Những phát minh khoa học cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX đã được đưa vào sử dụng như

Trình bày những phát minh lớn về khoa học kĩ thuật cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX.

Hướng dẫn giải

dựa vào sgk Lịch sử 10 trang 170, 171, 172 để trả lời.

Lời giải chi tiết

* Trong lĩnh vực Vật lí:

- Phát minh về điện của các nhà bác học G.Ôm người Đức, G.Jun người Anh, E.Len-xơ người Nga mở ra khả năng ứng dụng nguồn năng lượng mới.

- Phát hiện về phóng xạ của Hăng-ra Béc-cơ-ren (Pháp), Ma-ri Quy-ri đã đặt nền tảng cho việc tìm ra nguồn năng lượng hạt nhân.

- Rô-dơ-pho có bước tiến vĩ đại trong việc tìm hiểu cấu trúc vật chất và trở thành chiếc chìa khóa thần kì để tìm hiểu thế giới bên trong của nguyên tử.

- Phát minh của Rơn-ghen về tia X vào năm 1895 có ứng dụng quan trọng trong y học.

* Trong lĩnh vực Hóa học:

- Định luật tuần hoàn của Men-đe-lê-ep, đặt cơ sở cho sự phân hạng các nguyên tố hóa học.

* Trong lĩnh vực Sinh học:

- Học thuyết Đác-uyn đề cập đến sự tiến hóa và di truyền.

- Phát minh của nhà bác học Lu-i Pa-xto giúp chế tạo thành công vac-xin phòng bệnh chó dại.

- Pap-lốp nghiên cứu hoạt động của hệ thần kinh cao cấp của động vật và người.

* Trong lĩnh vực kỹ thuật:

- Kĩ thuật luyện kim được cải tiến, với việc sử dụng lò Bét-xme và lò Mác-tanh đã đẩy nhanh quá trình sản xuất thép, tuốc bin phát điện được sử dụng để cung cấp điện năng,...

- Dầu hỏa được khai thác để thắp sáng và cung cấp nguồn nhiên liệu mới cho giao thông vận tải. Công nghiệp hóa học ra đời phục vụ ngành nhuộm, phân bón và thuốc nổ.

- Phát minh ra điện tín giúp cho liên lạc ngày càng xa và nhanh.

- Cuối thế kỉ XIX, xe ô tô được đưa vào sử dụng nhờ phát minh về động cơ đốt trong.

- Tháng 12-1903, hai anh em người Mĩ chế tạo máy bay đầu tiên, ngành hàng không ra đời.

Trình bày những phát minh lớn về khoa học-kỹ thuật cuối thế kỉ XIX-đầu thế kỉ XX. Trong lĩnh vực vật lí, có những phát minh của các nhà bác học G. Xi-môn, E. Len-xơ.

Trong lĩnh vực vật lí, có những phát minh của các nhà bác học G. Xi-môn, E. Len-xơ (1804-1865) người Nga, đã mở ra khả năng ứng dụng nguồn năng lượng mới, những phát minh về hiện tượng phóng xạ của các nhà bác học Pi-e Quy-ri và Ma-ri Quy-ri, phát minh của nhà bác học người Đức V. Rơn-ghen (1845-1923) về tia X vào năm 1895, giúp y học chuẩn đoán bệnh chính xác…

+ Trong lĩnh vực hóa học có định luật tuần hoàn của nhà bác học Nga Men-đe-lê-ép.

+ Trong lĩnh vực sinh học có thuyết tiến hóa của Đác-uyn (người Anh); phát minh của nhà bác học người Pháp Lu-i Pa-xtơ (1822-1895).

+ Những sáng kiến, cải tiến kĩ thuật cũng thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp; tiêu biểu là kĩ thuật luyện kim với việc sử dụng lò Bet-xme và lò Mác-tanh, đã đẩy nhanh quá trính sản xuất thép; việc phát minh ra máy điện tín giúp cho việc liên lạc ngày càng nhanh và xa.

Quảng cáo

+ Cuối thế kỉ XIX, xe ô tô được đưa vào sử dụng nhờ phát minh ra động cơ đốt trong. Tháng 12-1903, nghành hàng không ra đời.

+ Nông nghiệp cũng có bước tiến đáng kể nhờ sử dụng nhiều máy móc: máy kéo, máy gặt, máy đập…Phân bón hóa học cũng được sử dụng rộng rãi.

Trang chủ » Lớp 10 » Lịch sử 10

Câu 1: Trang 172 – sgk lịch sử 10 Trình bày những phát minh lớn về khoa học – kĩ thuật cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX?

Bài làm:

Những phát minh lớn về khoa học – kĩ thuật cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX:

  • Trong lĩnh vực vật lý:
    • Phát minh về điện của các nhà bác học G.Ôm người Đức, G.Jun người Anh, E.Len-xơ người Nga mở ra khả năng ứng dụng nguồn năng lượng mới.
    • Phát hiện về phóng xạ của Hăng-ri  Béc-cơ-ren (Pháp), Ma-ri Quy-ri đã đặt nền tảng cho việc tìm  kiếm  nguồn  năng  lượng  hạt nhân.
    • Rơ-dơ-pho (Anh) có bước tiến vĩ đại trong việctìm hiểu cấu trúc vật chất.
    • Phát  minh của Rơn-ghen (Đức) về tia X vào  năm 1895 có ứng dụng quan trọng trong y học.
  • Trong lĩnh vực sinh học:
    • Học thuyết Đác-uyn (Anh) đề cập đến sự tiến hóa và di truyền...
    • Phát minh của nhà bác học Lu-i Paster (Pháp) giúp phát hiện vi trùng và chế tạo thành công vắc xin chống bệnh chó dại.
    • Pap-lốp (Nga) nghiên cứu hoạt động của hệ  thần kinh cao cấp của động vật và người.
  • Những phát minh khoa học được áp dụng vào sản xuất:
    • Kĩ thuật luyện kim được cải tiến, với việc sử dụng lò Bét-xme và lò Mác-tanh, tuốc bin phát điện được sử dụng để cung cấp điện năng.
    • Dầu hỏa được khai thác để thắp sáng và cung cấp nguồn nhiên liệu mới cho giao thông vận tải. Công nghiệp hóa học ra đời.
    • Việc phát minh ra điện tín. Cuối thế kỉ XIX ô tô được đưa vào sử dụng nhờ phát minh về động cơ đốt trong. Tháng 12/1903 anh em người Mĩ đã chế tạo những chiếc máy bay đầu tiên…

Từ khóa tìm kiếm Google: trả lời câu hỏi bài 34 lịch sử 10, các nước tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, những phát minh lớn cuối thế kỉ XIX, phát mình khoa học - kĩ thuật cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.

Lời giải các câu khác trong bài

* Trong lĩnh vực Vật lí:

- Phát minh về điện của các nhà bác học G.Ôm người Đức, G.Jun người Anh, E.Len-xơ người Nga mở ra khả năng ứng dụng nguồn năng lượng mới.

- Phát hiện về phóng xạ của Hăng-ra Béc-cơ-ren (Pháp), Ma-ri Quy-ri đã đặt nền tảng cho việc tìm ra nguồn năng lượng hạt nhân.

- Rô-dơ-pho có bước tiến vĩ đại trong việc tìm hiểu cấu trúc vật chất và trở thành chiếc chìa khóa thần kì để tìm hiểu thế giới bên trong của nguyên tử.

- Phát minh của Rơn-ghen về tia X vào năm 1895 có ứng dụng quan trọng trong y học.

* Trong lĩnh vực Hóa học:

- Định luật tuần hoàn của Men-đe-lê-ep, đặt cơ sở cho sự phân hạng các nguyên tố hóa học.

* Trong lĩnh vực Sinh học:

- Học thuyết Đác-uyn đề cập đến sự tiến hóa và di truyền.

- Phát minh của nhà bác học Lu-i Pa-xto giúp chế tạo thành công vac-xin phòng bệnh chó dại.

- Pap-lốp nghiên cứu hoạt động của hệ thần kinh cao cấp của động vật và người.

* Trong lĩnh vực kỹ thuật:

- Kĩ thuật luyện kim được cải tiến, với việc sử dụng lò Bét-xme và lò Mác-tanh đã đẩy nhanh quá trình sản xuất thép, tuốc bin phát điện được sử dụng để cung cấp điện năng,...

- Dầu hỏa được khai thác để thắp sáng và cung cấp nguồn nhiên liệu mới cho giao thông vận tải. Công nghiệp hóa học ra đời phục vụ ngành nhuộm, phân bón và thuốc nổ.

- Phát minh ra điện tín giúp cho liên lạc ngày càng xa và nhanh.

- Cuối thế kỉ XIX, xe ô tô được đưa vào sử dụng nhờ phát minh về động cơ đốt trong.

- Tháng 12-1903, hai anh em người Mĩ chế tạo máy bay đầu tiên, ngành hàng không ra đời.

- Trong lĩnh vực Vật lí:

     + Phát minh về điệncủa các nhà bác học G.Ôm người Đức, G.Jun người Anh, E.Len-xơ người Nga mở ra khả năng ứng dụng nguồn năng lượng mới.

     + Phát hiện về phóng xạ của Hăng-ra Béc-cơ-ren (Pháp), Ma-ri Quy-ri đã đặt nền tảng cho việc tìm ra nguồn năng lượng hạt nhân.

     + Rô-dơ-pho có bước tiến vĩ đại trong việc tìm hiểu cấu trúc vật chất.

     + Phát minh của Rơn-ghen về tia X vào năm 1895 có ứng dụng quan trọng trong y học.

- Trong lĩnh vực Hóa học:

Định luật tuần hoàn của Men-đe-lê-ep, đặt cơ sở cho sự phân hạng các nguyên tố hóa học.

- Trong lĩnh vực sinh học:

     + Học thuyết Đác-uyn đề cấp đến sự tiến hóa và di truyền,

     + Phát minh của nhà bác học Lu-i Pa-xto giúp phát hiện ra vi trùng và chế tạo thành công vac-xin phòng bệnh chó dại.

     + Pap-lốp nghiên cứu hoạt động của hệ thần kinh cao cấp của động vật và người.

- Trong lĩnh vực kỹ thuật:

     + Kĩ thuật luyện kim được cải tiến, với việc sử dụng lò Bét-xme và lò Mác-tanh, tuốc bin phát điện được sử dụng để cung cấp điện năng,...

     + Dầu hỏa được khai thác để thắp sáng và cung cấp nguồn nhiên liệu mới cho giao thông vận tải. Công nghiệp hóa học ra đời

     + Phá minh ra điện tín.

     + Ô tô được đưa vào sử dụng nhờ phát minh về động cơ đốt trong.

     + 12/1903, hai anh em người Mĩ chế tạo máy bay đầu tiên.