áp dụng cho thi công và nghiệm thu neo gia cố ổn định mái dốc chế
tạo tại công trường, tại các nhà máy rồi vận chuyển lắp đặt tại hiện trường.
2. Khái niệm và phân loại neo trong đất

Neo trong đất
Kết cấu (gọi đơn giản là neo) có khả năng truyền tải trọng kéo được đặt vào lớp đất
chịu tải. Kết cấu này về cơ bản gồm một đầu neo, chiều dài neo tự do (lõi neo) và bầu
neo. Việc phân loại neo trong tiêu chuẩn này gồm:
- Neo thường: Là loại neo mà trong quá trình lắp đặt thanh lõi neo không được căng
ứng suất trước. Đối với neo này, lõi neo có độ giãn đáng kể khi tải trọng tác dụng, do
vậy chuyển dịch của đầu neo sẽ tương đối lớn khi sức chịu tải của neo được huy động
tối đa.
- Cấu tạo của neo thường: Lõi neo thường là một thanh thép cường độ cao, lắp đặt theo
một độ nghiêng nào đó, độ sâu của neo được thiết kế sao cho đủ khả năng chịu tải
trọng truyền lên nó từ kết cấu chính. Lực căng của neo là lực cần thiết để cân bằng
giữa neo và kết cấu liên quan, giữa neo với nền đất để đảm bảo sự dịch chuyển của kết
cấu và nền đất xung quanh được giữ ở mức độ cho phép. Bầu neo là phần kết cấu
truyền tải trọng kéo của neo lên đất nền xung quanh chịu lực ứng suất của đất nền bao
quanh. Độ dài của neo phụ thuộc vào kết cấu tường và kết cấu nền chứa neo.



- Neo ứng suất trước: Là loại neo mà khi lắp đặt lõi neo cáp đã được căng ứng suất
trước. Để giảm bớt sự chuyển dịch của đầu neo tới mức có thể chấp nhận được, neo
đất thường được tạo ứng suất trước bằng cách kéo trước neo đất về phía kết cấu.
- Cấu tạo của neo ứng suất trước: Cấu tạo của một neo ứng suất trước cũng bao gồm
cấu hình cơ bản như trên. Lõi neo là một bó cáp cường độ cao được căng kéo ứng suất
khi lắp đặt.
3. Nguyên tắc thi công neo
- Việc thi công neo phải bằng phương pháp công nghiệp, cơ giới hoá tới mức tối đa
cho phép để có năng suất cao, chất lượng tốt, sớm đưa công trình vào sử dụng và hạ
giá thành.
- Trước khi thi công, đơn vị thi công phải có đủ các tài liệu thiết kế đã được duyệt theo
đúng thủ tục. Trong thi công nếu phải thay đổi so với thiết kế được duyệt thì phải được
sự đồng ý bằng văn bản của đơn vị thiết kế và chủ đầu tư.
-Trong thi công phải tuân thủ chặt chẽ các quy tắc kỹ thuật an toàn hiện hành.
- Các loại vật liệu phải đảm bảo các tiêu chuẩn Nhà nước hiện hành và các quy định
trong quy trình này. Công tác thí nghiệm vật liệu phải do các phòng thí nghiệm hợp
chuẩn và được chủ công trình chấp thuận.
4. Neo và vật liệu thi công neo.
Nếu không có quy định khác của thiết kế thì việc thí nghiệm neo phải đảm bảo các chỉ
tiêu sau:
- Lực phá hoại của neo (làm vỡ vòng neo hoặc lõi neo tụt khỏi vòng neo) phải bằng và
lớn hơn lực phá hoại lõi neo.
- Giới hạn chảy của vòng neo phải lớn hơn ứng suất khống chế thiết kế của lõi neo.
Việc gia công và kiểm tra các bộ phận của neo phải đạt các yêu cầu sau:
- Vòng giữ nêm neo chỉ nên tiện nguội (không được rèn), gia công xong phải k iểm tra
khuyết tật bên trong bằng siêu âm hoặc thiết bị kiểm tra khác.
- Độ cứng của nêm neo phải bằng 1,3 ÷ 2,5 lần độ cứng của sợi thép cường độ cao và
không thấp hơn 52 HRC. Khi thử độ cứng nêm neo phải thử trên 10% tổng số nêm
neo, mỗi neo thử 3 điểm, kết quả độ cứng trong cùng 1 mẫu không chênh lệch nhau
quá 5 HRC.


4.1.Xi măng:

-Xi măng dùng trong vữa bơm bầu neo phải là xi măng Pooc lăng hỗn hợp PCB 40 và
phải đáp ứng đầy đủ các quy định theo các tiêu chuẩn hiện hành. Việc sử dụng các loại


xi măng đặc biệt khác như xi măng chống Sunphát, xi măng ít toả nhiệt, xi măng xỉ
v .v... chỉ được phép dùng khi có chỉ dẫn trong thiết kế hoặc đã qua thí nghiệm được
chủ công trình cho phép bằng văn bản.
- Mỗi đợt nhận xi măng về kho của công trình hoặc nhà máy chế tạo cấu kiện phải có
phiếu xác nhận chất lượng của nhà máy nơi sản xuất, trong phiếu phải ghi rõ loại xi
măng, mác, lô sản xuất, thời gian sản xuất và chứng chỉ kỹ thuật có xác nhận của nhà
máy sản xuất.
- Xi măng sau khi nhận về kho của công trường hoặc nhà máy chế tạo cấu kiện nên lấy
mẫu đưa thí nghiệm kiểm tra lại chất lượng xi măng. Trong các trường hợp sau đây
nhất thiết phải thí nghiệm kiểm tra:
- Không có phiếu kết quả thí nghiệm của nhà máy sản xuất xi măng hoặc có sự nghi
ngờ về chất lượng xi măng không đúng với chứng nhận của nhà máy.
- Lô xi măng đã quá 3 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Việc vận chuyển, bảo quản xi măng có sự cố: gặp mưa, kho bị dột hoặc ẩm ướt... ảnh
hưởng đến chất lượng xi măng.
- Việc kiểm tra chất lượng của xi măng phải tiến hành tại các phòng thí nghiệm hợp
chuẩn và phải tiến hành theo đúng các tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nước quy định.
- Chất lượng xi măng phải tuân theo TCVN 6260:2009.
- Xi măng dùng cho vữa bơm trong kết cấu neo ƯST trong môi trường ăn mòn thường
xuyên hoặc theo chu kỳ ngập nước như vùng biển, vùng ven biển (cách biển 10km)
hoặc các nhà máy hoá chất, phải áp dụng các quy định của TCXDVN 327-2004.
4.2.Cát:

- Cát dùng trong thi công neo phải là cát hạt cứng sạch, phải đảm bảo các yêu cầu kỹ


thuật theo các tiêu chuẩn quy trình quy phạm nói ở Điều1. Ngoài các yêu cầu chung ra
còn phải đảm bảo các quy định sau:
Thành phần cấp phối hạt:
- Hàm lượng hạt dưới 0,15mm không được quá 10%;
- Hàm lượng hạt từ 0,15 đến 0,3mm không được nhỏ hơn 20%;
- Không có hạt ≥ 2mm.
- Mô đun độ lớn: là loại cát khô có mô đun độ lớn khoảng 1,5 ÷ 1,8.


Hàm lượng tạp chất có hại:
- Hàm lượng bùn đất không được vượt quá 2% trọng lượng (thí nghiệm bằng phương
pháp rửa);
- Hàm lượng mica không được quá 1% trọng lượng;
- Hàm lượng các tạp chất Sulfua và Sunphat (tính theo SO3) không được quá 1% trọng
lượng;
- Hàm lượng chất hữu cơ (xác định bằng phương pháp so màu) không được đậm hơn
mầu chuẩn.
4.3: Nước để trộn vữa
- Nước để trộn vữa xi măng tuân theo TCVN 4506-1987.
- Không được dùng nước biển, nước lợ để trộn vữa xi măng.
-Đối với nước sông có nhiều phù sa cần phải thí nghiệm để kiểm tra khả năng dùng để
trộn vữa xi măng. Cần có biện pháp lắng lọc để giảm bớt lượng phù sa lẫn trong nước.
Nước để trộn vữa xi măng không được có thành phần hoá học vượt quá các trị số sau:
- Tổng lượng các chất muối  2000mg/l;
- Hàm lượng ion SO4  600mg/l;
- Hàm lượng ion Clo  350mg/l;
- Cặn không tan  200mg/l.
4.4. Các chất phụ gia dùng trong vữa

- Các chất phụ gia dùng trong vữa xi măng để bơm vào bầu neo và bảo vệ cáp neo chỉ


được dùng khi có điều kiện hoặc yêu cầu đặc biệt của thi công. Đơn vị nhận thầu thi
công muốn đề nghị dùng phải có cơ sở thí nghiệm chứng minh được hiệu quả kinh tế
kỹ thuật và không gây tổn hại đến kết cấu, phải được cơ quan có thẩm quyền chấp
nhận bằng văn bản.
- Không được dùng phụ gia đông cứng nhanh gốc có thành phần CaCl2 hoặc các loại
tương tự có tác hại ăn mòn cốt thép.
- Các loại phụ gia dùng trong vữa xi măng phải là các sản phẩm do các cơ sở sản xuất
được cơ quan Nhà nước công nhận đăng ký chất lượng và cho phép sử dụng.


Liều lượng dùng và phương pháp pha trộn phụ gia phải theo các hướng dẫn sử dụng,
đảm bảo độ chính xác và tính đồng đều trong hỗn hợp vữa xi măng.
5. Những yêu cầu của thiết bị thi công
5.1 Máy khoan

Có thể sử dụng bất kì loại máy khoan nào để tạo ra một lỗ ổn định, có kích thước thích
hợp với những sai số cho phép, lỗ khoan không lồi lõm.
Đối với phương pháp khoan có chống đuổi ống vách đường kính mũi khoan phải lớn
hơn đường kính ngoài ống vách.
5.2 Máy nén khí
Nếu dùng máy khoan khí nén xoay đập tạo lỗ, máy nén khí phải đảm bảo các yêu cầu
kỹ thuật:
- Lưu lượng khí: >24m3/phút
- Áp lực khí: >10kG/cm2
5.3. Máy bơm vữa

Bơm vữa xi măng.
- Máy bơm vữa xi măng dùng loại bơm cao áp, áp lực bơm không nhỏ hơn 10 MPa.
- Ống bơm vữa xi măng phải chịu được áp lực ≥ 10 MPa. Đường kính trong ống bơm
từ 20 30mm.


5.4 Thiết bị căng kéo


Thiết bị căng kéo bó cáp neo
- Kích thuỷ lực
Kích thuỷ lực có hai loại: loại kéo nhiều sợi và loại kéo một sợi cần đạt được các yêu
cầu cơ bản sau:
+ Các thiết bị gắn dây, cáp neo lên kích phải phù hợp, đồng bộ với bộ neo.
+ Thiết bị cần có khả năng căng dây neo đến không nhỏ hơn 80% độ bền đặc trưng của
nó trong phạm vi áp lực của máy bơm.
+ Thiết bị đảm bảo căng kéo dây neo ban đầu theo những gia số và neo giữ tại các tải
trọng trung gian phù hợp với yêu cầu thiết kế.
- Đo tải trọng
+ Hộp tải trọng: Khi dùng hộp tải trọng chúng phải hoạt động tốt và được bảo vệ thích
hợp đối với công việc hiện trường. Hộp tải trọng khi đo phải đặt đúng tâm kích, đảm
bảo đồng trục với dây neo. Các hộp tải trọng phải có chứng chỉ kiểm định đồng bộ với
dây cáp sẽ dùng ở hiện trường và sử dụng trong phạm vi 10% ÷ 100% khả năng đo của
hộp.
+ Đồng hồ đo áp lực: Độ chính xác của đồng hồ áp lực dầu không lớn hơn cấp 2 và
định kì phải kiểm định. Đồng hồ đo áp lực không được gắn cách kích lớn hơn 5m .
Nếu máy bơm có gắn đồng hồ đo áp lực cách kích lớn hơn 5m thì phải gắn đồng hồ
thứ 2 tại kích.
- Máy bơm thuỷ lực
Máy bơm thuỷ lực phải có khả năng hoạt động trong phạm vi áp lực của kích căng kéo
. Việc điều chỉnh bơm phải dễ đàng hiệu chỉnh lực căng dây neo trong vòng 1mm khi
kích thò ra hay thụt vào.
Ống dẫn dầu áp lực nối từ kích đến bơm phải chịu được áp lực gấp 2 lần áp lực bơm
lớn nhất và cần bắt chặt với các đầu nối tự kín.
Máy bơm phải có một van xả quá tải áp lực được điều chỉnh tại chỗ để ngăn hỏng dây
neo do căng quá tải.


- Kích căng kéo: phải do người chuyên trách sử dụng và quản lí, phải thường xuyên
duy tu và định kì kiểm định, hiệu chuẩn toàn diện. Thời gian kiểm định, hiệu chuẩn
sau 6 tháng sử dụng của kích. Các hộp tải trọng và đồng hồ đo áp lực sau 6 tháng hoặc


sau 200 lần căng kéo hoặc trong quá trình sử dụng có xuất hiện những hiện tượng
không bình thường phải kiểm định lại.
5.5 Bộ neo và dụng cụ kẹp
- Kiểu loại của bộ neo và dụng cụ kẹp phải phù hợp yêu cầu thiết kế và yêu cầu căng
kéo bó cáp neo. Khi tiến hành thí nghiệm năng lực của bộ neo, lực căng kéo không
được nhỏ hơn 90% lực kéo giới hạn tiêu chuẩn của thép cường độ cao.
- Bộ neo và kẹp phải thông qua giám định kỹ thuật và giám định sản phẩm của cơ quan
chuyên môn có thẩm quyền. Trước khi xuất xưởng bên cung cấp phải tiến hành kiểm
nghiệm theo quy định và cung cấp giấy chứng nhận chất lượng.
Neo và kẹp trước lúc sử dụng phải tiến hành kiểm tra ngoại quan theo từng đợt, không
có vết nứt, vết tổn thương, gỉ ăn mòn kích thước không vượt quá sai số cho phép.
Đối với cường độ, độ cứng, năng lực neo cố v.v... của bộ neo phải căn cứ tình hình
cung cấp hàng để xác định hạng mục, số lượng phải kiểm tra. Khi giấy chứng nhận
chất lượng không phù hợp yêu cầu hoặc khi có điều nghi vấn đối với chất lượng, phải
tiến hành kiểm nghiệm theo quy định có liên quan, khi phù hợp yêu cầu mới được
nghiệm thu và sử dụng.
6. Thi công
6.1 Gia công neo
6.1.1 Yêu cầu chung
- Vật liệu được cung cấp đến công trường phải theo đúng chủng loại và yêu cầu kỹ
thuật đã quy định trong đồ án thiết kế và theo tiêu chuẩn .
- Cấm sử dụng trong cùng một công trình các loại thép có cùng đường kính lại có mác
khác nhau.
6.1.2 Chế tạo, kiểm tra và nghiệm thu thanh neo



- Sử dụng thép xoắn làm thành thanh neo theo đúng yêu cầu về hình dáng và kích
thước, chất lượng vật liệu và tiến hành phòng gỉ chính xác theo thiết kế.
- Cơ cấu định tâm và cơ cấu đệm của thanh neo phải lắp đặt theo đúng thiết kế và
không được dịch chuyển trong quá trình vận chuyển và lắp đặt vào lỗ khoan.
- Nếu thiết kế sử dụng cần neo kiểu tự khoan, bản thân cần khoan chính là thanh neo,
thì không cần tiến hành chế tạo thanh neo.
6.1.3 Chế tạo, kiểm tra và nghiệm thu cáp neo

- Bó cáp neo phải được chế tạo theo hình dáng, kích thước và tiến hành xử lí phòng gỉ.
- Việc chế tạo bó cáp neo phải được tiến hành trong phân xưởng gia công hoặc nơi có
mái che
- Không dùng các sợi cáp đã bị uốn quá mức, bị ảnh hưởng của nhiệt độ thay đổi đột
ngột hoặc của nhiệt độ cao.
- Khi cắt sợi cáp phải tuân thủ yêu cầu sau:
- Thép CĐC phải cắt bằng máy cắt, tuyệt đối nghiêm cấm cắt bằng máy hàn điện và
hàn hơi.
- Bề mặt cáp neo phải được làm sạch trước khi dùng, tránh để các chất gỉ, dầu mỡ, bẩn
và các chất có hại khác có thể gây ăn mòn hoặc làm giảm độ dính bám cốt thép với bê
tông cũng như làm giảm ma sát giữa cốt thép với các chêm chèn nút neo.


- Khi dây neo thép như sợi, cáp hoặc thanh không có gai được chế tạo có vỏ bọc và bôi
mỡ, phải rửa sạch mỡ tại chiều dài dính bám bằng chất tẩy rửa. Nếu là cáp phải tách
các sợi cáp ra khải tao cáp để thuận tiện cho việc làm sạch, sau đó đặt lại đúng lớp của
tao cáp.
- Cơ cấu định tâm và cơ cấu đệm của dây neo nhiều sợi bằng thép hoặc chất dẻo phải
lắp đặt đúng thiết kế và không dịch chuyển vị trí trong quá trình vận chuyển và thao
tác lắp đặt vào lỗ khoan.
- Sau khi cáp neo được chế tạo xong phải sử dụng sớm, tránh việc cất giữ lâu dài, cáp


neo phải được cất giữ ở nơi khô ráo, sạch sẽ, không được để ở ngoài trời, phải tránh sự
gây tổn hại của máy móc hoặc để mạt hàn, ố dầu rơi vào trên cáp neo.
Khi cáp neo cất giữ trong môi trường mà độ ẩm vượt quá 85%, phần cáp neo lộ ra
ngoài phải được xử lí phòng ướt bằng vải nhựa dẻo hoặc giấy ngâm dầu.
Cáp neo phải tuân thủ nguyên tắc là dùng đến đâu làm đến đó, đối với cáp neo đã cất
giữ trong thời gian dài trước khi sử dụng phải tiến hành kiểm tra nghiêm ngặt.
6.2 TRÌNH TỰ THI CÔNG NEO
6.2.1 Khoan tạo lỗ

- Hình dạng lỗ khoan.
Lỗ khoan phải có đường kính không nhỏ hơn đường kính đã quy định trong thiết kế và
tối thiểu ≥ 80 mm. Có thể xét đến sai số do trương nở khi lỗ được mở trong nhiều giờ,
ví dụ trong đất sét quá cố kết và đất sét vôi.
Khi cần dùng ống vách để khoan phải xem xét đến đường kính còn lại của lỗ khoan tại
điểm vào và đến, tĩnh không ống vách yêu cầu khi có các ống dẫn.
Nói chung phải ngăn ngừa những méo mó cục bộ như thay đổi đột ngột của phân đoạn
lỗ khoan hoặc độ lệch so với đường trục, nhằm dễ lắp đặt dây neo và giảm thiểu mất
ma sát khi thao tác căng kéo.
- Khoan thêm :
Lỗ khoan đã khoan xong và đã được thổi rửa nhằm lấy hết mùn khoan, cần phải thử lỗ
khoan để xác định chắc chắn vách lỗ khoan không bị sập ngăn cản việc lắp đặt dây
neo.


Đối với những lỗ nghiêng xuống, cho phép khoan thêm để bù chỗ cho các mùn khoan
không thể lấy đi khỏi lỗ khoan. Quy định phải khoan thêm <0,5m so với chiều dài thiết
kế.
Khi sử dụng các thiết bị mở rộng bầu thì cần phối hợp trong một thiết bị để đảm bảo
việc mở rộng bầu có hiệu quả và các bầu đó cần được kiểm tra theo trình tự.
- Hoàn chỉnh lỗ khoan:


Khi một lỗ nghiêng đã được khoan đạt yêu cầu, cần được nút chặt lại để ngăn chặn
mảnh vỡ rơi vào trong nếu chưa thi công ngay các hạng mục tiếp theo.
- Làm sạch
Lỗ khoan xong nhất thiết phải sử dụng khí nén áp suất cao làm sạch mùn khoan và
nước trong lỗ khoan.
Đối với các lỗ khoan trong đất và đá phong hoá bở rời việc làm sạch lỗ khoan đơn giản
hơn do trong khi khoan đã sử dụng ống vách chống đuổi suốt chiều dài lỗ khoan.

6.2.2 Nghiệm thu lỗ khoan

- Độ chính xác khoan lỗ khác nhau dựa vào sự khác nhau của tính chất công trình, độ
chính xác của lỗ khoan phải thoả mãn yêu cầu dưới đây:
1. Sai lệch định vị lỗ khoan  10cm, sai số cho phép của góc nghiêng là  1o
2. Đường kính lỗ khoan không được nhỏ hơn yêu cầu thiết kế.
3. Chiều dài thực tế của lỗ khoan không được nhỏ hơn chiều dài thiết kế và không
được lớn hơn 1% chiều dài thiết kế. Đối với lỗ khoan nghiêng dưới, khi không thể loại
bỏ hết mùn khoan trong lỗ khoan phải đo đạc để quyết định chiều sâu khoan thêm.
4. Sai số về hướng của trục lỗ khoan ở bất kì một phương hướng nào đều không được
lớn hơn 2,50.
5. Lỗ khoan phải thẳng và cho phép lệch 10mm cho mỗi đoạn 3m và không được lệch
lớn hơn 1/30 chiều dài lỗ khoan, khi có yêu cầu đặc biệt, sai số khoan lỗ có thể được
xác định căn cứ theo yêu cầu thực tế.
6. Sai số vị trí lỗ khoan theo hướng nằm ngang < 50mm, sai số của hướng thẳng đứng
< 100mm.
6.2.3 Lắp đặt neo


 Với neo thanh
Sau khi khoan lỗ xong và kiểm tra đạt yêu cầu thì tiến hành lắp đặt thanh neo đã được
gia công vào lỗ neo . Thanh neo phải đảm bảo chất lượng lắp đặt, độ dài thò ra bên


ngoài phải đáp ứng được yêu cầu thiết kế và thi công .
 Với neo cáp
Việc lắp đặt bó cáp neo được tiến hành trên giàn giáo. Đối với bó cáp neo có chiều dài
quá lớn có thể lắp đặt trên công trường có giàn, sau đó vận chuyển và treo vào lỗ. Trên
mặt công trường bằng phẳng, lắp đặt giá đỡ công tác cao khoảng 0,5m, rộng 1,5m,
thép giao nhau được đặt thẳng thuận trên giá, kiểm tra từng sợi một, tất cả các sợi cáp
bị tổn hại đều phải cắt bỏ
6.2.4 Bơm vữa
6.2.4.1 Tạo bơm vữa

- Mục đích bơm vữa xi măng bịt kín lỗ khoan để bảo vệ thép lõi neo kh ông bị gỉ và
bảo đảm sự dính kết giữa thép và tầng chịu lực. Vữa xi măng phải bảo đảm các yêu
cầu sau:
+ Không có các chất xâm thực làm gỉ thép;
+ Bảo đảm độ lỏng trong quá trình bơm.
+ Không bị lắng, ít co ngót.
+ Bảo đảm cường độ theo yêu cầu ≥ 40 (N/mm2).
+ Tỉ lệ vữa xi măng: Tỉ lệ nước/xi măng từ 0,40 - 0,45.
- Sản xuất vữa xi măng;
+ Cho phép dùng máy trộn keo tốc độ cao (ít nhất 1000vòng/phút) và máy trộn thùng
khuấy (ít nhất 150 vòng /phút) để trộn vữa xi măng.
+ Cần đảm bảo cân đong đúng, sai số của xi măng, phụ gia không quá 1%. Sau khi
trộn, vữa được lọc qua sàng danh định 5mm để loại bỏ cục vón.
+ Vữa xi măng phải khuấy trộn liên tục trong máy trộn. Không được trộn bằng tay.
Thời gian khuấy trộn ít nhất là 4 phút.


+ Vữa xi măng trộn xong phải bơm vào lỗ ngay, không để quá 20 phút. Nếu vì một sự
cố nào đấy chưa bơm được thì trước khi bơm phải kiểm tra độ chảy.
- Khi trộn vữa xi măng vào mùa hè cần có biện pháp hạ thấp nhiệt độ.


6.2.4.1 Bơm vữa

- Bơm vữa xi măng.
+ Máy bơm vữa xi măng dùng loại bơm cao áp, áp lực bơm không nhỏ hơn 10MPa.
+ Ống bơm vữa xi măng phải chịu được áp lực ≥10MPa. Đường kính trong ống bơm
từ 20 ÷ 30mm
Đối với cáp neo nghiêng lên trên, khi bơm vữa xi măng áp dụng phương pháp bơm
thoát khí, tức là ống thoát khí cùng bó cáp neo đưa vào đầu thấp nhất của lỗ. Sau khi
phần miệng đóng đậy xong thì tiến hành bơm vữa xi măng, như thế vữa xi măng sẽ
chảy từ nơi thấp đến nơi cao, đợi sau khi ống thoát khí bị vữa xi măng bịt kín thì dừng
bơm .
Đối với cáp neo nghiêng xuống dưới, ống bơm vữa xi măng cùng bó cáp neo đưa vào
đáy lỗ, khi bơm vữa xi măng, vừa bơm vừa kéo ống bơm ra, đầu ống bơm vữa xi
măngra nhất thiết phải đảm bảo luôn luôn ở độ sâu nhất định bên dưới bề mặt vữa xi
măng lỏng. Bơm vữa xi măng một lần liên tục từ đáy lỗ ngược ra miệng lỗ cho tới khi
xuất hiện vữa xi măng đặc trào ra ngoài, lấy mẫu kiểm tra đạt yêu cầu mới được dừng
bơm.
6.2.5 Căng kéo neo


- Trình tự căng kéo
Việc căng kéo chỉ được tiến hành khi vữa xi măng tạo bầu neo đạt cường độ chịu nén
ít nhất 30N/mm2, được xác định từ thí nghiệm trên các khối lập phương 70mm.
Đối với bê tông cốt thép làm dầm neo (hoặc ụ neo), cường độ bê tông không nhỏ hơn
30 N/mm2, được xác định từ thí nghiệm trên các khối lập phương 150mm.
Phương pháp căng kéo và ứng suất khống chế của bó cáp ƯST phải phù hợp yêu cầu
của thiết kế. Khi căng kéo, nếu cần phải kéo vượt thì ứng suất kéo vượt lớn nhất là
80% cường độ tiêu chuẩn.
Khi dùng phương pháp khống chế ứng suất để căng kéo thép tạo ƯST phải lấy trị số
độ dãn dài để tiến hành đối chiếu kiểm tra. Độ chênh lệch của trị số dãn dài thực tế so


với tính toán trong khoảng ± 6%, nếu không phải tạm thời ngừng căng kéo chờ làm rõ
nguyên nhân, có biện pháp xử lí và sau khi điều chỉnh mới tiếp tục căng kéo.
- Kiểm tra ứng suất cáp neo
- Thí nghiệm thử
+ Thí nghiệm thử để xác định sự phù hợp của địa chất, vật liệu, các bộ phận, thiết bị,
phương pháp thi công và trình độ thi công.
+ Số lượng neo thí nghiệm thử do Tư vấn thiết kế quy định trong hồ sơ thiết kế nhưng
không được nhỏ hơn 3 neo cho một loại kết cấu neo và khu vực địa chất thay đổi.
+ Tải trọng thử lớn nhất bằng 125% Pk. Nếu tải trọng thử không giảm trong 15 phút
lớn hơn 5% có xét đến sự dịch chuyển của kết cấu đã được neo hoặc giữ tải trọng thử
bằng kích và chuyển vị đầu neo được quan trắc sau 15 phút, nếu chuyển vị nhỏ hơn
5%Δe thì neo đó đạt yêu cầu.
CHÚ THÍCH 6:
Δe : Chuyển vị đàn hồi của dây neo tại tải trọng dư ban đầu, được tính theo công thức
sau:

6.2.6 Căng kéo neo
Lắp đặt hệ thống khoá đầu neo


Hệ thống khóa đầu neo được lắp đặt cùng với quá trình lắp đặt neo (trước khi căng
kéo).
+ Kiểu loại của hệ thống khóa đầu neo phải phù hợp yêu cầu thiết kế và yêu cầu căng
kéo bó cáp neo.
+ Hệ thống khóa đầu neo phải thông qua giám định kỹ thuật và giám định sản phẩm
của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền. Trước khi xuất xưởng bên cung cấp phải tiến
hành kiểm nghiệm theo quy định và cung cấp giấy chứng nhận chất lượng.
+ Hệ thống khóa đầu neo trước lúc sử dụng phải tiến hành kiểm tra ngoại quan theo
từng đợt, không có vết nứt, vết tổn thương, gỉ ăn mòn kích thước không vượt quá sai
số cho phép.


Khoá neo
Sau khi ứng suất khống chế căng kéo đạt tới ổn định tiến hành khóa neo.
Bịt đầu neo
- Đầu neo căng kéo lại cáp neo phải để đủ chiều dài lắp đặt thiết bị và dùng hộp bảo vệ
theo đúng thiết kế.
- Đầu neo căng kéo một lần sau khi căng kéo xong, phải chốt lại. Dùng máy cắt những
đầu cáp thừa, nghiêm cấm sử dụng các loại máy hàn để cắt cáp, nên chừa lại 10 cm
đầu cáp đề phòng trượt cáp. Sử dụng vữa bê tông mác ≥ 20(N/mm2) để bịt neo. Sau
khi bịt neo xong cần chú ý mỹ quan bề ngoài.
7.Kiểm tra trong thi công và nghiệm thu sau khi neo xong
7.1. Quy định chung
Công tác nghiệm thu các hạng mục neo theo các tiêu chuẩn
Ngoài ra, việc nghiệm thu đối với các công trình gia cố bằng neo được thi công trong
các trường hợp sau đây phải qua kiểm tra đánh giá chất lượng:
7.2. Kiểm tra
Ứng dụng toàn bộ hoặc một phần công nghệ mới được nhập từ nước ngoài hoặc do kết
quả nghiên cứu khoa học trong nước, sản phẩm sản xuất lần đầu theo một thiết kế mới
hoặc cải tiến một phần so với thiết kế lâu nay vẫn quen sử dụng.
7.3 .Nghiệm thu
Để nghiệm thu một sản phẩm neo gia cố, đơn vị thi công phải xuất trình đủ các tài liệu
sau:
- Chứng chỉ phù hợp chất lượng nguyên vật liệu, báo cáo nghiệm thu vật liệu hiện
trường và báo cáo nghiệm thu vật liệu thay thế.
- Cung cấp đầy đủ những tài liệu về thi công neo theo biểu mẫu ở Phụ lục B.
- Báo cáo thí nghiệm nghiệm thu neo và các báo cáo thí nghiệm sửa đổi khác.
- Báo cáo địa chất trong phạm vi xây dựng công trình.
- Các biên bản nghiệm thu từng phần việc hoặc nghiệm thu trung gian như: nghiệm thu
mái dốc, nghiệm thu lỗ khoan, nghiệm thu bó cáp, nghiệm thu bơm vữa, nghiệm thu
căng thép v .v...
- Bản vẽ thi công có ghi tất cả các phần thay đổi được phép trong quá trình thi công.


Trường hợp thay đổi nhiều phải vẽ lại bản vẽ hoàn công kèm theo bản thiết kế ban
đầu.
- Các văn bản đề nghị thay đổi và cho phép thay đổi các phần trong thiết kế.


- Nhật ký thi công công trình và các tài liệu khác có liên quan theo quy định.
7.4.1 Quan trắc, đánh giá
Công tác đo đạc quan trắc, đánh giá rất quan trọng, phải do các đơn vị có đủ năng lực
đảm nhận.
- Số lượng bố trí mặt cắt quan trắc: Tối đa 20m bố trí một trắc ngang quan trắc
- Mốc khống chế: Trên đoạn gia cố mái dốc, bố trí 04 mốc khống chế nằm ngoài khu
vực xử lí (đạt tiêu chuẩn đường chuyền hạng 4); gồm 02 mốc ở chân mái dốc và 02
mốc ở đỉnh mái dốc.
- Mốc quan trắc lún và chuyển vị: Trên 1 trắc ngang quan trắc, bố trí các mốc qu an
trắc lún và chuyển vị ngang (mốc quan trắc đạt tiêu chuẩn giải tích cấp 1); bố trí tập
trung tại phần giữa và chân ta luy.
- Tại trắc ngang quan trắc, tiến hành đo đạc quan trắc theo 2 nội dung sau:
- Quan trắc lún và chuyển vị mái dốc: Thông qua việc đo đạc các giá trị cao độ và
chuyển vị của các mốc.
- Quan trắc khả năng chịu lực và chuyển vị của neo: Bằng cách đo đạc các thông số
của neo . Sau 10 ngày quan trắc nếu mất mát ứng suất vượt quá các giá trị ghi trong
bảng 3 mục này thì neo đó cần tiến hành căng kéo lại và khoá ở tải trọng thiết kế Pk .
- Máy móc thiết bị quan trắc:
+ Máy đo sự dịch chuyển giữa 2 điểm có độ chính xác 0,01mm.
+ Máy thuỷ chuẩn phải phù hợp theo TCXDVN 271:2002.
+ Độ phóng đại của ống kính không nhỏ hơn 24 lần
+ Giá trị vạch khắc vành đọc số của bộ đo cực nhỏ từ 0,05mm 0,1mm.
+ Mia gỗ có chiều dài 3m, giá trị khoảng chia của các vạch trên mia là 5mm . Trên mia
có gắn ống nước tròn giá trị khoảng chia nhỏ hơn 5'/2mm.
+ Máy đo chuyển vị mái dốc kết hợp với thiết bị quan trắc chuyển vị kiểu xoắn ốc có


độ chính xác 0.01mm
+ Máy đo kết hợp với thiết bị đo lực kế cáp neo có giải đo phù hợp lực neo thiết kế.
- Số lần đo và thời gian đo đạc, quan trắc.
+ Quan trắc chuyển vị và lún công trình, xem bảng 3
Bảng 3: Tổng hợp số lần đo và thời gian quan trắc chuyển vị và lún của mái dốc

Thời gian quan trắc

Tần suất đo

Số lần đo

1 lần/3 ngày

1

2. Tuần 1

2 lần/tuần

2

3. Tuần 2

2 lần/tuần

2

4. Tuần 3


1 lần/tuần

1

5. Tuần 4

1 lần/tuần

1

6. Tháng thứ 2-3

2 lần/tháng

4

7. Tháng thứ 4-6

1 lần/tháng

3

1. Sau khi lắp đặt xong 3 ngày

Tổng cộng:
+ Quan trắc khả năng chịu lực của neo, xem bảng 4, bảng 5

14



Bảng 4: Tổng hợp số lần đo và thời gian quan trắc lực cáp neo
Thời gian quan trắc

Tần suất đo

Số lần đo

1 lần

1

2. Tuần 1

7 lần/tuần

7

3. Tuần 2

3 lần/tuần

3

4. Tuần 3

2 lần/tuần

2

5. Tuần 4



1 lần/tuần

1

6. Tháng thứ 2-4

2 lần/tháng

6

7. Tháng thứ 4-6

1 lần/tháng

2

1. Sau khi căng kéo 24h

Tổng cộng:

22

Bảng 5: Mất mát tải trọng dư cho phép theo thời gian đối với neo

Thời gian quan trắc

Mất mát tải trọng cho phép (%
tải trọng dư ban đầu)


5 phút

1

15 phút

2

50 phút

3

150 phút

4

1 ngày

6

3 ngày

7

10 ngày

8

+ Quan trắc chuyển vị của neo, xem bảng 6
Bảng 6: Tổng hợp số lần đo và thời gian quan trắc chuyển vị cáp neo.



Thời gian quan trắc

Tần suất đo

Số lần đo

1 lần/3 ngày

1

Tuần 1

2 lần/tuần

2

Tuần 2

2 lần/tuần

2

Tuần 3

1 lần/tuần

1

Tuần 4



1 lần/tuần

1

Tháng thứ 2-3

2 lần/tháng

4

Tháng thứ 4-6

1 lần/tháng

3

Sau khi lắp đặt 3 ngày

Tổng cộng:

14

Tổng số thời gian đo đạc và quan trắc là 6 tháng.
7.4.2. Báo cáo kết quả
Kết quả quan trắc phải lập thành báo cáo trình cấp có thẩm quyền xem xét và lưu trong
hồ sơ hoàn
công công trình. Các nội dung cần báo cáo gồm:



- Các mốc khống chế;
- Vị trí quan trắc;
- Kết quả quan trắc chuyển vị và lún công trình;
- Kết quả quan trắc chuyển vị của neo;
- Kết quả quan trắc khả năng chịu lực của neo.

Một số loại kết cấu neo ứng suất trước
D.1 Kết cấu neo kiểu phân tán lực kéo nén: tham khảo tại Hình D1

Hình D1: Kết cấu neo kiểu phân tán lực kéo - nén
D.2 Kết cấu neo kiểu phân tán lực nén: tham khảo tại Hình D2

Hình D2: Kết cấu neo kiểu phân tán lực nén
D.3 Kết cấu neo kiểu lực kéo: tham khảo tại Hình D3

Hình D3: Kết cấu neo kiểu lực kéo


THIẾT KẾ NEO TRONG ĐẤT
( TCVN 11815:2017 )
1.Tính toán neo đứng
Sơ đồ tính toán neo đứng

Coi cọc neo là dầm đơn giản với 2 gối tựa là O1 và O2
Từ điều kiện cân bằng moment đối với điểm O1 và O2 ta có:

�M
P1 

 0 � N1 (a1  a2 )  P1 �a2  0



N1 (a1  a2 )
a2

�M
P1 

o2

o1

 0 � N1 �a1  P2 �a2  0

N1a1
a2

Công thức kiểm toán khả năng chịu nhổ của cọc neo

0.2 �( P1  P2 ) �N 2
Trong công thức trên đã xét đến hệ số ma sát giữa gỗ và gỗ bằng 0.4
Kiểm toán sức chịu của đất:

1 

P1
�[ ]d
0.3h2l1

2 


P2
�[ ]d
0.3h2l2

Trong đó

P1 , P2 Tương ứng là phản lực tại gối tựa O1 và O2
h2 , l1 là chiều cao và chiều dài của lớp gỗ chèn phía trước cọc neo

h2 , l2 là chiều cao và chiều dài của lớp gỗ chèn phía trước cọc neo
0.3 là hệ số an toàn

[ ]d là cường độ tính toán của đất nền


Kích thước hố thế đứng có thể tham khảo

2. Tính toán neo cọc

Sơ đồ tính toán neo cọc

Gọi N là lực kéo ở dây chằng, thì:
-

Phân lực nằm ngang N1  N cos 

-

Lực nhổ N 2  N sin 


Kiểm tra cường độ chịu nén của đất theo công thức:



N1 N cos 

�[ ]
F
F

Trong đó
F là diện tích tiếp xúc của cọc neo với đất, dọc theo chiều dài thân cọc

 là góc hợp bởi thành giữ dây chằng và mặt phẳng , nằm ngang


[  ] là ứng suất chiu nén cho phép của đất
Kiểm toán khả năng chiu nhổ của cọc thế công thức

K

N1 f
�1.5
N2

Trong đó

N1 là phân lực nằm ngang của lực kéo dây chằng.

N 2 là phân lực thằng đứng của lực kéo dây chằng.


f là hệ số ma sát giữa gỗ (cọc neo) và đất
1.5 là hệ số an toàn

3.Tính toán neo nằm

Sơ đồ tính toán neo nằm


G1  T
�3
N2
Trong đó

G1 là thể tích hố neo ( G1 

b  b1
�H ��
l )
2

T là lực ma sát phát sinh giữa đất và gỗ neo

N 2 là phản lực thẳng đứng của lực kéo dây chằng

b là bề rộng phía trên của hố neo
b1 là đường kính gỗ neo
H là chiều cao của gỗ neo

l là chiều dài của hố neo
 là dung trọng của đất (lấy   1.6 T/m3)


3 là hệ số an toàn