Paid Capital là gì

Paid In Capital Là Gì ? Nghĩa Của Từ Paid In Capital Trong Tiếng Việt

Capitalization có thể được hiểu là nguồn vốn hay cơ cấu vốn. Một công ty cổ phần có thể được tài trợ từ các nguồn vốn: common stock [cổ phần phổ thông], preferred stock [cổ phần ưu đãi], retained earning [lợi nhuận giữ lại] và long term debt [nợ dài hạn]. Khi diễn đạt trong sổ sách kế toán, vốn dài hạn thường được ghi phân biệt thành: equity và liability.

Đang xem: Paid in capital là gì

* Equity hay owners equity: là vốn chủ sở hữu, gồm vốn cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông [common stock] và vốn cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi [preferred stock]. Ngoài hai loại vừa kể, còn có lợi nhuận giữ lại [retained earning]. Trong đó, phần vốn cổ đông sở hữu common stock là chủ lực và quan trọng nhất.

Bây giờ hãy xét riêng về common stock. Tùy từng giai đoạn mua cổ phần sơ cấp [trong lượng cổ phần được quyền chào bán lúc thành lập công ty hay cổ phần huy động vốn bổ sung] mà giá trị vốn góp vào công ty sẽ khác nhau. Trong sổ sách, việc ghi chép theo đó có thể được phân biệt để không bị nhầm lẫn. Người ta gọi paid-in captital là vốn huy động nói chung từ việc bán cổ phần ra cho cổ đông [đây cũng có thể là khoản dự trù tiên khởi hay theo mệnh giá]. Do đây là tiền cổ đông đưa trực tiếp vào công ty nên còn được gọi là direct payment [vốn trực góp]. Mặt khác, nếu cổ phần phổ thông có giá phát hành thay đổi tăng lên thì số liệu vốn này cũng có thể được ghi nhận thành hai tiểu tiết: par-value paid-in capital [vốn góp theo mệnh giá] và paid-in surplus hay additional paid-in capital [vốn chênh lệch].

Cũng cần biết, việc thông tin về tình hình vốn huy động là công việc thường xuyên theo yêu cầu minh bạch trong một công ty cổ phần. Để làm việc này, trong thực hành người ta dùng khái niệm mang tính xác định hơn gọi là vốn góp đủ [paid-up capital]. Như vậy gọi paid-up capital là để diễn đạt một đại lượng vốn thuần nhất [gồm par-value paid-in capital và paid-in surplus].

Một thuật ngữ khác nên lưu ý là contributed capital, đây có thể hiểu nghĩa đơn giản là vốn đóng góp. Nhưng cần phân biệt, nếu contributed capital là vốn góp vào để mua cổ phần thì phần này được gọi là paid-in capital; còn nếu đó là một sự cho tặng [donation] thì phải được ghi nhận là donated capital.

Xem thêm: Năm Cách Nói Thay Thế ' You Welcome Là Gì ? Welcome Or Welcomed

* Liability hay đúng hơn là long-term debt: là các khoản tài trợ bằng bất cứ món tiền vay dài hạn nào, đặc biệt là các loại trái phiếu [bonds].

Nguồn vốn trong công ty cổ phần cũng có thể gọi là cơ cấu vốn [capital structure]. Người Anh lại có cách gọi hình tượng hơn là vốn nền [capital base]. Từ base dùng trong trường hợp này khá ấn tượng, là thứ có ý nghĩa nền móng của một công ty.

[*] Chuyên gia tài chính-chứng khoán, tác giả sách Tài chính chứng khoán qua nhịp cầu Anh-Việt do NXB Trẻ, Thời báo Kinh tế Sài Gòn và Trung tâm kinh tế châu Á-Thái Bình Dương hợp tác xuất bản.

Xem thêm: Don Tai Don, White Tai In Vietnam, Tai Dón Language

Đường dẫn tới các bài trước được đăng trong mục Tin bài khác bên dưới.

ĐỌC NHIỀU NHẤT 1 Việt Nam bán nhiều nông sản cho Trung Quốc nhưng chưa hiểu rõ thị trường này 2 Tăng trưởng GDP năm 2021 có thể lạc quỹ đạo vì Covid-19 3 Sông Sài Gòn oằn mình đợi ngày được hóa kiếp 4 Hòa Phát chính thức tham gia vào thị trường sản xuất vỏ container 5 Gánh nặng thuế tại Việt Nam đang quá lớn? 6 Đại bàng thế giới nhộn nhịp lót tổ ở Việt Nam 7 Vàng bị thất sủng 8 Chứng khoán tiếp đà thăng hoa, chỉ số VN30 làm nên lịch sử

Waite Meaning  Waite Definition And Meaning

Breach Là Gì ? Đặc Điểm Và Các Vấn Đề Pháp Lí Liên Quan Đặc Điểm Và Các Vấn Đề Pháp Lí Liên Quan

Video liên quan

Chủ Đề