Những lỗi thường gặp khi sử dụng tiếng việt năm 2024

Những lỗi thường gặp là: Viết sai chính tả, dùng từ sai chuẩn mực, sử dụng từ không đúng nghĩa, không hợp phong cách, hiện tượng lặp từ, thừa từ nhiều, sử dụng từ mang màu sắc địa phương.

Các em cũng viết câu sai ngữ pháp, diễn đạt lủng củng thiếu logic, ý tứ lộn xộn, chưa biết cách mở bài, kết bài, bài viết thiếu cân đối..

Lỗi sử dụng từ ngữ

Một số lỗi sử dụng từ ngữ học sinh hay mắc phải là: Lỗi viết sai chính tả, xuất phát từ việc học sinh không hiểu nghĩa của từ, không ý thức khi viết;

Lỗi sử dụng từ không hợp phong cách: Nguyên nhân học sinh không nắm phong cách ngôn ngữ nghị luận, chưa biết lựa chọn từ ngữ để diễn đạt phù hợp.

Lỗi lặp từ, thừa từ: Đây là hiện tượng phổ biến ở bài viết của học sinh. Nguyên nhân vốn từ ngữ của học sinh nghèo, học sinh chưa có ý thức lựa chọn từ ngữ khi sử dụng.

Lỗi sử dụng từ không đúng nghĩa, sai chuẩn mực: Do học sinh không hiểu rõ ý nghĩa của từ

Lỗi về câu

Nhiều học sinh viết câu không đúng ngữ pháp, thiếu các thành phần chính, thiếu vế trong một câu ghép, viết câu không rõ nghĩa.

Thầy Đỗ Thông cho rằng, giáo viên cần hướng dẫn học sinh nhận biết các lỗi sau: Lỗi viết câu sai ngữ pháp, viết thiếu cả thành phần chủ ngữ lẫn vị ngữ; lỗi viết thiếu thành phần chủ ngữ; lỗi viết thiếu thành phần vị ngữ; lỗi viết thiếu một vế của câu ghép.

Ngoài ra, học sinh cũng mắc lỗi diễn đạt thiếu chặt chẽ, viết câu dài lê thê, lủng củng, phát triển thành nhiều thành phần phụ, mở rộng thành phần trọng tâm thông báo làm câu văn lan man, thiếu mạch lạc.

Các lỗi khác: Lỗi diễn đạt, hành văn, chưa biết cách mở bài, kết bài, chưa biết tách đoạn để diễn đạt ýbố cục bài viết.

Gợi ý cách dùng từ chính xác độc đáo

Một bài văn hay hấp dẫn phải là bài văn có vốn từ phong phú, được sử dụng chính xác, linh hoạt. Dùng từ chính xác, độc đáo, đúng chỗ là một trong những yếu tố quyết định để có cách diễn đạt hay.

Muốn vậy, thầy Đỗ Thông cho rằng, người viết cần tích lũy vốn từ phong phú, khi viết phải có ý thức lựa chọn từ ngữ phù hợp: Dùng đúng lúc, đúng chỗ, lột tả được thần thái của sự vật sự việc sẽ đem đến cho người đoc sự khoái chá, cảm phục. Cần lưu ý là khi không nắm chắc nghĩa của từ, tốt nhất không nên dùng.

Viết câu linh hoạt và viết văn có hình ảnh

Để tạo giọng điệu cho bài văn nghị luận, người viết cần biết vận dụng tất cả các loại câu một cách linh hoạt. Một bài văn hay là bài văn vận dụng linh hoạt tất cả các kiểu câu - dĩ nhiên trước tiên phải viết câu đúng.

Theo thầy Đỗ Thông, người viết cần vận dụng linh hoạt và sáng tạo các loại câu: Dùng câu cảm thán để diễn đạt thái độ; có thể dùng câu đơn, câu đặc biệt, câu tỉnh lượt để làm cho bài văn đa dạng, không nhàm chán người đọc, vừa thể hiện nội dung diễn đạt đầy đủ, hấp dẫn.

Trong nhiều trường hợp để khẳng định vấn đề, học sinh có thể viết câu phủ định của phủ định nhằm nhấn mạnh vấn đề.

Người viết sử dụng từ ngữ phải có tính hình tượng, có sức biểu cảm cao thực hiện bởi các phép so sánh, liên hệ, đối chiếu tạo cho câu văn sinh động giàu hình ảnh.

Yêu cầu về giọng văn và sự thay đổi giọng văn trong bài viết

Để có lời văn hay, yêu cầu người viết hình thành một giọng văn và thay đổi giọng văn trong quá trình viết, người viết cần linh hoạt trong diễn đạt. Tránh một kiểu viết, một giọng đều đều từ đầu đến cuối, tạo cảm giác đơn điệu.

"Để có giọng văn sinh động, hấp dẫn cần sử dụng linh hoạt hệ thống từ nhân xưng với nhiều màu sắc biểu cảm và hết sức phong phú.

Ngoài ra, để diễn đạt được lời văn hay, bài văn cần vận dụng các thao tác lập luận, cách triển khai lập luận, cách sử dụng dẫn chứng" - thầy Đỗ Thông chia sẻ.

Các dấu dùng để kết thúc câu (dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu ba chấm) phải viết DÍNH LIỀN với chữ cuối cùng của câu.

Ví dụ cách viết đúng:

Hôm nay là thứ mấy? (dấu chấm hỏi viết sát chữ y)

Ví dụ cách viết sai:

Hôm nay là thứ mấy ? (dấu chấm hỏi viết cách chữ y một khoảng trắng)

Các dấu dùng để ngăn cách giữa câu như dấu phẩy, dấu chấm phẩy và dấu hai chấm phải DÍNH LIỀN với vế trước của câu và CÁCH vế sau của câu một khoảng trắng.

Ví dụ cách viết đúng:

Đây là vế trước, còn đây là vế sau.

Ví dụ cách viết sai:

Đây là vế trước , còn đây là vế sau.

Dấu ngoặc đơn và dấu ngoặc kép phải DÍNH LIỀN với phần văn bản mà nó bao bọc.

Ví dụ cách viết đúng:

Hắn nhìn tôi và nói “Chuyện này không liên quan đến anh!”

Ví dụ cách viết sai:

Hắn nhìn tôi và nói “ Chuyện này không liên quan đến anh! ”

Những lỗi thường gặp khi sử dụng tiếng việt năm 2024

Phần 2: Những từ nhiều người thường viết sai:

“Dành” và “giành”:

Dành: động từ mang nghĩa tiết kiệm, cất giữ hoặc xác định quyền sở hữu, chia phần cho ai đó. Ví dụ: để dành, phần này dành cho bạn (tương đương với “phần này thuộc về bạn”).

Giành: động từ chỉ sự tranh đoạt. Ví dụ: giành giật, giành chính quyền.

“Dữ” và “giữ”:

“Dữ” là tính từ chỉ tính cách. Ví dụ: dữ dằn, giận dữ, dữ tợn, hung dữ, dữ dội…

“Giữ” là động từ chỉ việc sở hữu, bảo vệ. Ví dụ: giữ của, giữ gìn, giữ xe, giữ đồ…

“Khoảng” và :khoản”:

“Khoảng” để chỉ một vùng không gian, thời gian, độ dài bị giới hạn. Vi dụ: khoảng cách, khoảng không, khoảng thời gian.

“Khoảng” cũng có khi được dùng để chỉ sự ước lượng. Ví dụ: Nhóm người đó có khoảng chục người.

“Khoản” là một mục, một bộ phận. Ví dụ: tài khoản, điều khoản, khoản tiền.

Số chẵn, số lẻ:

Chẵn dấu ngã, lẻ dấu hỏi là đúng.

Bán sỉ, bán lẻ:

Cách viết đúng: Cả sỉ và lẻ đều là dấu hỏi.

“Chẳng lẽ” (một từ thường đặt ở đầu câu, dùng để diễn tả suy đoán về một khả năng mà bản thân không muốn tin hoặc không muốn nó xảy ra):

Chẳng dấu hỏi, lẽ dấu ngã. Cái này ngược lại hoàn toàn với “số chẵn, số lẻ”.

“Chuyện” và “truyện”:

“Chuyện” là thứ được kể bằng miệng. “Truyện” là chuyện được viết ra và được đọc.

Ví dụ: “chuyện cổ tích” được kể dựa theo trí nhớ nhưng khi chuyện cổ tích được in vào sách thì nội dung được in đó gọi là “truyện cổ tích”. Và nếu có người đọc cuốn sách đó thì người đó đang đọc “truyện cổ tích”.

“Sửa” và “sữa”:

Sửa xe, sửa máy móc, sửa chữa là dấu hỏi.

Sữa bò, sữa mẹ, sữa tươi, sữa chua là dấu ngã.

“Chửa” và “chữa”:

Chửa: đồng nghĩa với mang thai, là dấu hỏi.

Chữa: đồng nghĩa với “sửa”, thường ghép với nhau thành từ ghép “sửa chữa” (lưu ý: sửa dấu hỏi, chữa dấu ngã mặc dù hai từ này đồng nghĩa)

“Dục” và “giục”:

“Dục” nói về chức năng sinh lý của cơ thể hoặc ham muốn. Ví dụ: thể dục, giáo dục, tình dục, dục vọng.

“Giục” nói về sự hối thúc. Ví dụ: giục giã, xúi giục, thúc giục.

“Giả”, “giã” và “dã”:

“Giả”: không phải thật nhưng trông giống thật. Ví dụ: hàng giả, giả dối, giả vờ

“Giả” còn là một từ gốc Hán mang nghĩa “người”. Ví dụ: tác giả (người tạo ra), cường giả (kẻ mạnh), khán giả (người xem), diễn giả (người nói trước công chúng về một chủ đề nào đó).

“Giã”: thường ghép với các từ khác. Ví dụ: giục giã, giã từ.

“Dã”: mang tính chất rừng rú, hoang sơ, chưa thuần hóa. Ví dụ: dã thú, hoang dã, dã tính, dã man.

“Sương” và “xương”:

“Sương”: hơi nước xuất hiện vào buổi sáng sớm hoặc trong những hoàn cảnh thời tiết đặc biệt. Ví dụ: sương mù, giọt sương, hơi sương, sương muối.

“Xương”: phần khung nâng đỡ cơ thể động vật. Ví dụ: bộ xương, xương bò, xương hầm.

“Xán lạn”:

“Xán lạn” là cách viết đúng. Cả “xán” và “lạn” đều là những từ gốc Hán. “Xán” là rực rỡ, “lạn” là sáng sủa. Tất cả các cách viết khác như “sáng lạn”, “sáng lạng”, “sán lạn”… đều là những cách viết sai. Đây là một từ khó, khó đến nỗi rất nhiều bài báo cũng dùng sai.

“Rốt cuộc”:

“Rốt cuộc” là cách viết đúng. Nhiều người thường hay viết sai từ này thành “rốt cục” hoặc “rút cục”.

“Kết cục”:

“Kết cục” là cách viết đúng. “Kết cuộc” là cách viết sai.

“Xuất” và “suất”:

“Xuất” là động từ có nghĩa là ra. Ví dụ: sản xuất, xuất hiện, xuất bản, xuất khẩu, xuất hành, xuất phát, xuất xứ, xuất nhập… “Xuất” còn có nghĩa là vượt trội, siêu việt. Ví dụ: xuất sắc, xuất chúng…

“Suất” là danh từ có nghĩa là phần được chia. Ví dụ: suất ăn, tỉ suất, hiệu suất…

“Yếu điểm” và “điểm yếu”:

“Yếu điểm”: có nghĩa là điểm quan trọng. “Yếu điểm” đồng nghĩa với “trọng điểm”.

“Điểm yếu”: đồng nghĩa với “nhược điểm”.

“Tham quan”:

“Tham quan” nghĩa là xem tận mắt để mở rộng hiểu biết. “Tham quan” là cách viết đúng, “thăm quan” là cách viết sai.

Những lỗi thường gặp khi sử dụng tiếng việt năm 2024

Phần 3: Một số quy tắc chính tả:

Ch/tr:

Chữ tr không đứng đầu các tiếng có vần có âm đệm như oa, oă, oe, uê. Do đó nếu gặp các vần này, ta dùng ch. Ví dụ: sáng choang, áo choàng, chích chòe, loắt choắt, chuệch choạc, chuếnh choáng…

Những từ Hán Việt có thanh nặng hoặc thanh huyền thường có âm đầu tr. Ví dụ: trịnh trọng, trình tự, trừ phi, giá trị, trào lưu…

Những từ chỉ vật dụng quen thuộc hoặc các mối quan hệ trong gia đình thường có âm đầu là ch. Những từ mang nghĩa phủ định cũng có âm đầu là ch. Ví dụ: chăn, chiếu, chai, chén, chổi, chum, chạn, chõng, chảo,… chuối, chanh, chôm chôm, cháo, chè, chả, chạy, chặt, chắn, chẻ,… cha, chú, chị, chồng, cháu, chắt,… chẳng, chưa, chớ, chả.

R/d/gi:

Chữ r và gi không đứng đầu các tiếng có vần có âm đệm (oa, oe, uê, uy). Do đó gặp các tiếng dạng này thì ta chọn d để viết, không chọn r hoặc gi. Ví dụ: dọa nạt, kinh doanh, duy trì, hậu duệ…

Trong các từ Hán Việt:

+ Các tiếng có thanh ngã hoặc thanh nặng thường viết với âm đầu d.

Ví dụ: diễn viên, hấp dẫn, bình dị, mậu dịch, kì diệu…

+ Các tiếng có thanh sắc hoặc thanh hỏi thường viết gi.

Ví dụ: giải thích, giá cả, giám sát, giới thiệu, tam giác…

+ Các tiếng có thanh huyền hoặc thanh ngang thường viết với âm đầu gi khi vần có âm đầu a và viết với âm đầu d khi vần có âm đầu khác a.

Ví dụ: gian xảo, giao chiến, giai nhân, tăng gia, gia nhân, du dương, do thám, dương liễu, dư dật, ung dung…

Phần 4: Bí quyết viết đúng chính tả:

Có những lỗi chính tả chúng ta viết sai mà không biết mình viết sai. Những lỗi này thường do bạn đã quen thuộc với chúng trong thời gian dài nên dù sau khi viết xong đọc lại bạn cũng không phát hiện ra. Tốt nhất hãy để người khác đọc bài viết của bạn và nhờ họ góp ý, sau khi đã biết được lỗi sai thì hãy ghi nhớ chúng để không phạm phải lần sau.

Tra từ điển tiếng Việt (nếu không có từ điển giấy, có thể tra từ điển online trên mạng) để kiểm tra những từ mà bạn không nhớ rõ cách viết hoặc những từ mà bạn nghi ngờ.

Có một số lỗi không phải do bạn sai chính tả mà là do lỗi đánh máy. Sau khi viết, hãy kiểm tra lại cẩn thận bài viết của bạn để tìm và sửa những lỗi này.