Ngữ văn 10 thực hành phép điệp và phép đối
Lý thuyết Ngữ văn 10: Thực hành các phép tu từ: Phép điệp và phép đối tổng hợp lý thuyết cần ghi nhớ kèm bài tập vận dụng được VnDoc.com sưu tầm và đăng tải. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các em học tốt phần Lý thuyết môn Ngữ Văn lớp 10. Show A. Kiến thức bài Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đốiI. Phép điệp1. Khái niệm Phép điệp là biện pháp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, âm, thanh, từ, cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật 2. Các hình thức điệp
Ví dụ: Thông reo bờ suối rì rào Chim chiều chiu chít ai nào kêu ai (Tố Hữu)
Ví dụ: Lơ thơ tơ liễu buông mành Con oanh học nói trên cành ngẩn ngơ (Nguyễn Du)
Ví dụ: điệp thanh trắc Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm (Quang Dũng)
Ví dụ: Anh đi anh nhớ quê nhà Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương Nhớ ai dãi nắng dầm sương Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao (Ca dao)
Ví dụ: Bây giờ em đã có chồng, Như chim vào lồng, như cá mắc câu. Cá mắc câu biết đâu mà gỡ Chim vào lồng biết thuở nào ra? (Ca dao)
Ví dụ: Khăn thương nhớ ai Khăn rơi xuống đất Khăn thương nhớ ai Khăn vắt lên vai Khăn thương nhớ ai Khăn chùi nước mắt (Ca dao) 3. Hiệu quả nghệ thuật của phép điệp
Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm (Quang Dũng) → Phép điệp từ “dốc” và điệp thanh trắc trong câu thơ đã gợi lên hình ảnh đồi núi trập trùng, hiểm trở.
Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung (Tố Hữu) → Phép điệp âm “đ” và âm “r” mô phỏng tiếng bước chân của một đội quân đông đảo và tiếng rung chuyển của đất dưới sức mạnh bước chân của đoàn người.
Em yêu màu đỏ: Như máu trong tim Lá cờ Tổ quốc Khăn quàng đội viên Em yêu màu xanh: Đồng bằng, rừng núi Biển đầy cá tôm, Bầu trời cao vợi (Phạm Đình Ân) → Phép điệp ngữ “em yêu” nhấn mạnh tình yêu sâu sắc của nhân vật em đối với lá cờ Tổ quốc, khăn quàng đội viên, đồng bằng, rừng núi, biển, trời.
Hạt gạo làng ta Có vị phù sa Của sông Kinh Thầy Có hương sen thơm Trong hồ nước đầy Có lời mẹ hát Ngọt bùi đắng cay… (Trần Đăng Khoa) → Phép điệp từ “có” liệt kê những yếu tố được kết tinh trong hạt gạo làng. Từ đó, thể hiện tình cảm trân trọng, yêu quý hạt gạo của tác giả. II. Phép đối1. Khái niệm: - Phép đối là cách sử dụng những từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh về ý , gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói, biểu đạt cảm xúc tư tưởng… 2. Đặc điểm - Số lượng âm tiết của hai vế đối phải bằng nhau. VD: Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng (Ca dao) - Các từ ngữ đối nhau phải cùng từ loại với nhau (danh từ đối với danh từ, động từ – tính từ đối với động từ – tính từ). VD: Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ Người khôn người đến chốn lao xao (Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm) - Các từ đối nhau hoặc phải trái nghĩa với nhau, hoặc phải cùng trường nghĩa với nhau, hoặc phải đồng nghĩa với nhau để gây hiệu quả bổ sung, hoàn chỉnh về nghĩa. VD: Chén rượu hương đưa say lại tỉnh Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn (Hồ Xuân Hương) 3. Phân loại: Có hai loại đối: + Tiểu đối (tự đối): Các yếu tố đối xuất hiện trong nội bộ một câu, một dòng. VD: Hoa cười ngọc thốt đoan trang (Nguyễn Du) + Trường đối (bình đối): dòng trên và dòng dưới, đoạn trên và đoạn dưới đối nhau VD: Lom khom dưới núi tiều vài chú Lác đác bên sông chợ mấy nhà (Bà huyện Thanh Quan) 4. Tác dụng của đối: - Gợi sự phong phú về ý nghĩa (tương đồng và tương phản). Còn tiền, còn bạc, còn đệ tử Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi (Nguyễn Bỉnh Khiêm) - Tạo ra sự hài hoà về thanh. Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù (Trần Quốc Tuấn) → Phép đối tạo nên sự hài hòa về âm thanh, tạo nên sự dồn dập, thôi thúc, căm phẫn - Nhấn mạnh ý. Bán anh em xa mua láng giềng gần. (Ca dao) - Phép đối trong câu tục ngữ thường phục vụ cho sự so sánh, đối chiếu để khẳng định, nhấn mạnh những kinh nghiệm, những bài học về cuộc sống xã hội hay hiện tượng tự nhiên B. Luyện tập bài Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối1. Phân tích tác dụng của phép đối trong những câu sau: a. Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy, Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu. Ngàn dâu xanh ngắt một màu, Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai? (Chinh phụ ngâm)
(Hồ Chí Minh) Trả lời:
a) Khúc sông bên lở bên bồi Bên lở thì đục, bên bồi thì trong. (Ca dao) b) Tuần trăng khuyết, đĩa dầu hao Mặt tơ tưởng mặt, lòng ngao ngán lòng. c) Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; Chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ. Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen là; Tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó. (Nguyễn Đình Chiểu, Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc) Trả lời:
3. Phân tích hiệu quả của Phép Điệp, Phép đối trong những câu sau:
Ai tri âm đó mặn mà với ai (Truyện Kiều)
Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh (Ca dao)
Áo em trắng quá nhìn không ra Ở đây sương khói mờ nhân ảnh Ai biết tình ai có đậm đà (Hàn Mặc Tử)
(Hồ Chí Minh)
(Hồ Chí Minh) Trả lời:
Trong đoạn văn của Hồ Chí Minh, các điệp ngữ có tác dụng nhấn mạnh tinh thần đấu tranh của dân tộc và sự xứng đáng được hưởng quyền tự do độc lập của dân tộc ấy.
Với nội dung bài Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối các bạn học sinh cùng quý thầy cô cần nắm vững kiến thức khái niệm, các hình thức của phép điệp và phép đối trong văn bản... Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài lý thuyết Ngữ văn 10: Thực hành các phép tu từ: Phép điệp và phép đối cho các bạn tham khảo ý tưởng khi viết bài. Ngoài ra các bạn có thể xem thêm chuyên mục Lý thuyết môn Ngữ Văn 10, Soạn văn 10 ngắn gọn, Soạn văn 10 siêu ngắn, Văn mẫu lớp 10, Soạn văn 10. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo. |