Phân tích hoạt động marketing mix của công ty Vinamilk

Bạn đang xem bản tóm gọn của ebook. Xem & tải ngay bản đầy đủ của ebook tại đây (120.04 KB, 24 trang )

MỤC LỤCPHẦN 1. MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………..1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………………………..1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU……………………………………………………………..1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU………………………………………..PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………….PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………………………………….3.1 GIỚI THIỆU CÔNG TY NGHIÊN CỨU……………………………………………..3.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………………………………………..I. PRODUCT………………………………………………………………………………….1. Lợi nhuận sản phẩm……………………………………………………………………….2. Danh sách sản phẩm………………………………………………………………….3. Nhãn hiệu………………………………………………………………………………..4. Bao gói sản phẩm……………………………………………………………………..5. Vấn đề độc đáo sản phẩm…………………………………………………………6. Vấn đề sản phẩm mới……………………………………………………………….II. PRICE……………………………………………………………………………………1. Các yếu tố tác động đến giá thành hàng hóa……………………………………1.1 Mục tiêu kinh doanh……………………………………………………………….1.2 Ngân sách sản xuất …………………………………………………………………….1.2.1 Công nghệ dây chuyền sản xuất……………………………………………..1.2.2 vật liệu đầu vào…………………………………………………………….1.2.3 Ngân sách bán hàng…………………………………………………………………..1.3 Nhu cầu, tâm lý KH……………………………………………………..1.4 Uy tín & chất lượng sản phẩm…………………………………………………1.5 Giá của địch thủ đối đầu………………………………………………………

2. Một số chiến lược giá của Vinamilk…………………………………………….

III. PLACE………………………………………………………………………………….
1. Cấu tạo kênh cung cấp của Vinamilk……………………………………….

2. Các dòng chảy trong kênh…………………………………………………………2.1 Dòng thông tin……………………………………………………………………..2.2 Dòng cung cấp vật chất & chuyển quyền sở hữu……………………….2.3 Dòng đặt mua………………………………………………………………………2.4 Dòng thúc đẩy……………………………………………………………………….2.5 Dòng thương thảo……………………………………………………………………2.6 Dòng vốn……………………………………………………………………..2.7 Dòng thanh toán…………………………………………………………………..3. Hệ thống cung cấp…………………………………………………………………3.1 Hệ thống cửa hàng bán lẻ…………………………………………………………………….3.2 Hệ thống bán sỉ……………………………………………………………….IV. PROMOTIONS……………………………………………………………………..1. Tiếp thị……………………………………………………………………………1.1 Mục tiêu marketing…………………………………………………………….1.2 Ngân sách marketing……………………………………………………………….1.3 Chiến lược marketing………………………………………………………….1.4 Phương tiện truyền tin…………………………………………………………1.5 Nhận xét chương trình marketing……………………………………………2. Khuyến mãi…………………………………………………………………………2.1 Mục tiêu khuyễn mãi……………………………………………………………2.2 Các chế độ khuyến mãi…………………………………………………..2.3 Ngân sách khuyến mãi………………………………………………………………3. Quan hệ công chúng……………………………………………………………..4. Bán hàng trực tiếp…………………………………………………………………

PHẦN 4. KẾT LUẬN……………………………………………………………………

PHẦN 1. MỞ ĐẦU1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong thời đại hiện tại, nền kinh tế thị trường ngày càng năng nổ, cùng với này là sự

hội nhập của toàn cầu, trên thị trường diễn ra sự đối đầu gay gắt giữa các doanhnghiệp trong & ngoài nước. Để có thể tồn tại & ngày càng tiến triển, các doanhnghiệp phải được trang bị học thức, kĩ thuật kinh doanh ngày càng cao, & Marketinglà một kĩ thuật trọng yếu trong số đó.Không những dừng ở việc sản xuất sản phẩm tốt nhất, chất lượng nhất, công tycòn phải khiến cho KH tin dùng sản phẩm của mình. Để thực hiện được điềuđó, công ty cần phải tìm tòi nhu cầu KH, có chế độ giá có lí,tuyên truyền cung cấp sản phẩm & xây dựng mối quan hệ đồng hành bền lâu giữa thươnghiệu & KH.Trải qua 42 năm hoạt động, Vinamilk đã được bầu chọn là một “thương hiệu nổitiếng” & là một trong nhóm 100 thuơng hiệu mạnh do bộ công thương nghiệp bầu chọnnăm 2006. Công ty du học đã & đang ngày càng tiến triển, trở thành công ty hàngđầu của nghề công nghiệp sơ chế sữa, chiếm hơn 50 % thị phần sữa tại Việt nam.Để đạt được điều đó, công ty đã không ngừng phấn đấu tôn tạo công nghệ, nắmbắt thời cơ, đầu tư tiến triển sản phẩm & xây dựng chiến lược Marketing riêng chomình.Bắt đầu từ những vấn đề trên & nhận biết tầm trọng yếu của Marketing so vớicông ty, nhóm chúng em xin được làm bài tiểu luận về phân tích chiến lượcMarketing Mix của công ty tư vấn du học Vinamilk.1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨUTìm tòi, phân tích & nhận xét chiến lược Marketing Mix của công ty tư vấn du học Vinamilk.1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Công ty du học cổ phần sữa VN( Vinamilk).

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬNHệ thống các định nghĩa, khái niệm:– Marketing: “Marketing là chức năng quản lý của doanh nghiệp về tổ chức toàn bộcác hoạt động về khách hàng, từ việc phát hiện ra nhu cầu và biến sức mua của

người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một hàng hóa cụ thể việc đưa hàng hóa

đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm làm cho khách hàng thõa mãn khi tiêu dùnghàng hóa hay dịch vụ của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đảm bảo cho doanh nghiệpđạt được mục tiêu đề ra.” ( Theo ý kiến quảng cáo hiện đại.)– Marketing Mix: Marketing hỗn hợp là một định nghĩa căn bản trong quảng cáo (đồngthời được nghe đến như là 4P), là tập hợp các dụng cụ marketing được công ty sửdụng để đạt được trọng điểm marketing trong thị trường mục tiêu.4P là một định nghĩa trong quảng cáo, này là:Hình 2.1 Marketing MixProduct (Sản phẩm): Một đối tượng hữu hình hoặc một dịch vụ vô hình này là khốilượng sản xuất hoặc sản xuất trên quy mô lớn với một khối lượng rõ ràng của nhà cung cấp.Sản phẩm vô hình là dịch vụ như nghề du lịch & các nghề công nghiệp khách sạnhoặc mã số các sản phẩm như nạp Smartphone & tín dụng. Chẳng hạn điển hìnhcủa một khối lượng sản xuất vật thể hữu hình là những chiếc xe có động cơ & daocạo dùng một lần. Một khối lượng chưa rõ ràng và cụ thể nhưng thông dụng dịch vụ sản xuất làmột hệ thống điều hành laptop.Price (Giá thành): Giá thành là ngân sách KH phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịchvụ của nhà sản xuất. Nó được xác nhận bởi một số yếu tố trong đó có thị phần, cạnhtranh, ngân sách nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm & giá trị cảm giác của KHvới sản phẩm. Việc định giá trong một môi trường đối đầu không chỉ vô cùngtrọng yếu mà còn đưa tính thách thức. Nếu đặt giá quá thấp, nhà sản xuất sẽphải tăng số lượng bán trên nhà cung cấp sản phẩm theo ngân sách để bổ ích nhuận. Nếu đặtgiá quá cao, KH sẽ dần chuyển sang địch thủ đối đầu. Quyết định về giábao gồm điểm giá, giá niêm yết, hoa hồng, giai đoạn thanh toán,…Place (Phân phối): đại diện cho các vị trí mà một sản phẩm có thể được mua. Nóthường được gọi là các kênh cung cấp. Nó có thể bao gồm bất kỳ cửa tiệm vật lýcũng như các cửa tiệm ảo trên Mạng internet. Việc phân phối sản phẩm đến nơi & vào thờiđiểm mà KH yêu cầu là một trong những góc cạnh trọng yếu nhất của bất

kỳ chiến lược quảng cáo nào.

Promotions (thúc đẩy thương mại hoặc trợ giúp bán hàng): trợ giúp bán hàng là toàn bộcác hoạt động nhằm bảo đảm rằng KH nhận thấy về sản phẩm hay dịch vụcủa bạn, có ấn tượng tốt về chúng & thực hiện giao dịch mua bán thật sự. Nhữnghoạt động này bao gồm marketing, catalog, quan hệ công chúng & bán lẻ, rõ ràng làmarketing trên truyền hình, đài phát thanh, tạp chí, các bảng cảnh báo, mang sảnphẩm vào phim ảnh, tài trợ cho các chương trình truyền hình & các kênh phát thanhđược đông đảo công chúng theo dõi, tài trợ cho các chương trình giành cho kháchhàng thân thiết, bán hàng qua smartphone, bán hàng qua thư trực tiếp, giới thiệu sảnphẩm tận nơi, gởi catalog cho KH, quan hệ công chúng…– KH là những cá nhân hay tổ chức mà công ty đang hướng các phấn đấuMarketing vào. Họ là người có điều kiện ra quyết định sắm sửa.KH là đối

tượng được thừa hưởng các đặc điểm, chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ.

– Người sử dụng: là cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức mua & sử dụng sản phẩm haydịch vụ của công ty để phục vụ chính nhu cầu của bản thân họ.– Thị trường bao gồm toàn bộ KH có nhu cầu hay mong mỏi nhưng chưađược đáp ứng, có khả năng & sẵn hàng mua hàng để đáp ứng nhu cầu đó.– Lợi nhuận sản phẩm: là sự trông chờ của KH so với sản phẩm hàng hóa, đóchính là giá trị kinh doanh mà công ty khiến cho KH.– Nhãn hiệu: Là cái tên, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay sự kết hợp giữa chúng,được dùng để công nhận hàng hóa hay dịch vụ của công ty( người bán) & phânbiệt chúng với sản phẩm hàng hóa & dịch vụ của đói thủ đối đầu.– Bao gói sản phẩm: Là những hoạt động kiến trúc & sản xuất hộp đựng hay giấy góicho sản phẩm.– Quan niệm sản phẩm mới: có nhiều cách hiểu vấn đề này, nhưng chí không có nhiều 9 cáchhiểu sau:* Một sản phẩm mới hoàn toàn.* Sản phẩm mới tôn tạo, biến đổi hoạt động của các tính năng.

* Sản phẩm mới là một áp dụng mới của các sản phẩm giờ đây.

* Sản phẩm mới phân phối thêm những tính năng mới.* Sản phẩm giờ đây phân phối cho thị trường mới.* Giảm ngân sách của sản phẩm để có thêm KH mới.* Sản phẩm mới là sự phối hợp của các sản phẩm giờ đây với nhau.* Sản phẩm bị hạ cấp.* Sản phẩm kiến trúc lại.– Mẫu mã hàng hóa là một nhóm hàng có liên quan chặt chẽ với nhau do giốngnhau về tính năng hay do bán chung cùng một nhóm KH, hay thông quacùng những kiểu tổ chức thương mại, hay trong khuôn khổ cùng một dãy giá.– Danh sách sản phẩm: ” Danh sách sản phẩm là tập hợp toàn bộ các nhóm mẫu mãhàng hóa & các nhà cung cấp hàng hóa do một người bán rõ ràng đem rao bán cho ngườimua. Danh sách sản phẩm của công ty tư vấn du học được phản ánh qua bề rộng, mức độ phongphú, bề sâu & mức độ hài hòa của nó”.– Kênh phân phối một nhóm các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình đưa sảnphẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.– Quảng cáo: Bao gồm các hoạt động giới thiệu và truyền đi các thông tin về sản

phẩm và hình ảnh doanh nghiệp nhằm kích thích khách hàng tiêu thụ sản phẩm,

nâng cao uy tín của doanh nghiệp và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thịtrường.– Quan hệ công chúng (PR): là các hoạt động truyền thông gián tiếp của doanhnghiệp nhằm gây thiện cảm của công chúng với doanh nghiệp và sản phẩm của nó.– Khuyến mại: Bao gồm các hoạt động được diễn ra trong một không gian và thờigian nhất định nhằm thu hút sự chú ý của người mua và kích thích tiêu thụ.– Bán hàng trực tiếp: là sự giao tiếp của nhân viên bán hàng với khách hàng để trìnhbày giới thiệu và bán sản phẩm.2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU– Phương pháp thu nhập số liệu.

– Phương pháp phân tích số liệu.

– Áp dụng các phương pháp phân tích kết hợp đánh giá và các kiến thức đã học trong
Marketing.

PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU3.1 GIỚI THIỆU CÔNG TY NGHIÊN CỨUHình 3.1.1 Vinamilk– Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam( Vinamilk)Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên quyết định số155/2003QD-BCN ngày 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về chuyển doanhnghiệp Nhà nước công ty sữa Việt Nam thành Công ty cổ phần sữa ViệtNam.– Tên giao dịch là VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCKCOMPANY.– Vinamilk là một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các chế phẩm từ sữa, thiết bịmáy móc liên quan tại Việt Nam.-Công ty là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếmlĩnh 54,5% thị phần sữa nước, 40,6% thị phần sữa bột, 33,9% thị phần sữa chuauống, 84,5% thị phần sữa chua ăn và 79,7% thị phần sữa đặc trên toàn quốc. Ngoàiviệc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới hơn 220.000 điểm bán hàng phủ đều

63 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang 43 quốc gia trên thế giới

như Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á… Sau hơn 40năm phát triển, Vinamilk đã xây dựng được 14 nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp khovận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, một nhà máy sữa tại Cambodia (Angkormilk)và một văn phòng đại diện tại Thái Lan.-Tầm nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin vị trí thứ nhất VN về sản phẩm dinhdưỡng & sức khỏe phục vụ cuộc đời loài người.“– Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất

lượng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của

mình với cuộc sống con người và xã hội.”– Triết lý kinh doanh:”Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích ởmọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo làngười bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và camkết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng”.-Danh hiệu và Phần thưởng:Danh hiệu Anh hùng Lao động (2000).Huân chương Độc lập Hạng III (2005, 2016).Huân chương Lao động hạng III (1985, 2005), hạng II (1991), hạng I (1996).Top 15 công ty tại Việt Nam (UNDP).Top 200 Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ ở châu Á do Forbes Asia bình chọn (2010).Top 10 thương hiệu được người tiêu dùng yêu thích nhất Việt (Nielsen Singapore2010).Top 5 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất thị trường Việt Nam (VNR500).Top 50 Doanh nghiệp sữa có doanh thu lớn nhất thế giới (Đứng thứ 49) – Theo báocáo của Euro Monitor & KPMG (2016)Top 10 trong 1.000 thương hiệu hàng đầu Châu Á (Đứng hàng thứ 4) – Tạp chíCampaign Asia-Pacific (dựa theo AC Nielsen) (2016)300 công ty năng động nhất châu Á (Asia 200) – Tạp chí Nikkei (2016)Top 3 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam (2014-2016) – Công ty Nghiên cứu thị trườngNielsen và mạng Anphabe.com.Hình 3.1 Một số hình ảnh của công ty Vinamilk3.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Phân tích chiến lược Marketing Mix của công ty Vinamilk.

I. PRODUCT( SẢN PHẨM)1. Lợi ích sản phẩm: cung cấp sản phẩm dinh dưỡng cho cơ thể.2. Danh mục sản phẩm.

Sản phẩm của Vinamilk rất phong phú và đa dạng về chủng loại, với hơn 250 mặt

hàng: sữa tươi, sữa đăc, sữa chua, sữa bột, phomai, kem, bột dinh dưỡng. Ngoài racòn có các sản phẩm khác như nước ép trái cây, bánh, nước uống đóng chai, trà, sữađậu nành,…– Sữa nước( hay sữa tươi):Hình 3.2.1 Sữa nước VinamilkSữa tươi Vinamilk là sản phẩm nhận được nhiều sự ưu ái nhất của mọi gia đình Việttrong khẩu phần thức uống hàng ngày. Công ty sử dụng tên gọi ” món quà sức khỏetừ thiên nhiên” cho sản phẩm như một lời khẳng định chất lượng tuyệt hảo đến sứckhỏe người tiêu dùng. Sữa nước chiếm 35,8 % doanh thu của công ty( tháng 6/2014)và hiện nay chiếm 54,5 thị phần sữa tươi của cả nước.Các sản phẩm sữa tươi tiêu biểu hiện nay của Vinamilk:Sữa tươi Vinamilk 100Sữa bổ sung vi chất Vinamilk ADM GoldSữa bịch VinamilkThức uống Cacao lúa mạch Super SuSuSữa tiệt trùng FlexSữa tươi tiệt trùng Twin– Sữa đặc: Chiếm 13,3% doanh thu( tháng 6/2014) và 79,7 % thị phần sữa đặc trên cảnước.

Có 2 loại sản phẩm bao gồm sữa đặc Ông Thọ và Ngôi Sao Phương Nam

Hình 3.2.2 Sữa đặc Ông Thọ
Hình 3.2.3 Sữa đặc Ngôi Sao Phương Nam

– Sữa bột:Hình 3.2.4 Sữa bột VinamilkSữa bột chiếm 17,5 % doanh thu( tháng 6/2014), 40,6 % thị phần sữa bột toàn quốc.Vinamilk là một trong 3 công ty dẫn đầu doanh số về sữa bột ở Việt Nam( cùng với

Abbout và Dutch Lady).

Các sản phẩm tiêu biểu:Dielac Optimum MamaOptimum GoldDielac Alpha GoldDielac Grow PlusDielac Mama Gold– Sữa chua:Hình 3.2.5 Các sản phẩm sữa chua VinamilkChiếm 14,7 % doanh thu( tháng 6/2014), 33,9% thị phần sữa chua uống, 84,5% thịphần sữa chua ăn.Một số sản phẩm sữa chua Vinamilk hiện nay:Sữa chua Vinamilk trắng dành cho gia đìnhSữa chua Vinamilk ăn dành cho phái đẹpSữa chua ăn Vinamilk dành cho béSữa chua ăn Vinamilk ProbiSữa chua uống tiệt trùng Vinamilk và Vinamilk Su SuSữa chua uống men sống Vinamilk Probi– Nhóm các sản phẩm khác như bột ăn dặm Vinamilk, bột dinh dưỡng cho người lớn,kem Vianmilk, sữa đậu nành, nước ép trái cây, phomai cũng đóng góp quan trọngvào doanh thu của công ty.

=> Tỷ trọng doanh thu của các nhóm sản phẩm có sự chênh lệch và thay đổi theo

thời gian, theo hướng tăng tỷ trọng doanh thu sữa bột và sữa nước. Đối thủ mạnhcủa Vinamilk hiện tại là Dutch Lady khi có khả năng cạnh tranh cao ở cả 4 nhóm sảnphẩm sữa nước, sữa đặc, sữa chua, sữa bột. Bênh cạnh đó, Vinamilk xuất hiện đốithủ cạnh tranh mới đó là TH True Milk ở mảng sữa nước và sữa chua khi doanhnghiệp này chiếm được sự tin yêu của một phần khá đông người tiêu dùng.=> Nhìn chung sự đa dạng hóa sản phẩm giúp cho Vinamilk đáp ứng đầy đủ nhu cầu

của người tiêu dùng, giảm sự rủi ro. Tuy nhiên cũng xuất hiện nhiều khó khăn về vấn

đề quản lý, phân phối… Doanh nghiệp cần có biện pháp để khắc phục khó khăn như
nâng cao chất lượng sản phẩm, xóa bỏ các sản phẩm ít được tiêu dùng,…

Hình 3.2.6 Một số sản phẩm của Vinamilk3. Nhãn hiệuTrải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Vinamilk đã đưa các nhãn hiệu củamình trở nên thân thuộc đối với người tiêu dùng nội địa. Năm 2016, Kantar WorldPanel đã đánh giá Vianmilk là nhãn hiệu dẫn đầu tại Việt Nam thông qua 3 hạngmục: hàng tiêu dùng nhanh, nước giải khát và thực phẩm( thông qua bảng xếp hạngtoàn cầu).Các sản phẩm của Vinamilk được bán ra thị trường dưới nhãn hiệu của công ty.Phần lớn tên nhãn hiệu của Vinamilk đồng nhất cho tất cả hàng hóa được sản xuấtbởi công ty, được đặt dưới tên thương hiệu “Vinamilk” của doanh nghiệp. như Sữatươi Vinamilk, Sữa chua Vinamilk, Sữa bột Vinamilk,…Cách đặt tên thương hiệu thểhiện sự thông minh và mang chiến lược của Công ty cổ phần sữa Việt Nam:Hình 3.2.7 Logo Vinamilk“Vina”: người sử dụng VN có thể đơn giản suy luận rằng VINA chính là chữviết thu gọn của “Việt Nam”.“Milk”: có nghĩa là sữa.Thông qua cách chọn tên cho tên thương hiệu, Vinamilk đã cam kết rằng: “Chúng tôilà một công ty của Việt Nam và chúng tôi cung cấp cho thị trường sữa và sản phẩmtừ sữa”. Hơn nữa, tên gọi “Vinamilk” khá dễ nhớ & dễ đọc vì cụm từ có vần điệu &ngắn gọn.Bên cạnh đồng nhất nhãn hiệu thì Vinamilk còn đặt một số nhãn hiệu riêng như Sữađặc Ông Thọ, Sữa đặc Người nổi tiếng Phương Nam, nước uống đóng chai ICY,…Đó đều là

những tên gọi dễ đọc, dễ nhớ cho KH hoặc đưa một ý nghĩa khẳng định( Ví

dụ nước uống đóng chai ICY, Icy có nghĩa là mát lạnh, tạo cảm nghĩ cho người tiêu
dùng khi sử dụng sản phẩm này sẽ mát lạnh sảng khoái),…

4. Bao gói sản phẩmBao gói sản phẩm là một yếu tố rất trọng yếu trong chiến lược sản phẩm của côngty. Vỏ hộp giúp ảnh hưởng đến người mua & khuyến khích hành vi của người sử dụng, cóvai trò trọng yếu trong việc xây dựng tên thương hiệu công ty. Chính vì như vậy Vinamilk đãđầu tư kiến trúc vỏ hộp chuyên nghiệp, ấn tượng, tạo lợi thế bán đồ hiệu quả, giúpcông ty tư vấn du học chuyên sâu lợi nhuận bán hàng, cùng lúc giảm bớt ngân sách cho các hoạt độngmarketing sản phẩm.Vinamilk có đầy đủ hình dáng cho từng dòng sản phẩm & được đóng ở dạng hộpnhựa, hộp thiếc, hộp giấy, chai nhựa,…với nhiều dung tích khác nhau tạo nên nhiều sựlựa chọn phù hợp cho khách àng phù phù hợp với các nhóm sản phẩm khác nhau vớimàu sắc chủ yếu là màu xanh & màu trắng. Hình ảnh trên vỏ hộp nhắm đến đốitượng KH của sản phẩm. Do cốt yếu phục vụ cho đối tượng KH làcác em nhỏ nên Vinamilk sử dụng các hình ảnh đưa tính thân thiện, thú vị với nhữngchú bò vui tươi, khỏe khoắn trên cánh đồng xanh mướt . Những hình ảnh có phongcách ngộ nghĩnh, đáng yêu chính là cách lôi kéo & là lời khẳng định chất lượng sảnphẩm, bền chặt KH với tên thương hiệu Vinamilk.Về vấn đề sản xuất, Vinamilk đã cộng tác với hai nhà sản xuất vỏ hộp vị trí thứ nhất thếgiới là công ty tư vấn du học Tetra Pak của Thụy Điển & Combibloc của Đức để phân phối những baobì chất lượng vị trí thứ nhất.Hình 3.2.8 Chủng loại Sữa tươi vinamilk 100% do Combi & Tetra sản xuấtTrên các vỏ hộp sản phẩm đều có gắn logo Vinamilk để KH đơn giản nhậndạng hương hiệu của công ty tư vấn du học.Để chuẩn bị cho những mùa lễ, tết, Vinamilk không ngần ngại cho việc kiến trúc, in ấnvỏ hộp mới để đưa thông điệp tới người sử dụng. Ngân sách Vinamilk bỏ ra cho cácchương trình biến đổi chủng loại như vậy này chiếm khoảng 10% tổng ngân sách.5. Vấn đề độc đáo hóa sản phẩm.Các sản phẩm đa số gia nhập trong thị trường đối đầu hoàn hảo. Thị trường cónhiều người bán cũng như nhiều người mua cùng một dòng sản phẩm. Vấn đề đưa ralà để bán được nhiều hàng & thu doanh số thì các công ty cần làm gì để tạo

ra độc đáo về sản phẩm của mình so với các địch thủ đối đầu.

-Về mặt sản phẩm, sự độc đáo của Vinamilk có vẻ là chất lượng.“Các tiêu chuẩn về chất lượng của Vinamilk đề ra rất khắt khe nhằm đảm bảo chấtlượng sản phẩm cao nhất cho người tiêu dùng. Đồng thời chúng tôi cùng sát cánhvới các hộ nuôi giúp cho họ luôn đạt được những tiêu chuẩn này”. Bà Nguyễn Thị

Như Hằng, giám đốc Điều hành Khối tiến triển vùng nguyên liệu của Vinamilk cho

biết.Vinamilk khẳng định chất lượng nguồn nguyên liệu sữa bảo đảm, có các phê duyệt vềchất lượng & hệ thống làm chủ.Hình 3.2.9 Một số phê duyệt về chất lượng & hệ thống làm chủ của VinamilkVề chủng loại, vỏ hộp, tuy các sản phẩm của Vinamilk được đóng gói với nhiều mẫu mã mãđẹp, dung tích khác nhau nhưng không có sự độc đáo nhiều so với các địch thủđối đầu khác.Hình 3.2.10 Mẫu vỏ hộp sữa nước của một số công ty sữaKhông những thế, Vinamilk là công ty tư vấn du học sữa trước tiên tại VN sản xuất sữa tươi 100%organic thượng hạng theo tiêu chí hữu cơ châu Âu, với cái tên Sữa tươi Vinamilk 100%Organic.Hình 3.2.11 Sản phẩm Sữa tươi Vinamilk 100% Organic6. Vấn đề sản phẩm mớiHiện tại Vinamilk đã là tên thương hiệu thân thuộc & được KH tin dùng, tuynhiên nhận thức được sự đối đầu gay gắt trên thị trường & nhu cầu của kháchhàng luôn biến đổi theo thời gian, công ty tư vấn du học đã không ngừng phân tích tạo nên sảnphẩm mới để tiến triển & mở rộng thị phần.Đội ngũ phân tích & tiến triển sản phẩm của Vinamilk luôn update các học thứctiên tiến nhất về công nghệ, cũng như tìm tòi sâu sát thị trường trong & ngoài nước đểtìm kiếm thời cơ & sáng tạo tiến triển sản phẩm.Từ một công ty tư vấn du học chuyên sản xuất sữa & sản phẩm từ sữa, Vinamilk đã lấn chân sangngành nghề nước giải khát & đạt được nhiều kết quả.

Loại sản phẩm sữa đậu nành V-fresh – “nguồn sống từ đất mẹ” của Vinamilk sinh ra

& tăng lên ngoạn mục với 25% thị phần là nhãn hiệu tiến triển nhanh nhất ViệtNam năm 2009.Hình 3.2.12 Sữa đậu nành V-freshNăm 2013, Vinamilk tung vào thị trường loại sản phẩm Nước uống đóng chai ICYmặc dầu không giành được thị phần nhiều nhưng cũng được một phần lớn ngườichi tiêu chào đón, đóng góp phần vào thu nhập của công ty.Hình 3.2.13 Nước uống đóng chai ICY

Ngày nay, khuynh hướng sử dụng dược liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên, tốt cho sức

khỏe & sắc đẹp, còn đang là lựa chọn vị trí thứ nhất của người sử dụng. Chớp được được nhucầu đó, năm 2013 Vinamilk đã cho sinh ra sản phẩm nước uống từ linh chi phối hợpvới mật ong được chọn lựa tinh túy từ tự nhiên, tiện dụng cho KH trong việcchăm chút sức khỏe.Hình 3.2.14 Lincha – Trà nấm Linh ChiKhông những thế, Vinamilk còn tiến triển các sản phẩm giải khát từ thiên nhiên như nướctáo kết phù hợp với nha đam tươi nguyên xác, nước mơ ngâm giữ được mùi vị truyềnthống của người VN…Hình 3.2.15 Nước trái cây V-freshNổi trội trong các loại sản phẩm đã được tung ra thị trường trong năm 2013 là sảnphẩm Optimum Step 4 giành cho trẻ từ 4 – 6 tuổi, sản phẩm được bổ sung hệ chất xơhòa tan FOS & vi khuẩn bổ ích cho đường tiêu hóa, tốt cho hệ tiêu hóa.Hình 3.2.16 Optimum Step 4Bên cạnh những sản phẩm thành công, Vinamilk cũng từng ra mắt thất bại nhiều sảnphẩm.Năm 2003, công ty tư vấn du học tung ra True Coffee, nhưng hình như chẳng còn ai nhớ đến cáitên này.Năm 2005, sau thời điểm Moment sinh ra & chiếm được gần 3% thị phần, Vinamilk đã đầutư hẳn một nhà xưởng sản xuất cà phê vào năm 2007. Bên cạnh đó, Moment sau đó đã

mau chóng suy giảm. Campaign sử dụng hình ảnh của Arsenal cũng thất bại. Vì vậy

Xem Thêm  Top phần mềm hack like miễn phí hot nhất hiện nay

Vinamilk Coffee là một bước đi ngắn hạn tốt nhất có thể vì nhà xưởng sơ chế đãgiải quyết.Bên cạnh đó, đến năm 2010 nhà xưởng cà phê hcm của Vinamilk cũng cần phải chuyểnnhượng cho Trung Nguyên với giá gần 40 triệu $ Mỹ.Hình 3.2.17 Cà phê MomentVề nhãn hiệu Zorok, nhà xưởng bia liên doanh giữa Vinamik & SAB Miller khánh thànhnăm 2007 ở Bình Dương có công suất ban đầu 50 triệu lít/năm. Bên cạnh đó, thật khócó thể tận dụng hệ thống cung cấp sữa của Vinamilk hiện có để bán bia. Trong lúcđó, bản thân SAB Miller hay Zorok còn xa lạ với thị trường bia VN, vì vậyVinamilk đã chuyển giao cổ phần của mình cho partner nước ngoài khác vào năm2009.Hình 3.2.18 Bia ZorokCác lý do dẫn theo những kết quả không như trông chờ của Vinamilk nếu quy

về một mối thì điểm cốt lõi là căng thẳng phải tăng lên của công ty, từ đó có

khuynh hướng lấn sân sang những lãnh địa mới, không phải điểm mạnh của mình.Phong phú hóa chủng dòng sản phẩm có thể sẽ giúp trợ giúp cho chủng dòng sản phẩm kinhdoanh chính, tìm kiếm các thị trường mới hoặc phân tán bớt nguy cơ. Việc phong phú hóasản phẩm không có đúng – sai, ngoài ra phải suy xét kỹ càng tới yếu tố “chiếnlược phù hợp”.II. PRICE( GIÁ CẢ )1. Các yếu tố tác động đến giá thành hàng hóa.1.1 Mục tiêu kinh doanh.Mục tiêu chủ lực của Vinamilk là tối đa hóa giá trị của cổ đông & theo đuổi chiếnlược tiến triển kinh doanh. Khi đó giá được tính toán sao cho có thể tăng thu nhập& doanh số tối đa. Vinamilk sẽ chăm chú mọi nguồn lực để trở thành công ty tư vấn du học sữa &thực phẩm bổ dưỡng với mức tăng lên nhanh & vững bền nhất tại thịtrường VN bằng chiến lược xây dựng các loại sản phẩm bổ ích thế đối đầu

bền lâu, để thực hiện mục tiêu Vinamilk đồng ý hạ giá thành tới mức có thể để đạt

được quy mô thị trường lớn nhất. Vinamilk chăm chú làm nên những sản phẩm cóchất lượng quốc tế, luôn nhắm đến sự thỏa mãn hoàn hảo nhất cho người sử dụng,luôn đáp ứng & có bổ phận với KH cách phong phú hóa sản phẩm & dịchvụ, bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm với giá thành đối đầu, tôn trọngđạo đức kinh doanh & tuân theo luật định. Trong trường hợp này, Vinamilk thườngđịnh đắt tiền, không những thế nỗ lực ảnh hưởng vào tâm lí của người sử dụng trong mốiquan hệ giữa giá thành & chất lượng.1.2 Ngân sách sản xuất.1.2.1 Công nghệ dây chuyền sản xuất.Vinamilk sử dụng nhiều công nghệ hiện đại tiên tiến, chí phí đầu tư cao, đội giáthành như: Công nghệ ly tâm tách khuẩn( so với loại sản phẩm sữa nước), Côngnghệ tiệt trùng nhiệt độ cao UHT để sản xuất sữa nước, Công nghệ lên men sữa chuacông nghiệp, Công nghệ cô đặc sữa chân không, Công nghệ gìn giữ hộp bằng Nitơ,Công nghệ chiết rót & đóng gói chân không, Công nghệ sản xuất pho mát nấu chảy,Công nghệ sản xuất kem, Công nghệ sấy sữa bột,…1.2.2 vật liệu đầu vào.Khâu cung cấp đầu vào của công ty tư vấn du học sữa Vinamilk gồm: nguồn nguyên liệu nhập khẩu& nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò, nông trại nuôi bò trongnước.Năm 2014, Vinamilk phải nhập khẩu khoảng 65% nguyên liệu bột sữa để sản xuấtsữa, nguyên liệu trong nước mới chỉ giải quyết được 35%.Vinamilk tiếp tục duy trì chiến lược ưu tiên lựa chọn những nguồn phân phối nguyênliệu từ những khu vực có nền nông nghiệp tiên tiến, có tiêu chí & yêu cầu về đảmbảo chất lượng, an toàn thực phẩm cao.Nguồn nguyên liệu nhập khẩu:Vinamilk tiếp tục duy trì chiến lược ưu tiên lựa chọn những nguồn phân phối nguyênliệu từ những khu vực có nền nông nghiệp vật liệu sữa nhập khẩu có thể đượcnhập thông qua trung gian hoặc tiến hành nhập khẩu trực tiếp rồi được chuyển đếnnhà xưởng sản xuất. Các nguồn phân phối nguyên liệu chính hiện tại của Vinamilk là

Mỹ, New Zealand, & Châu Âu

Mục lục các nhà sản xuất nguyên liệu sữa nhập khẩu của Vinamilk:Tên nhà sản xuất – Sản phẩm phân phốiFonterra (SEA) Pte Ltd – Sữa bột nguyên liệuHoogwegt International BV – Sữa bột nguyên liệuPerstima Binh Duong – Bao bì bằng thépTetra Pak Indochina – Vỏ hộp bằng giấy1.2.3 Ngân sách bán hàng.Nghề hàng chi tiêu nói chung & thực phẩm nói riêng luôn cần phải chi rất mạnhcho hoạt động bán hàng với các khoản ngân sách giành cho marketing, khuyến mãi, xâydựng hệ thống cung cấp…Vinamilk là một trong những công ty lớn nhất nghề thực phẩm & ngân sách chobán hàng của công ty tư vấn du học cũng “khổng lồ”.Kết quả tìm tòi cho thấy, ngân sách bán hàng là ngân sách chiếm tỷ lệ lớn thứ hai tronggiá sữa. Trong 4 tháng cuối năm năm 2017, ình quân hàng ngày , Vinamilk chi bán hàng gần 33 tỷđồng.1.3 Nhu cầu, tâm lý KH.Hiện tại, nhu nhà tiêu thụ sữa của người Việt ngày càng cao & phong phú, người dânkhông những dùng sữa tươi, sữa bột mà còn dùng các loại sữa khác như: sữa chua, sữatiệt trùng, sữa lên men… Họ có khuynh hướng tiêu thụ những sản phẩm đóng gói bổ íchcho sức khoẻ, có kiến trúc mới mẻ, tiện lợi khi di chuyển & gần gũi với môitrường. Bên cạnh các yếu tố cấu thành giá sữa như giá nguyên liệu, ngân sách sản xuất,đóng gói, doanh số cuar công ty thì khuynh hướng chọn mua loại đắt nhất có thể( công nhận đắt tiền đồng nghĩa với chất lượng tốt) của người sử dụng VNcũng đóng góp phần tăng giá sữa.1.4 Uy tín & chất lượng sản phẩm.Uy tín & chất lượng là nhân tố tác động không nhỏ tới giá thành sản phẩm. Trên thựctế, sản phẩm có chất lượng tốt, uy tín tốt, tạo được sự tin tưởng cho người sử dụng thì

sẽ cho phép công ty có thể định đắt tiền mà không gây những phản ứng từ

người sử dụng. Vinamilk là một công ty tư vấn du học có tên thương hiệu lớn, sản phẩm được sảnxuất trên dây chuyền công nghệ hàng đầu của toàn cầu nên với khoảng giá giờ đây kháđược chi tiêu đồng ý.1.5 Giá của địch thủ đối đầu.Trong giao dịch, KH thường so sánh giữa giá công ty bạn với giá củađịch thủ khác trên thị trường. Chính vì như vậy, việc định giá của sản phẩm cũng phải sosánh với giá của địch thủ đối đầu. Vinamilk cần phải Note khoảng giá bán sản phẩmđược cân nhắc trong mối quan hệ với giá thành của sản phẩm đối đầu, bên cạnh đó cầnphân tích & phán đoán thái độ của địch thủ trước chế độ giá của mình, chủ động

có bí quyết ứng phó, đề ra chế độ giá hợp lý.

2. Một số chiến lược giá của Vinamilk.2.1 Cách thức định giá.Vinamilk định giá sản phẩm theo doanh số mục tiêu. Công ty du học nỗ lực xác nhận giá thànhbảo đảm cho số doanh số mong mỏi.Không những thế, Vinamilk định giá theo chiến lược giá cho mục lục sản phẩm, các chủngdòng sản phẩm có khoảng giá dao động trong khoảng khẳng định.2.2 Chế độ giá của Vinamilk khá ổn định.Trải qua nhiều năm, giá của các sản phẩm Vinamilk khá ổn định, mặc dầu thì trườngnhiều lần lên giá sữa nhưng Vinamilk vẫn kiên định với chế độ quết không tăng giásữa. Tính đến nay, Vinamilk mới trải qua 2 lần tăng giá, tháng 12/2009 tăng giá sữabột lên 6 % & tháng 2/2018 tăng giá sữa chua uống, sữa bột, sữa đặc thêm 6 %, sữachua ăn, sữa tươi 3 %.2.3 Chế độ giữ nguyên giá nhưng chất lượng tốt hơn.Nếu như sản phẩm giờ đây có giá trị định vị thấp thì công ty tư vấn du học sử dụng cách thức địnhvị giá trị cao hơn nhưng giữ nguyên giá . Sắc nét đặc biệt là khi Vinamilk định vị dòng sữatiệt trùng & sữa chua.2.4 Chế độ mắc tiền hơn để có chất lượng đảm bảo hơn.

Vinamilk thường cho cải tiến các sản phẩm của mình ở giá trị to hơn, bổ sung

nhiều hoạt chất với chất lượng đảm bảo hơn, như Dielac lên Dielac Alpha,Optimum lên Optimum gold,…2.5 Chế độ giá với từng kênh cung cấp– So với từng kênh bán lẻ: Vinamilk có hệ thống giá biệt lập phù phù hợp với đặc điểmkinh doanh của từng kênh nhằm thỏa mãn nhu cầu mua hàng của người sử dụngđược đáp ứng nhất.– So với NPP: NPP được chỉ định cung cấp sản phẩm cảu côngty theo chế độ giá khẳng định ra thị trường & thu doanh số từ chiết khấu sảnphẩm.2.6 Vinamilk có chế độ giá thường cao hơn các sữa nội nhưng tiết kiệm hơn với sữangoại.III Place (Phân phối)Trong chiến lược quảng cáo hỗ hợp thì cung cấp là một phòng ban trọng yếu nhằmkhắc phục vấn đề hàng hóa được đua thế nào đến người sử dụng. Các quyết địnhcung cấp có tác động trực tiếp đó các ngành nghề khác nhau trong quảng cáo. Ngàynay những nhà cung cấp đều phân phối sản phẩm của mình thông qua các kênh phânphối.1. Cấu tạo kênh cung cấp của Vinamilk.

Hình 3.2.19 Cấu tạo cung cấp của công ty

Kênh của Vinamilk gồm có 3 loại kênh chính cùng hoạt động.– Kênh thứ đặc biệt là kênh siêu thị. Kênh siêu thị được chia ra làm 2 loại bé hơn: loại 1là kênh siêu thị lớn như Big C, Metro, & loại 2 là các siêu thị nhỏ như Five mart, Citimart, Intinex. Các siêu thị này đặt mua trực tiếp từ chi nhánh của Vinamilk.– Kênh thứ 2 là key tài khoản, kênh này bao gồm các quán ăn, khách sạn, trường học,đơn vị. Các nhà cung cấp này cũng trực tiếp đặt mua từ chi nhánh của Vinamilk với sốlượng lớn.– Kênh thứ 3 là kênh truyền thống, bản chất của kênh đó là kênh VMS trong đó nhà

sản xuất là Vinamilk làm chủ các NPP của mình thông qua việc ký kết các

hợp đồng ràng buộc về bổ phận quyền lợi & nghĩa vụ giữa hai bên. Các nhà phânphối được đặt khắp 63 tỉnh thành trong cả nước. Toàn bộ các NPP đều đượcsự trợ giúp của VInamilk.Mẹo cung cấp căn bản của Vinamilk là cách thức phân bố rộng rãi:Thường có số lượng trung gian nhiều, công ty mong muốn mang mang sản phẩm tớinhiều người bán lẻ càng tốt, thực hiện chiến lược bao phủ thị trường. Hiện tại,Vinamilk có hơn 220.000 điểm bán hàng trong cả nước.2. Các dòng chảy trong kênh.2.1 Dòng thông tinSo với các kênh siêu thị & Key accounts thông tin được chuyển trực tiếp từVinamilk đến các member này thông qua hệ thống máy fax smartphone hay thôngqua các nhân sự bán hàng, cuối cùng là đến người sử dụng & trái lại.Hệ thống thông tin ở Vinamilk được kiến trúc dựa vào sự tích hợp biện pháp làm chủERP trong đó tích hợp nhiều biện pháp CNTT khác nhau như: phầnmềm solomon của Microsoft, biện pháp làm chủ KH CRM của Oreal & phầnmềm bán hàng của FPT.2.2 Dòng cung cấp vật chất & chuyển quyền sở hữu.Để hàng hóa đến tay KH một cách mau chóng & tiện dụng trong việc làm chủhàng hóa vinamilk có thành lập riêng một xí nghiệp kho vận đảm nhiệm việc vậnchuyển hàng hóa.Hàng hóa từ vinamilk thông qua xí nghiệp kho vận tải trực tiếpđến các siêu thị, key accounts & cuối cùng là đến tay KH.So với kênhtruyền thống, hàng hóa được chuyển tới các NPP thông qua xí nghiệp khovận, đến các cửa tiệm đại lý nhỏ sau đó đến tay khàng cuối cùng.2.3 Dòng đặt mua.So với các siêu thị & key accounts họ đặt mua trực tiếp với phòng ban order tại cácchi nhánh.So với các nhà bán lẻ, nhà bán sỉ siêu thị trong khu vực của nhà phânphối họ đặt mua với NPP thông qua các nhân sự bán hàng.2.4 Dòng thúc đẩy.Dòng thúc đẩy được Vinamilk kiến trúc theo mục tiêu chiến lược của từng thời đại. Gồm

có 2 chiến lược chính là kéo & đẩy.

Khi sử dụng chiến lược đẩy, Vinamilk tích cực động viên & trợ giúp các nhà phân
phối trong việc bán sản phẩm. Các bí quyết này là trợ giúp tủ triển lẵm, bảng hiệu, giá

treo. Thêm vào đó có thể nói tới các mục tiêu mà Vinamilk giao cho nhân sự bánhàng tới các nhà bán lẻ như trong đó các nhân sự bán hàng làm thế nào để hàng hóacủa Vinamilk lấp đầy các tủ đựng sản phẩm của Vinamilk cùng lúc không cho cáchãng khác có thời cơ mang thêm hàng vào.Khi sử dụng chiến lược kéo, Vinamilk ảnh hưởng đến người sử dụng nghe đến & muasản phẩm của họ. Các bí quyết là sử dụng marketing trên ti vi phát sóng liên tụccác đoạn marketing vào các giờ vàng, marketing, tờ rơi…2.5 Dòng thương thảo.Bằng sức mạnh hợp đồng Vinamilk thương thảo với các NPP để họ buộc cácsản phẩm của hãng theo đúng giá cũng như ứng dụng đầy đủ các chương trình xúctiến, mục tiêu của công ty tư vấn du học đặt ra.2.6 Dòng vốn.Trong kênh của Vinamilk, các member được phép trả chậm theo hạn mức công nợcủa công ty tư vấn du học & có sự bảo hộ của bank.Công ty du học còn tài trợ cho các nhà phânphối các key accounts & thậm chí là cả các nhà bán lẻ các tủ triển lẵm.2.7 Dòng thanh toán.Hoạt động thanh toán giữa Vinamilk với các NPP, siêu thị, key accountsđược thực hiện thông qua trung gian là các bank.So với các nhà bán lẻ, nhàbán sỉ họ thanh toán trực tiếp với NPP bằng tiền mặt.3. Hệ thống cung cấp.3.1 Hệ thống cửa hàng bán lẻ.Các cách thức bán lẻ của Vinamilk gồm: Cửa hiệu bán lẻ.– Cửa hiệu chuyên doanh: Vinamilk có hệ thống cửa tiệm rộng khắp cả nước, cung

cấp sản phẩm của công ty tư vấn du học cho người sử dụng.

Hình 3.2.20 Một số cửa tiệm của Vinamilk

– Cửa hiệu bách hóa thống kê. Không những thế các sản phẩm của Vinamilk còn hiện ra ởcửa tiệm bách hóa để đưa sản phẩm đến gần nhất với người sử dụng.– Siêu thị.3.2 Hệ thống bán sỉ.Hệ thống bán sỉ của Vinamilk bao gồm các nhà bán sỉ, đại lý & môi giới.IV. Promotions (Thúc đẩy hỗn hợp)

1. Tiếp thị.

Trong chiến lược truyền thông của Vinamilk, marketing được nhìn nhận là mộtphương sách có đặc thù chiến lược để đạt được hoặc duy trì một lợi thế đối đầutrên thị trường. Hiểu được tầm trọng yếu của marketing trong chiến lượca mình,Vinamilk luôn lưu tâm, khen ngợi sáng kiến không ngừng & đã đoạt được hơi nhiềuthành công từ việc marketing để tăng thu nhập bán hàng của mình.1.1 Mục tiêu marketing.Mục tiêu marketing của Vinamilk là giới thiệu sản phẩm, tăng số lượng hàng hóa tiêuthụ thị trường, xây dựng & củng cố uy tín sản phẩm, hình ảnh công ty tư vấn du học, mở rộng thịtrường mới.1.2. Chí phí marketing.Trong ngân sách bán hàng, Vinamilk bỏ ra một phần chi phí lớn cho marketing. Cụthể, năm 2016, Vinamilk dành ra chi phí 2.075 tỷ đồng để chi cho marketing &phân tích thị trường, riêng ngân sách marketing chiếm khoảng 98%, phân tích thịtrường chỉ 2%. Bình quân hàng ngày, công ty tư vấn du học dành 5,7 tỷ đồng cho nghề marketing.1.3 Chiến lược marketingTrong yêu cầu của marketing, Vinamilk đã giải quyết được đầy đủ những yêu cầu màmột thông điệp marketing cần đạt được. Rõ ràng và cụ thể :Là một công ty tư vấn du học chuyên sản xuất sữa & các sản phẩm từ sữa, nguồn cung cấp chủyếu là từ bò nên ữa hình ảnh những con bò được xem như là hình ảnh đặc thù, mấu chốttrong mỗi clip marketing của các sản phẩm của Vinamilk. Hình ảnh các chú bò xuất

hiện trong mỗi marketing của Vinamilk không đơn điệu, trùng lặp mà luôn nhộn nhịp,

ngộ nghĩnh, mới mẻ & để lại những ấn tượng khó quên trong lòng khán giả.Vinamilk đã khiến cái bất lợi của mình thành cái bổ ích, khi tạp chí đăng tin rầm rộ vềcác sản phẩm sữa tươi mà tỉ lệ bột mì rất cao, đã làm xôn xao dư luận, tác độngkhông tốt đến người sử dụng về sữa tươi. Chính trong hiện thời, marketing với thôngthiệp “sữa tươi nguyên chất 100%” sinh ra, đã lôi kéo & lấy lại sự tin tưởng của kháchhàng. Vinamilk là tên thương hiệu trước tiên khai thác điểm này trong marketing củamình. Chiến lược đó là một chiến lược ăn theo dư luận, biết chớp thời dịp trong khingười sử dụng đang hoang mangng trình.Vinamilk luôn đem đến hình ảnh marketing thân thuộc này là sự tinh nghịch, đángyêu của những chú bò sửa đẫy đà nhưng lại rất chuyên cần trong việc cho sữa. Hầunhư với hình ảnh chú bò căng tròn thì người dùng đều có thể cảm giác được một sựkhỏe mạnh, tươi trẻ trong sản phẩm. Với âm điệu vui nhộn, các diễn biến dễ thương,không quá cường điệu của hình ảnh chú bò, người dùng khó có thể quên được cácmarketing sữa của Vinamilk.Bên cạnh hình ảnh, Vinamilk còn tồn tại cách đưa thông tin sản phẩm một cách vô cùngkhéo léo đến người đọc, có thể nói tất cả chúng ta rất ấn tượng với các nhạc phẩm trongmarketing của Vinamilk, không đơn thuần là các thông tin, bài hát còn đem đến sựđam mê cho người đọc, đặc biệt là trẻ nhỏ, không ít lần tất cả chúng ta thấy các bé hát cácbài hát từ marketing của Vinamilk như bài hát “ mắt kiếng, giày độn”,… Các bài hátđều đem đến thông tin cho mẹ rằng sữa giúp bé có sức đề kháng cao hơn, pháttriển tốt hơn cùng lúc còn nhắc các bé phải giữ cặp mắt sáng, tập thể dục để mạnhkhỏe & nên chăm uống sữa để có đầy đủ chất dinh dưỡng,….

Những năm gần đây, phim marketing của Vinamilk đã có những bước lột xác, không

chỉ là marketing đưa tính thông báo mà còn đánh vào hàm lượng sữa nguyên chất“sũa tươi nguyên chất 100%”.Ngoài ra, Vinamilk tung những TVC đưa đậm tính nhân văn. TVC “6 triệu ly sữa”sử dụng bài hát của nhạc sĩ Trịnh Công Sơn với sự trổ tài của ca sĩ Lê Cát Trọng Lý

“Sống trong đời sống cần có một tấm lòng, để làm gì em biết không, để gió cuốn đi..”

Hình ảnh những quả bóng đưa những hộp sữa Vinamilk đến cho trẻ con nghèođưa đậm tính nhân văn. hay trong chiến dịch “40 năm vươn cao Việt Nam” chothấy sự hợp nhất, xuyên suốt một thông điệp trong chiến lược truyền thông củaVinamilk.Hình 3.2.21 Tiếp thị Vinamilk1.4 Phương tiện truyền tinPhương tiện truyền tin của Vinamilk cốt yếu là thông qua tạp chí, báo chí, & truyềnhình. Có thể thấy tần suất hiện ra marketing của Vinamilk trên truyền hình khánhiều.Không những thế Vinamilk còn dùng áp phích , catalog, vỏ hộp sản phẩm mạng internet để thực hiệnmarketing. Năm 2017, marketing Vinamilk đứng đầu Asia Pacific trên youtube.Có thể nói, marketing của Vinamilk phủ sóng trên các phương tiện thông tin đạichúng hiện tại. Đến nỗi mà, nhắc đến sữa, người ta nghĩ ngay đến Vinamilk rồi mớiđến các tên thương hiệu khác.1.5 Nhận xét chương trình marketingXét về hiệu quả thương mại, vào năm 2016 với ngân sách marketing bình quân là 5,7 tỷđồng hàng ngày, cứ mỗi đồng đầu tư vào marketing, Vinamilk kiếm được khoảng 23đồng thu nhập. Bên cạnh đó, xét hiệu quả thu nhập tạo nên trên mỗi đồng marketing,có thể thấy con số này đang giảm dần đều qua các năm. Từ 1 đồng marketing chi rađưa về 54 đồng thu nhập trong năm 2011, con số này đã giảm hơn nửa trong năm2015-2016.2. Khuyến mãi2.1 Mục tiêu của khuyến mại.Mục đích khuyến mại của Vinamilk cốt yếu là kích thích tiêu thụ( thúc đẩy bán), ngoàira còn để động viên KH mua nhiều, đối đầu với địch thủ.2.2 Các chế độ khuyến mãiVinamilk ứng dụng hơi nhiều chương trình khuyến mãi với nhiều cách thức khác nhaunhư: giảm giá, ưu đãi với những KH là member của Vinamilk, đổi quà khisưu tập được nhiều tem quà, tặng quà,… Bên cạnh đó chế độ giảm giá & tặng quà

khi mua đơn hàng được công ty tư vấn du học sử dụng nhiều hơn hết.

Hình 3.2.22 Một số khuyến mãi của VinamilkVinamilk triển khai khuyến mại so với đa số các đối tượng KH, thời giankhuyến mãi của công ty tư vấn du học thường xảy ra trong vòng một tháng. Không những thế Vinamilk cũngthường tổ chức khuyến mại vào các dịp lễ, tết hay các buổi lễ lớn (như World Cup).Hình 3.2.23 Khuyến mãi Vinamilk2.3 Ngân sách khuyến mãiNăm 2016, Vinamilk bỏ ra hơn 6.947 tỷ đồng cho ngân sách dịch vụ khuyến mãi, trưngbày, giới thiệu sản phẩm. Tương tự khoảng 25 tỷ đồng hàng ngày. Bên cạnh đó, hiệuquả kinh doanh trên 1 đồng trợ giúp bán hàng đang giảm rất mạnh đối với các nămtrước đây. Từ 1 đồng trợ giúp, Vinamilk năm 2014 thu về khoảng 15 đồng thì sang năm2015 thu về gần 9 đồng & năm 2016 chỉ còn 5 đồng.3. Quan hệ công chúngBên cạnh việc marketing để duy trì hình ảnh trong lòng người sử dụng, đa số cáctên thương hiệu lớn vẫn phải chăm chú trổ tài bổ phận xác hội của mình, thôngqua những hoạt động cộng đồng được lấy làm nền móng cho chiến lược marketing chủđạo.Những hoạt động này hình như đã biến thành một phần tất yếu trong hoạt độngcủa các tên thương hiệu & Vinamilk cũng không ngoại lệ.Một số dụng cụ quan hệ công chúng của Vinamilk:– Xuất bản ấn phẩm: Hàng năm Vinamilk cho ra các bản cáo cáo về thu nhập lợinhuận, ngân sách sản xuất kinh doanh của công ty.– Tổ chức buổi lễ: Vinamilk thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo , các lễ kỹ niệm,hội nghị KH.Một số buổi lễ của Vinamilk:Ngày 06/11/2016 , Công ty du học Cổ phần Sữa VN Vinamilk phối phù hợp với Hội Nhikhoa VN tổ chức Hội thảo khoa học “Tăng cường trí nhớ và phát triển trí nãocho bé”, chương trình với sự gia nhập của các Giáo sư, Doctor Nhi khoa, các Chuyên

gia dinh dưỡng trong & ngoài nước.

Ngày 16 tháng 12 năm 2016, Công ty du học Vinamilk VN đã tổ chức thành công Hộinghị KH 2016 tại sảnh Trấn Giang (tầng 4). Hội nghị & Gala có sự tham giacủa hơn 350 khách là các địa lý lớn của Vinamilk tại Khu vực miền Tây.Ngày 1/6/2017, cùng với 250 điểm tổ chức khác nhau trên toàn thị trường quốc tế, công ty tư vấn du học cổphần sữa VN Vinamilk đã tổ chức buổi lễ Ngày Sữa toàn cầu tại Cung văn hóahữu nghị Việt Xô, Hà Nội.Vào thời điểm tháng 5,6 năm 2018, Vinamilk tổ chức chuổi hội thảo chăm chút & bảo vệ sứckhỏe người cao tuổi hưởng ứng chiến dịch Quốc Gia về người cao tuổi công đoạn

2014 – 2020.

Hình 3.2.24 Một số buổi lễ của Vinamilk– Hoạt động công ích: Là một công ty lớn được sự tin dùng & yêu thích củangười sử dụng, Vinamilk luôn có những chương trình nhắm tới cộng đồng, xã hội,như:Quỹ sữa Vươn cao VN được thành lập từ năm 2008, dưới sự chủ trì của Quỹbảo trợ trẻ con VN trực thuộc Bộ LĐ-TB-XH, gắn bó bởi Vinamilk, Quỹ sữaVươn cao VN luôn nhắm tới trẻ con có bối cảnh khốn khó trong cả nướcvới hành động ngỡ như như dễ dàng nhưng lại hết sức thiết thực, này là traotận tay các em những ly sữa có lợi cho sức khỏe nhằm đóng góp phần giúp các em có được thời cơtiến triển toàn diện hơn về thể chất & trí tuệ để có một tương lai tươi sáng hơnQuỹ 1 triệu cây xanh cho VNQuỹ học bổng “Vinamilk – Ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam”Bên cạnh các hoạt động của Quỹ sữa Vươn cao VN & Quỹ 1 triệu cây xanh choVN, trong thời gian qua Vinamilk còn liên tục thực hiện nhiều hoạt động xã hộiý nghĩa khác như: trao học bổng cho các em học viên Bến Tre hàng năm, phụngdưỡng nhiều Bà mẹ VN người hùng tại Quảng Nam, Bến Tre; ủng hộ nhiều tỉđồng cho cán bộ, chiến sĩ Công an biển & lực lượng kiểm ngư VN trong cuộcchiến tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc… Song song, Vinamilk còn thành

lập các trọng tâm tư vấn dinh dưỡng sức khỏe trên cả nước, khám & phân phối sữa

Free hàng năm cho hàng ngàn lượt trẻ con, học viên tiểu học & đối tượng suy
dinh dưỡng..

Hình 3.2.25 Các hoạt động từ thiện của Vinamilk4. Bán hàng trực tiếpBán hàng cá nhân là cách thức truyền thông trực tiếp giữa nhân sự bán hàng &KH tiềm nằng nhằm giới thiệu & thuyế phục họ quan tâm hoặc mua sảnphẩm. Giờ đây Vinamilk có một đội ngũ nhân sự bán hàng đông đảo, được huấn luyệnchất lượng, với những hiểu biết chắc rằng về Vinamilk, hiểu tâm lý KH &trọng yếu hơn nữa là một phong thái làm việc chuyên nghiệp, khả năng giao tiếptốt, luôn niềm nở trong làm việc & sẵn sàng chia sẻ cùng KH những thôngtin khúc mắc.“Chúng tôi có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xácđịnh thị hiến và xu hướng tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên bán hàng trựctiếp, những người hiểu rõ thị hiếu người tiêu dùng thông qua việc tiếp cận thườngxuyên với khách hàng tại nhiều điểm bán hàng”. Ví dụ, sự âm hiểu về thị hiếucủa trẻ con từ 6 – 12 tuổi đã hỗ trợ Vinamilk đề ra chiến lược marketing đó là VinamilkMilk Kid trở thành mặt hàng sữa bán chạy nhất trong phân khúc thị trường trẻ con từ

6 đến 12 tuổi trong thời điểm tháng 12 năm 2007.

PHẦN 4. KẾT LUẬNMarketing Mix là một trong những mô hình quảng cáo cơ bản & nổi tiếng nhất, nósẽ giúp bạn xác nhận những lựa chọn trong quảng cáo về sản phẩm, kênh cung cấp,

giá thành & marketing nhằm thỏa mãn đúng nhu cầu của nhóm KH mục tiêu giúp

bạn tăng hiệu quả kinh doanh một cách mau chóng.TÀI LIỆU THAM KHẢOSách

Bài giảng Marketing cơ bản – Ths. Đặng Văn Yến

Ebook xem qua từ mạng internet: Đọc qua từ các trang mạng Vinamilk, Wikipedia,
Tailieu.vn, Marketing Al,…

2. Các dòng chảy trong kênh…………………………………………………………2.1 Dòng thông tin……………………………………………………………………..2.2 Dòng cung cấp vật chất & chuyển quyền sở hữu……………………….2.3 Dòng đặt mua………………………………………………………………………2.4 Dòng thúc đẩy……………………………………………………………………….2.5 Dòng thương thảo……………………………………………………………………2.6 Dòng vốn……………………………………………………………………..2.7 Dòng thanh toán…………………………………………………………………..3. Hệ thống cung cấp…………………………………………………………………3.1 Hệ thống cửa hàng bán lẻ…………………………………………………………………….3.2 Hệ thống bán sỉ……………………………………………………………….IV. PROMOTIONS……………………………………………………………………..1. Tiếp thị……………………………………………………………………………1.1 Mục tiêu marketing…………………………………………………………….1.2 Ngân sách marketing……………………………………………………………….1.3 Chiến lược marketing………………………………………………………….1.4 Phương tiện truyền tin…………………………………………………………1.5 Nhận xét chương trình marketing……………………………………………2. Khuyến mãi…………………………………………………………………………2.1 Mục tiêu khuyễn mãi……………………………………………………………2.2 Các chế độ khuyến mãi…………………………………………………..2.3 Ngân sách khuyến mãi………………………………………………………………3. Quan hệ công chúng……………………………………………………………..4. Bán hàng trực tiếp…………………………………………………………………PHẦN 4. KẾT LUẬN……………………………………………………………………PHẦN 1. MỞ ĐẦU1.1 ĐẶT VẤN ĐỀTrong thời đại hiện tại, nền kinh tế thị trường ngày càng năng nổ, cùng với này là sựhội nhập của toàn cầu, trên thị trường diễn ra sự đối đầu gay gắt giữa các doanhnghiệp trong & ngoài nước. Để có thể tồn tại & ngày càng tiến triển, các doanhnghiệp phải được trang bị học thức, kĩ thuật kinh doanh ngày càng cao, & Marketinglà một kĩ thuật trọng yếu trong số đó.Không những dừng ở việc sản xuất sản phẩm tốt nhất, chất lượng nhất, doanh nghiệpcòn phải khiến cho KH tin dùng sản phẩm của mình. Để thực hiện được điềuđó, công ty cần phải tìm tòi nhu cầu KH, có chế độ giá có lí,tuyên truyền cung cấp sản phẩm & xây dựng mối quan hệ đồng hành bền lâu giữa thươnghiệu & KH.Trải qua 42 năm hoạt động, Vinamilk đã được bầu chọn là một “thương hiệu nổitiếng” & là một trong nhóm 100 thuơng hiệu mạnh do bộ công thương nghiệp bình chọnnăm 2006. Công ty du học đã & đang ngày càng tiến triển, trở thành công ty hàngđầu của nghề công nghiệp sơ chế sữa, chiếm hơn 50 % thị phần sữa tại Việt nam.Để đạt được điều đó, công ty đã không ngừng phấn đấu tôn tạo công nghệ, nắmbắt thời cơ, đầu tư tiến triển sản phẩm & xây dựng chiến lược Marketing riêng chomình.Bắt đầu từ những vấn đề trên & nhận biết tầm trọng yếu của Marketing đối vớidoanh nghiệp, nhóm chúng em xin được làm bài tiểu luận về phân tích chiến lượcMarketing Mix của công ty tư vấn du học Vinamilk.1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨUTìm hiểu, phân tích & nhận xét chiến lược Marketing Mix của công ty tư vấn du học Vinamilk.1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨUCông ty cổ phần sữa VN( Vinamilk).PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬNHệ thống các định nghĩa, khái niệm:- Marketing: “Marketing là chức năng quản lý của doanh nghiệp về tổ chức toàn bộcác hoạt động về khách hàng, từ việc phát hiện ra nhu cầu và biến sức mua củangười tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một hàng hóa cụ thể việc đưa hàng hóađến người tiêu dùng cuối cùng nhằm làm cho khách hàng thõa mãn khi tiêu dùnghàng hóa hay dịch vụ của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đảm bảo cho doanh nghiệpđạt được mục tiêu đề ra.” ( Theo ý kiến quảng cáo hiện đại.)- Marketing Mix: Marketing hỗn hợp là một định nghĩa căn bản trong quảng cáo (đồngthời được nghe đến như là 4P), là tập hợp các dụng cụ marketing được công ty sửdụng để đạt được trọng điểm marketing trong thị trường mục tiêu.4P là một định nghĩa trong quảng cáo, này là:Hình 2.1 Marketing MixProduct (Sản phẩm): Một đối tượng hữu hình hoặc một dịch vụ vô hình này là khốilượng sản xuất hoặc sản xuất trên quy mô lớn với một khối lượng rõ ràng của nhà cung cấp.Sản phẩm vô hình là dịch vụ như nghề du lịch & các nghề công nghiệp khách sạnhoặc mã số các sản phẩm như nạp Smartphone & tín dụng. Chẳng hạn điển hìnhcủa một khối lượng sản xuất vật thể hữu hình là những chiếc xe có động cơ & daocạo dùng một lần. Một khối lượng chưa rõ ràng và cụ thể nhưng thông dụng dịch vụ sản xuất làmột hệ thống điều hành laptop.Price (Giá thành): Giá thành là ngân sách KH phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịchvụ của nhà sản xuất. Nó được xác nhận bởi một số yếu tố trong đó có thị phần, cạnhtranh, ngân sách nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm & giá trị cảm giác của khách hàngvới sản phẩm. Việc định giá trong một môi trường đối đầu không chỉ vô cùngquan trọng mà còn đưa tính thách thức. Nếu đặt giá quá thấp, nhà sản xuất sẽphải tăng số lượng bán trên nhà cung cấp sản phẩm theo ngân sách để bổ ích nhuận. Nếu đặtgiá quá cao, KH sẽ dần chuyển sang địch thủ đối đầu. Quyết định về giábao gồm điểm giá, giá niêm yết, hoa hồng, giai đoạn thanh toán,…Place (Phân phối): đại diện cho các vị trí mà một sản phẩm có thể được mua. Nóthường được gọi là các kênh cung cấp. Nó có thể bao gồm bất kỳ cửa tiệm vật lýcũng như các cửa tiệm ảo trên Mạng internet. Việc phân phối sản phẩm đến nơi & vào thờiđiểm mà KH yêu cầu là một trong những góc cạnh trọng yếu nhất của bấtkỳ chiến lược quảng cáo nào.Promotions (thúc đẩy thương mại hoặc trợ giúp bán hàng): trợ giúp bán hàng là tất cảcác hoạt động nhằm bảo đảm rằng KH nhận thấy về sản phẩm hay dịch vụcủa bạn, có ấn tượng tốt về chúng & thực hiện giao dịch mua bán thật sự. Nhữnghoạt động này bao gồm marketing, catalog, quan hệ công chúng & bán lẻ, rõ ràng làquảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, tạp chí, các bảng cảnh báo, mang sảnphẩm vào phim ảnh, tài trợ cho các chương trình truyền hình & các kênh phát thanhđược đông đảo công chúng theo dõi, tài trợ cho các chương trình giành cho kháchhàng thân thiết, bán hàng qua smartphone, bán hàng qua thư trực tiếp, giới thiệu sảnphẩm tận nơi, gởi catalog cho KH, quan hệ công chúng…- KH là những cá nhân hay tổ chức mà công ty đang hướng các nỗ lựcMarketing vào. Họ là người có điều kiện ra quyết định sắm sửa.KH là đốitượng được thừa hưởng các đặc điểm, chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ.- Người sử dụng: là cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức mua & sử dụng sản phẩm haydịch vụ của công ty để phục vụ chính nhu cầu của bản thân họ.- Thị trường bao gồm toàn bộ KH có nhu cầu hay mong mỏi nhưng chưađược đáp ứng, có khả năng & sẵn hàng mua hàng để đáp ứng nhu cầu đó.- Lợi nhuận sản phẩm: là sự trông chờ của KH so với sản phẩm hàng hóa, đóchính là giá trị kinh doanh mà công ty khiến cho KH.- Nhãn hiệu: Là cái tên, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay sự kết hợp giữa chúng,được dùng để công nhận hàng hóa hay dịch vụ của công ty( người bán) & phânbiệt chúng với sản phẩm hàng hóa & dịch vụ của đói thủ đối đầu.- Bao gói sản phẩm: Là những hoạt động kiến trúc & sản xuất hộp đựng hay giấy góicho sản phẩm.- Quan niệm sản phẩm mới: có nhiều cách hiểu vấn đề này, nhưng chí không có nhiều 9 cáchhiểu sau:* Một sản phẩm mới hoàn toàn.* Sản phẩm mới tôn tạo, biến đổi hoạt động của các tính năng.* Sản phẩm mới là một áp dụng mới của các sản phẩm giờ đây.* Sản phẩm mới phân phối thêm những tính năng mới.* Sản phẩm giờ đây phân phối cho thị trường mới.* Giảm ngân sách của sản phẩm để có thêm KH mới.* Sản phẩm mới là sự phối hợp của các sản phẩm giờ đây với nhau.* Sản phẩm bị hạ cấp.* Sản phẩm kiến trúc lại.- Mẫu mã hàng hóa là một nhóm hàng có liên quan chặt chẽ với nhau do giốngnhau về tính năng hay do bán chung cùng một nhóm KH, hay thông quacùng những kiểu tổ chức thương mại, hay trong khuôn khổ cùng một dãy giá.- Danh sách sản phẩm: ” Danh sách sản phẩm là tập hợp toàn bộ các nhóm chủng loạihàng hóa & các nhà cung cấp hàng hóa do một người bán rõ ràng đem rao bán cho ngườimua. Danh sách sản phẩm của công ty tư vấn du học được phản ánh qua bề rộng, mức độ phongphú, bề sâu & mức độ hài hòa của nó”.- Kênh phân phối một nhóm các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình đưa sảnphẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.- Quảng cáo: Bao gồm các hoạt động giới thiệu và truyền đi các thông tin về sảnphẩm và hình ảnh doanh nghiệp nhằm kích thích khách hàng tiêu thụ sản phẩm,nâng cao uy tín của doanh nghiệp và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thịtrường.- Quan hệ công chúng (PR): là các hoạt động truyền thông gián tiếp của doanhnghiệp nhằm gây thiện cảm của công chúng với doanh nghiệp và sản phẩm của nó.- Khuyến mại: Bao gồm các hoạt động được diễn ra trong một không gian và thờigian nhất định nhằm thu hút sự chú ý của người mua và kích thích tiêu thụ.- Bán hàng trực tiếp: là sự giao tiếp của nhân viên bán hàng với khách hàng để trìnhbày giới thiệu và bán sản phẩm.2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU- Phương pháp thu nhập số liệu.- Phương pháp phân tích số liệu.- Áp dụng các phương pháp phân tích kết hợp đánh giá và các kiến thức đã học trongMarketing.PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU3.1 GIỚI THIỆU CÔNG TY NGHIÊN CỨUHình 3.1.1 Vinamilk- Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam( Vinamilk)Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên quyết định số155/2003QD-BCN ngày 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về chuyển doanhnghiệp Nhà nước công ty sữa Việt Nam thành Công ty cổ phần sữa ViệtNam.- Tên giao dịch là VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCKCOMPANY.- Vinamilk là một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các chế phẩm từ sữa, thiết bịmáy móc liên quan tại Việt Nam.-Công ty là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếmlĩnh 54,5% thị phần sữa nước, 40,6% thị phần sữa bột, 33,9% thị phần sữa chuauống, 84,5% thị phần sữa chua ăn và 79,7% thị phần sữa đặc trên toàn quốc. Ngoàiviệc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới hơn 220.000 điểm bán hàng phủ đều63 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang 43 quốc gia trên thế giớinhư Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á… Sau hơn 40năm phát triển, Vinamilk đã xây dựng được 14 nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp khovận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, một nhà máy sữa tại Cambodia (Angkormilk)và một văn phòng đại diện tại Thái Lan.-Tầm nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin vị trí thứ nhất VN về sản phẩm dinhdưỡng & sức khỏe phục vụ cuộc đời loài người.“- Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chấtlượng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao củamình với cuộc sống con người và xã hội.”- Triết lý kinh doanh:”Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích ởmọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo làngười bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và camkết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng”.-Danh hiệu và Phần thưởng:Danh hiệu Anh hùng Lao động (2000).Huân chương Độc lập Hạng III (2005, 2016).Huân chương Lao động hạng III (1985, 2005), hạng II (1991), hạng I (1996).Top 15 công ty tại Việt Nam (UNDP).Top 200 Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ ở châu Á do Forbes Asia bình chọn (2010).Top 10 thương hiệu được người tiêu dùng yêu thích nhất Việt (Nielsen Singapore2010).Top 5 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất thị trường Việt Nam (VNR500).Top 50 Doanh nghiệp sữa có doanh thu lớn nhất thế giới (Đứng thứ 49) – Theo báocáo của Euro Monitor & KPMG (2016)Top 10 trong 1.000 thương hiệu hàng đầu Châu Á (Đứng hàng thứ 4) – Tạp chíCampaign Asia-Pacific (dựa theo AC Nielsen) (2016)300 công ty năng động nhất châu Á (Asia 200) – Tạp chí Nikkei (2016)Top 3 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam (2014-2016) – Công ty Nghiên cứu thị trườngNielsen và mạng Anphabe.com.Hình 3.1 Một số hình ảnh của công ty Vinamilk3.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUPhân tích chiến lược Marketing Mix của công ty Vinamilk.I. PRODUCT( SẢN PHẨM)1. Lợi ích sản phẩm: cung cấp sản phẩm dinh dưỡng cho cơ thể.2. Danh mục sản phẩm.Sản phẩm của Vinamilk rất phong phú và đa dạng về chủng loại, với hơn 250 mặthàng: sữa tươi, sữa đăc, sữa chua, sữa bột, phomai, kem, bột dinh dưỡng. Ngoài racòn có các sản phẩm khác như nước ép trái cây, bánh, nước uống đóng chai, trà, sữađậu nành,…- Sữa nước( hay sữa tươi):Hình 3.2.1 Sữa nước VinamilkSữa tươi Vinamilk là sản phẩm nhận được nhiều sự ưu ái nhất của mọi gia đình Việttrong khẩu phần thức uống hàng ngày. Công ty sử dụng tên gọi ” món quà sức khỏetừ thiên nhiên” cho sản phẩm như một lời khẳng định chất lượng tuyệt hảo đến sứckhỏe người tiêu dùng. Sữa nước chiếm 35,8 % doanh thu của công ty( tháng 6/2014)và hiện nay chiếm 54,5 thị phần sữa tươi của cả nước.Các sản phẩm sữa tươi tiêu biểu hiện nay của Vinamilk:Sữa tươi Vinamilk 100Sữa bổ sung vi chất Vinamilk ADM GoldSữa bịch VinamilkThức uống Cacao lúa mạch Super SuSuSữa tiệt trùng FlexSữa tươi tiệt trùng Twin- Sữa đặc: Chiếm 13,3% doanh thu( tháng 6/2014) và 79,7 % thị phần sữa đặc trên cảnước.Có 2 loại sản phẩm bao gồm sữa đặc Ông Thọ và Ngôi Sao Phương NamHình 3.2.2 Sữa đặc Ông ThọHình 3.2.3 Sữa đặc Ngôi Sao Phương Nam- Sữa bột:Hình 3.2.4 Sữa bột VinamilkSữa bột chiếm 17,5 % doanh thu( tháng 6/2014), 40,6 % thị phần sữa bột toàn quốc.Vinamilk là một trong 3 công ty dẫn đầu doanh số về sữa bột ở Việt Nam( cùng vớiAbbout và Dutch Lady).Các sản phẩm tiêu biểu:Dielac Optimum MamaOptimum GoldDielac Alpha GoldDielac Grow PlusDielac Mama Gold- Sữa chua:Hình 3.2.5 Các sản phẩm sữa chua VinamilkChiếm 14,7 % doanh thu( tháng 6/2014), 33,9% thị phần sữa chua uống, 84,5% thịphần sữa chua ăn.Một số sản phẩm sữa chua Vinamilk hiện nay:Sữa chua Vinamilk trắng dành cho gia đìnhSữa chua Vinamilk ăn dành cho phái đẹpSữa chua ăn Vinamilk dành cho béSữa chua ăn Vinamilk ProbiSữa chua uống tiệt trùng Vinamilk và Vinamilk Su SuSữa chua uống men sống Vinamilk Probi- Nhóm các sản phẩm khác như bột ăn dặm Vinamilk, bột dinh dưỡng cho người lớn,kem Vianmilk, sữa đậu nành, nước ép trái cây, phomai cũng đóng góp quan trọngvào doanh thu của công ty.=> Tỷ trọng doanh thu của các nhóm sản phẩm có sự chênh lệch và thay đổi theothời gian, theo hướng tăng tỷ trọng doanh thu sữa bột và sữa nước. Đối thủ mạnhcủa Vinamilk hiện tại là Dutch Lady khi có khả năng cạnh tranh cao ở cả 4 nhóm sảnphẩm sữa nước, sữa đặc, sữa chua, sữa bột. Bênh cạnh đó, Vinamilk xuất hiện đốithủ cạnh tranh mới đó là TH True Milk ở mảng sữa nước và sữa chua khi doanhnghiệp này chiếm được sự tin yêu của một phần khá đông người tiêu dùng.=> Nhìn chung sự đa dạng hóa sản phẩm giúp cho Vinamilk đáp ứng đầy đủ nhu cầucủa người tiêu dùng, giảm sự rủi ro. Tuy nhiên cũng xuất hiện nhiều khó khăn về vấnđề quản lý, phân phối… Doanh nghiệp cần có biện pháp để khắc phục khó khăn nhưnâng cao chất lượng sản phẩm, xóa bỏ các sản phẩm ít được tiêu dùng,…Hình 3.2.6 Một số sản phẩm của Vinamilk3. Nhãn hiệuTrải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Vinamilk đã đưa các nhãn hiệu củamình trở nên thân thuộc đối với người tiêu dùng nội địa. Năm 2016, Kantar WorldPanel đã đánh giá Vianmilk là nhãn hiệu dẫn đầu tại Việt Nam thông qua 3 hạngmục: hàng tiêu dùng nhanh, nước giải khát và thực phẩm( thông qua bảng xếp hạngtoàn cầu).Các sản phẩm của Vinamilk được bán ra thị trường dưới nhãn hiệu của công ty.Phần lớn tên nhãn hiệu của Vinamilk đồng nhất cho tất cả hàng hóa được sản xuấtbởi công ty, được đặt dưới tên thương hiệu “Vinamilk” của doanh nghiệp. như Sữatươi Vinamilk, Sữa chua Vinamilk, Sữa bột Vinamilk,…Cách đặt tên thương hiệu thểhiện sự thông minh và mang chiến lược của Công ty cổ phần sữa Việt Nam:Hình 3.2.7 Logo Vinamilk“Vina”: người sử dụng VN có thể đơn giản suy luận rằng VINA chính là chữviết thu gọn của “Việt Nam”.“Milk”: có nghĩa là sữa.Thông qua cách chọn tên cho tên thương hiệu, Vinamilk đã cam kết rằng: “Chúng tôilà một công ty của Việt Nam và chúng tôi cung cấp cho thị trường sữa và sản phẩmtừ sữa”. Hơn nữa, tên gọi “Vinamilk” khá dễ nhớ & dễ đọc vì cụm từ có vần điệu vàngắn gọn.Bên cạnh đồng nhất nhãn hiệu thì Vinamilk còn đặt một số nhãn hiệu riêng như Sữađặc Ông Thọ, Sữa đặc Người nổi tiếng Phương Nam, nước uống đóng chai ICY,…Đó đều lànhững tên gọi dễ đọc, dễ nhớ cho KH hoặc đưa một ý nghĩa khẳng định( Vídụ nước uống đóng chai ICY, Icy có nghĩa là mát lạnh, tạo cảm nghĩ cho người tiêudùng khi sử dụng sản phẩm này sẽ mát lạnh sảng khoái),…4. Bao gói sản phẩmBao gói sản phẩm là một yếu tố rất trọng yếu trong chiến lược sản phẩm của côngty. Vỏ hộp giúp ảnh hưởng đến người mua & khuyến khích hành vi của người sử dụng, cóvai trò trọng yếu trong việc xây dựng tên thương hiệu công ty. Chính vì như vậy Vinamilk đãđầu tư kiến trúc vỏ hộp chuyên nghiệp, ấn tượng, tạo lợi thế bán đồ hiệu quả, giúpcông ty chuyên sâu lợi nhuận bán hàng, cùng lúc giảm bớt ngân sách cho các hoạt độngquảng cáo sản phẩm.Vinamilk có đầy đủ hình dáng cho từng dòng sản phẩm & được đóng ở dạng hộpnhựa, hộp thiếc, hộp giấy, chai nhựa,…với nhiều dung tích khác nhau tạo nên nhiều sựlựa chọn phù hợp cho khách àng phù phù hợp với các nhóm sản phẩm khác nhau vớimàu sắc chủ yếu là màu xanh & màu trắng. Hình ảnh trên vỏ hộp nhắm đến đốitượng KH của sản phẩm. Do cốt yếu phục vụ cho đối tượng KH làcác em nhỏ nên Vinamilk sử dụng các hình ảnh đưa tính thân thiện, thú vị với nhữngchú bò vui tươi, khỏe khoắn trên cánh đồng xanh mướt . Những hình ảnh có phongcách ngộ nghĩnh, đáng yêu chính là cách lôi kéo & là lời khẳng định chất lượng sảnphẩm, bền chặt KH với tên thương hiệu Vinamilk.Về vấn đề sản xuất, Vinamilk đã cộng tác với hai nhà sản xuất vỏ hộp vị trí thứ nhất thếgiới là công ty tư vấn du học Tetra Pak của Thụy Điển & Combibloc của Đức để phân phối những baobì chất lượng vị trí thứ nhất.Hình 3.2.8 Chủng loại Sữa tươi vinamilk 100% do Combi & Tetra sản xuấtTrên các vỏ hộp sản phẩm đều có gắn logo Vinamilk để KH đơn giản nhậndạng hương hiệu của công ty tư vấn du học.Để chuẩn bị cho những mùa lễ, tết, Vinamilk không ngần ngại cho việc kiến trúc, in ấnbao bì mới để đưa thông điệp tới người sử dụng. Ngân sách Vinamilk bỏ ra cho cácchương trình biến đổi chủng loại như vậy này chiếm khoảng 10% tổng ngân sách.5. Vấn đề độc đáo hóa sản phẩm.Các sản phẩm đa số gia nhập trong thị trường đối đầu hoàn hảo. Thị trường cónhiều người bán cũng như nhiều người mua cùng một dòng sản phẩm. Vấn đề đặt ralà để bán được nhiều hàng & thu doanh số thì các công ty cần làm gì để tạora độc đáo về sản phẩm của mình so với các địch thủ đối đầu.-Về mặt sản phẩm, sự độc đáo của Vinamilk có vẻ là chất lượng.”Các tiêu chuẩn về chất lượng của Vinamilk đề ra rất khắt khe nhằm đảm bảo chấtlượng sản phẩm cao nhất cho người tiêu dùng. Đồng thời chúng tôi cùng sát cánhvới các hộ nuôi giúp cho họ luôn đạt được những tiêu chuẩn này”. Bà Nguyễn ThịNhư Hằng, giám đốc Điều hành Khối tiến triển vùng nguyên liệu của Vinamilk chobiết.Vinamilk khẳng định chất lượng nguồn nguyên liệu sữa bảo đảm, có các phê duyệt vềchất lượng & hệ thống làm chủ.Hình 3.2.9 Một số phê duyệt về chất lượng & hệ thống làm chủ của VinamilkVề chủng loại, vỏ hộp, tuy các sản phẩm của Vinamilk được đóng gói với nhiều mẫu mã mãđẹp, dung tích khác nhau nhưng không có sự độc đáo nhiều so với các đối thủcạnh tranh khác.Hình 3.2.10 Mẫu vỏ hộp sữa nước của một số công ty sữaNgoài ra, Vinamilk là công ty tư vấn du học sữa trước tiên tại VN sản xuất sữa tươi 100phần trămorganic thượng hạng theo tiêu chí hữu cơ châu Âu, với cái tên Sữa tươi Vinamilk 100phần trămOrganic.Hình 3.2.11 Sản phẩm Sữa tươi Vinamilk 100% Organic6. Vấn đề sản phẩm mớiHiện nay Vinamilk đã là tên thương hiệu thân thuộc & được KH tin dùng, tuynhiên nhận thức được sự đối đầu gay gắt trên thị trường & nhu cầu của kháchhàng luôn biến đổi theo thời gian, công ty tư vấn du học đã không ngừng phân tích tạo nên sảnphẩm mới để tiến triển & mở rộng thị phần.Đội ngũ phân tích & tiến triển sản phẩm của Vinamilk luôn update các kiến thứcmới nhất về công nghệ, cũng như tìm tòi sâu sát thị trường trong & ngoài nước đểtìm kiếm thời cơ & sáng tạo tiến triển sản phẩm.Từ một công ty tư vấn du học chuyên sản xuất sữa & sản phẩm từ sữa, Vinamilk đã lấn chân sanglĩnh vực nước giải khát & đạt được nhiều kết quả.Loại sản phẩm sữa đậu nành V-fresh – “nguồn sống từ đất mẹ” của Vinamilk ra đờivà tăng lên ngoạn mục với 25% thị phần là nhãn hiệu tiến triển nhanh nhất ViệtNam năm 2009.Hình 3.2.12 Sữa đậu nành V-freshNăm 2013, Vinamilk tung vào thị trường loại sản phẩm Nước uống đóng chai ICYmặc dù không giành được thị phần nhiều nhưng cũng được một phần lớn ngườitiêu dùng chào đón, đóng góp phần vào thu nhập của công ty.Hình 3.2.13 Nước uống đóng chai ICYNgày nay, khuynh hướng sử dụng dược liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên, tốt cho sứckhỏe & sắc đẹp, còn đang là lựa chọn vị trí thứ nhất của người sử dụng. Chớp được được nhucầu đó, năm 2013 Vinamilk đã cho sinh ra sản phẩm nước uống từ linh chi kết hợpvới mật ong được chọn lựa tinh túy từ tự nhiên, tiện dụng cho KH trong việcchăm sóc sức khỏe.Hình 3.2.14 Lincha – Trà nấm Linh ChiNgoài ra, Vinamilk còn tiến triển các sản phẩm giải khát từ thiên nhiên như nướctáo kết phù hợp với nha đam tươi nguyên xác, nước mơ ngâm giữ được mùi vị truyềnthống của người VN…Hình 3.2.15 Nước trái cây V-freshNổi bật trong các loại sản phẩm đã được tung ra thị trường trong năm 2013 là sảnphẩm Optimum Step 4 giành cho trẻ từ 4 – 6 tuổi, sản phẩm được bổ sung hệ chất xơhòa tan FOS & vi khuẩn bổ ích cho đường tiêu hóa, tốt cho hệ tiêu hóa.Hình 3.2.16 Optimum Step 4Bên cạnh những sản phẩm thành công, Vinamilk cũng từng ra mắt thất bại nhiều sảnphẩm.Năm 2003, công ty tư vấn du học tung ra True Coffee, nhưng hình như chẳng còn ai nhớ đến cáitên này.Năm 2005, sau thời điểm Moment sinh ra & chiếm được gần 3% thị phần, Vinamilk đã đầutư hẳn một nhà xưởng sản xuất cà phê vào năm 2007. Bên cạnh đó, Moment sau đó đãnhanh chóng suy giảm. Campaign sử dụng hình ảnh của Arsenal cũng thất bại. Do đóVinamilk Coffee là một bước đi ngắn hạn tốt nhất có thể vì nhà xưởng sơ chế đãhoàn thành.Bên cạnh đó, đến năm 2010 nhà xưởng cà phê hcm của Vinamilk cũng cần phải chuyểnnhượng cho Trung Nguyên với giá gần 40 triệu $ Mỹ.Hình 3.2.17 Cà phê MomentVề nhãn hiệu Zorok, nhà xưởng bia liên doanh giữa Vinamik & SAB Miller khánh thànhnăm 2007 ở Bình Dương có công suất ban đầu 50 triệu lít/năm. Bên cạnh đó, thật khócó thể tận dụng hệ thống cung cấp sữa của Vinamilk hiện có để bán bia. Trong khiđó, bản thân SAB Miller hay Zorok còn xa lạ với thị trường bia VN, vì thếVinamilk đã chuyển giao cổ phần của mình cho partner nước ngoài khác vào năm2009.Hình 3.2.18 Bia ZorokCác lý do dẫn theo những kết quả không như trông chờ của Vinamilk nếu quyvề một mối thì điểm cốt lõi là căng thẳng phải tăng lên của công ty, từ đó cóxu hướng lấn sân sang những lãnh địa mới, không phải điểm mạnh của mình.Phong phú hóa chủng dòng sản phẩm có thể sẽ giúp trợ giúp cho chủng dòng sản phẩm kinhdoanh chính, tìm kiếm các thị trường mới hoặc phân tán bớt nguy cơ. Việc phong phú hóasản phẩm không có đúng – sai, ngoài ra phải suy xét kỹ càng tới yếu tố “chiếnlược phù hợp”.II. PRICE( GIÁ CẢ )1. Các yếu tố tác động đến giá thành hàng hóa.1.1 Mục tiêu kinh doanh.Mục tiêu chủ lực của Vinamilk là tối đa hóa giá trị của cổ đông & theo đuổi chiếnlược tiến triển kinh doanh. Khi đó giá được tính toán sao cho có thể tăng doanh thuvà doanh số tối đa. Vinamilk sẽ chăm chú mọi nguồn lực để trở thành công ty tư vấn du học sữa vàthực phẩm bổ dưỡng với mức tăng lên nhanh & vững bền nhất tại thịtrường VN bằng chiến lược xây dựng các loại sản phẩm bổ ích thế cạnh tranhlâu dài, để thực hiện mục tiêu Vinamilk đồng ý hạ giá thành tới mức có thể để đạtđược quy mô thị trường lớn nhất. Vinamilk chăm chú làm nên những sản phẩm cóchất lượng quốc tế, luôn nhắm đến sự thỏa mãn hoàn hảo nhất cho người sử dụng,luôn đáp ứng & có bổ phận với KH cách phong phú hóa sản phẩm & dịchvụ, bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm với giá thành đối đầu, tôn trọngđạo đức kinh doanh & tuân theo luật định. Trong trường hợp này, Vinamilk thườngđịnh đắt tiền, không những thế nỗ lực ảnh hưởng vào tâm lí của người sử dụng trong mốiquan hệ giữa giá thành & chất lượng.1.2 Ngân sách sản xuất.1.2.1 Công nghệ dây chuyền sản xuất.Vinamilk sử dụng nhiều công nghệ hiện đại tiên tiến, chí phí đầu tư cao, đội giáthành như: Công nghệ ly tâm tách khuẩn( so với loại sản phẩm sữa nước), Côngnghệ tiệt trùng nhiệt độ cao UHT để sản xuất sữa nước, Công nghệ lên men sữa chuacông nghiệp, Công nghệ cô đặc sữa chân không, Công nghệ gìn giữ hộp bằng Nitơ,Công nghệ chiết rót & đóng gói chân không, Công nghệ sản xuất pho mát nấu chảy,Công nghệ sản xuất kem, Công nghệ sấy sữa bột,…1.2.2 vật liệu đầu vào.Khâu cung cấp đầu vào của công ty tư vấn du học sữa Vinamilk gồm: nguồn nguyên liệu nhập khẩuvà nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò, nông trại nuôi bò trongnước.Năm 2014, Vinamilk phải nhập khẩu khoảng 65% nguyên liệu bột sữa để sản xuấtsữa, nguyên liệu trong nước mới chỉ giải quyết được 35%.Vinamilk tiếp tục duy trì chiến lược ưu tiên lựa chọn những nguồn phân phối nguyênliệu từ những khu vực có nền nông nghiệp tiên tiến, có tiêu chí & yêu cầu về đảmbảo chất lượng, an toàn thực phẩm cao.Nguồn nguyên liệu nhập khẩu:Vinamilk tiếp tục duy trì chiến lược ưu tiên lựa chọn những nguồn phân phối nguyênliệu từ những khu vực có nền nông nghiệp vật liệu sữa nhập khẩu có thể đượcnhập thông qua trung gian hoặc tiến hành nhập khẩu trực tiếp rồi được chuyển đếnnhà máy sản xuất. Các nguồn phân phối nguyên liệu chính hiện tại của Vinamilk làMỹ, New Zealand, & Châu ÂuDanh sách các nhà sản xuất nguyên liệu sữa nhập khẩu của Vinamilk:Tên nhà sản xuất – Sản phẩm cung cấpFonterra (SEA) Pte Ltd – Sữa bột nguyên liệuHoogwegt International BV – Sữa bột nguyên liệuPerstima Binh Duong – Bao bì bằng thépTetra Pak Indochina – Vỏ hộp bằng giấy1.2.3 Ngân sách bán hàng.Nghề hàng chi tiêu nói chung & thực phẩm nói riêng luôn cần phải chi rất mạnhcho hoạt động bán hàng với các khoản ngân sách giành cho marketing, khuyến mãi, xâydựng hệ thống cung cấp…Vinamilk là một trong những công ty lớn nhất nghề thực phẩm & ngân sách chobán hàng của công ty tư vấn du học cũng “khổng lồ”.Kết quả tìm tòi cho thấy, ngân sách bán hàng là ngân sách chiếm tỷ lệ lớn thứ hai tronggiá sữa. Trong 4 tháng cuối năm năm 2017, ình quân hàng ngày , Vinamilk chi bán hàng gần 33 tỷđồng.1.3 Nhu cầu, tâm lý KH.Hiện tại, nhu nhà tiêu thụ sữa của người Việt ngày càng cao & phong phú, người dânkhông chỉ dùng sữa tươi, sữa bột mà còn dùng các loại sữa khác như: sữa chua, sữatiệt trùng, sữa lên men… Họ có khuynh hướng tiêu thụ những sản phẩm đóng gói có lợicho sức khoẻ, có kiến trúc mới mẻ, tiện lợi khi di chuyển & gần gũi với môitrường. Bên cạnh các yếu tố cấu thành giá sữa như giá nguyên liệu, ngân sách sản xuất,đóng gói, doanh số cuar công ty thì khuynh hướng chọn mua loại đắt nhất có thể( công nhận đắt tiền đồng nghĩa với chất lượng tốt) của người sử dụng Việt Namcũng đóng góp phần tăng giá sữa.1.4 Uy tín & chất lượng sản phẩm.Uy tín & chất lượng là nhân tố tác động không nhỏ tới giá thành sản phẩm. Trên thựctế, sản phẩm có chất lượng tốt, uy tín tốt, tạo được sự tin tưởng cho người sử dụng thìsẽ cho phép công ty có thể định đắt tiền mà không gây những phản ứng từngười chi tiêu. Vinamilk là một công ty tư vấn du học có tên thương hiệu lớn, sản phẩm được sảnxuất trên dây chuyền công nghệ hàng đầu của toàn cầu nên với khoảng giá giờ đây kháđược chi tiêu đồng ý.1.5 Giá của địch thủ đối đầu.Trong giao dịch, KH thường so sánh giữa giá công ty bạn với giá củađối thủ khác trên thị trường. Chính vì như vậy, việc định giá của sản phẩm cũng phải sosánh với giá của địch thủ đối đầu. Vinamilk cần phải Note khoảng giá bán sản phẩmđược cân nhắc trong mối quan hệ với giá thành của sản phẩm đối đầu, bên cạnh đó cầnphân tích & phán đoán thái độ của địch thủ trước chế độ giá của mình, chủ độngcó bí quyết ứng phó, đề ra chế độ giá hợp lý.2. Một số chiến lược giá của Vinamilk.2.1 Cách thức định giá.Vinamilk định giá sản phẩm theo doanh số mục tiêu. Công ty du học nỗ lực xác nhận giá cảđảm bảo cho số doanh số mong mỏi.Không những thế, Vinamilk định giá theo chiến lược giá cho mục lục sản phẩm, các chủngloại sản phẩm có khoảng giá dao động trong khoảng khẳng định.2.2 Chế độ giá của Vinamilk khá ổn định.Trải qua nhiều năm, giá của các sản phẩm Vinamilk khá ổn định, mặc dầu thì trườngnhiều lần lên giá sữa nhưng Vinamilk vẫn kiên định với chế độ quết không tăng giásữa. Tính đến nay, Vinamilk mới trải qua 2 lần tăng giá, tháng 12/2009 tăng giá sữabột lên 6 % & tháng 2/2018 tăng giá sữa chua uống, sữa bột, sữa đặc thêm 6 %, sữachua ăn, sữa tươi 3 %.2.3 Chế độ giữ nguyên giá nhưng chất lượng tốt hơn.Nếu như sản phẩm giờ đây có giá trị định vị thấp thì công ty tư vấn du học sử dụng cách thức địnhvị giá trị cao hơn nhưng giữ nguyên giá . Sắc nét đặc biệt là khi Vinamilk định vị dòng sữatiệt trùng & sữa chua.2.4 Chế độ mắc tiền hơn để có chất lượng đảm bảo hơn.Vinamilk thường cho cải tiến các sản phẩm của mình ở giá trị to hơn, bổ sungnhiều hoạt chất với chất lượng đảm bảo hơn, như Dielac lên Dielac Alpha,Optimum lên Optimum gold,…2.5 Chế độ giá với từng kênh phân phối- So với từng kênh bán lẻ: Vinamilk có hệ thống giá biệt lập phù phù hợp với đặc tínhkinh doanh của từng kênh nhằm thỏa mãn nhu cầu mua hàng của người tiêu dùngđược đáp ứng nhất.- So với NPP: NPP được chỉ định cung cấp sản phẩm cảu côngty theo chế độ giá khẳng định ra thị trường & thu doanh số từ chiết khấu sảnphẩm.2.6 Vinamilk có chế độ giá thường cao hơn các sữa nội nhưng tiết kiệm hơn với sữangoại.III Place (Phân phối)Trong chiến lược quảng cáo hỗ hợp thì cung cấp là một phòng ban trọng yếu nhằmgiải quyết vấn đề hàng hóa được đua thế nào đến người sử dụng. Các quyết địnhphân phối có tác động trực tiếp đó các ngành nghề khác nhau trong quảng cáo. Ngàynay những nhà cung cấp đều phân phối sản phẩm của mình thông qua các kênh phânphối.1. Cấu tạo kênh cung cấp của Vinamilk.Hình 3.2.19 Cấu tạo cung cấp của doanh nghiệpKênh của Vinamilk gồm có 3 loại kênh chính cùng hoạt động.- Kênh thứ đặc biệt là kênh siêu thị. Kênh siêu thị được chia ra làm 2 loại bé hơn: loại 1là kênh siêu thị lớn như Big C, Metro, & loại 2 là các siêu thị nhỏ như Five mart, Citimart, Intinex. Các siêu thị này đặt mua trực tiếp từ chi nhánh của Vinamilk.- Kênh thứ 2 là key tài khoản, kênh này bao gồm các quán ăn, khách sạn, trường học,đơn vị. Các nhà cung cấp này cũng trực tiếp đặt mua từ chi nhánh của Vinamilk với sốlượng lớn.- Kênh thứ 3 là kênh truyền thống, bản chất của kênh đó là kênh VMS trong đó nhàsản xuất là Vinamilk làm chủ các NPP của mình thông qua việc ký kết cáchợp đồng ràng buộc về bổ phận quyền lợi & nghĩa vụ giữa hai bên. Các nhà phânphối được đặt khắp 63 tỉnh thành trong cả nước. Toàn bộ các NPP đều đượcsự trợ giúp của VInamilk.Mẹo cung cấp căn bản của Vinamilk là cách thức phân bố rộng rãi:Thường có số lượng trung gian nhiều, công ty mong muốn mang mang sản phẩm tớinhiều người bán lẻ càng tốt, thực hiện chiến lược bao phủ thị trường. Hiện tại,Vinamilk có hơn 220.000 điểm bán hàng trong cả nước.2. Các dòng chảy trong kênh.2.1 Dòng thông tinĐối với các kênh siêu thị & Key accounts thông tin được chuyển trực tiếp từVinamilk đến các member này thông qua hệ thống máy fax smartphone hay thôngqua các nhân sự bán hàng, cuối cùng là đến người sử dụng & trái lại.Hệ thống thông tin ở Vinamilk được kiến trúc dựa vào sự tích hợp biện pháp quản lýERP trong đó tích hợp nhiều biện pháp CNTT khác nhau như: phầnmềm solomon của Microsoft, biện pháp làm chủ KH CRM của Oreal & phầnmềm bán hàng của FPT.2.2 Dòng cung cấp vật chất & chuyển quyền sở hữu.Để hàng hóa đến tay KH một cách mau chóng & tiện dụng trong việc quản lýhàng hóa vinamilk có thành lập riêng một xí nghiệp kho vận đảm nhiệm việc vậnchuyển hàng hóa.Hàng hóa từ vinamilk thông qua xí nghiệp kho vận tải trực tiếpđến các siêu thị, key accounts & cuối cùng là đến tay KH.So với kênhtruyền thống, hàng hóa được chuyển tới các NPP thông qua xí nghiệp khovận, đến các cửa tiệm đại lý nhỏ sau đó đến tay khàng cuối cùng.2.3 Dòng đặt mua.So với các siêu thị & key accounts họ đặt mua trực tiếp với phòng ban order tại cácchi nhánh.So với các nhà bán lẻ, nhà bán sỉ siêu thị trong khu vực của nhà phânphối họ đặt mua với NPP thông qua các nhân sự bán hàng.2.4 Dòng thúc đẩy.Dòng thúc đẩy được Vinamilk kiến trúc theo mục tiêu chiến lược của từng thời đại. Gồmcó 2 chiến lược chính là kéo & đẩy.Khi sử dụng chiến lược đẩy, Vinamilk tích cực động viên & trợ giúp các nhà phânphối trong việc bán sản phẩm. Các bí quyết này là trợ giúp tủ triển lẵm, bảng hiệu, giátreo. Thêm vào đó có thể nói tới các mục tiêu mà Vinamilk giao cho nhân sự bánhàng tới các nhà bán lẻ như trong đó các nhân sự bán hàng làm thế nào để hàng hóacủa Vinamilk lấp đầy các tủ đựng sản phẩm của Vinamilk cùng lúc không cho cáchãng khác có thời cơ mang thêm hàng vào.Khi sử dụng chiến lược kéo, Vinamilk ảnh hưởng đến người sử dụng nghe đến & muasản phẩm của họ. Các bí quyết là sử dụng marketing trên ti vi phát sóng liên tụccác đoạn marketing vào các giờ vàng, marketing, tờ rơi…2.5 Dòng thương thảo.Bằng sức mạnh hợp đồng Vinamilk thương thảo với các NPP để họ buộc cácsản phẩm của hãng theo đúng giá cũng như ứng dụng đầy đủ các chương trình xúctiến, mục tiêu của công ty tư vấn du học đặt ra.2.6 Dòng vốn.Trong kênh của Vinamilk, các member được phép trả chậm theo hạn mức công nợcủa công ty tư vấn du học & có sự bảo hộ của bank.Công ty du học còn tài trợ cho các nhà phânphối các key accounts & thậm chí là cả các nhà bán lẻ các tủ triển lẵm.2.7 Dòng thanh toán.Hoạt động thanh toán giữa Vinamilk với các NPP, siêu thị, key accountsđược thực hiện thông qua trung gian là các bank.So với các nhà bán lẻ, nhàbán buôn họ thanh toán trực tiếp với NPP bằng tiền mặt.3. Hệ thống cung cấp.3.1 Hệ thống cửa hàng bán lẻ.Các cách thức bán lẻ của Vinamilk gồm: Cửa hiệu bán lẻ.- Cửa hiệu chuyên doanh: Vinamilk có hệ thống cửa tiệm rộng khắp cả nước, cungcấp sản phẩm của công ty tư vấn du học cho người sử dụng.Hình 3.2.20 Một số cửa tiệm của Vinamilk- Cửa hiệu bách hóa thống kê. Không những thế các sản phẩm của Vinamilk còn hiện ra ởcửa hàng bách hóa để đưa sản phẩm đến gần nhất với người sử dụng.- Siêu thị.3.2 Hệ thống bán sỉ.Hệ thống bán sỉ của Vinamilk bao gồm các nhà bán sỉ, đại lý & môi giới.IV. Promotions (Thúc đẩy hỗn hợp)1. Tiếp thị.Trong chiến lược truyền thông của Vinamilk, marketing được nhìn nhận là mộtphương sách có đặc thù chiến lược để đạt được hoặc duy trì một lợi thế cạnh tranhtrên thị trường. Hiểu được tầm trọng yếu của marketing trong chiến lượca mình,Vinamilk luôn lưu tâm, khen ngợi sáng kiến không ngừng & đã đoạt được khá nhiềuthành công từ việc marketing để tăng thu nhập bán hàng của mình.1.1 Mục tiêu marketing.Mục tiêu marketing của Vinamilk là giới thiệu sản phẩm, tăng số lượng hàng hóa tiêuthụ thị trường, xây dựng & củng cố uy tín sản phẩm, hình ảnh công ty tư vấn du học, mở rộng thịtrường mới.1.2. Chí phí marketing.Trong ngân sách bán hàng, Vinamilk bỏ ra một phần chi phí lớn cho marketing. Cụthể, năm 2016, Vinamilk dành ra chi phí 2.075 tỷ đồng để chi cho marketing vànghiên cứu thị trường, riêng ngân sách marketing chiếm khoảng 98%, phân tích thịtrường chỉ 2%. Bình quân hàng ngày, công ty tư vấn du học dành 5,7 tỷ đồng cho nghề marketing.1.3 Chiến lược quảng cáoTrong yêu cầu của marketing, Vinamilk đã giải quyết được đầy đủ những yêu cầu màmột thông điệp marketing cần đạt được. Rõ ràng và cụ thể :Là một công ty tư vấn du học chuyên sản xuất sữa & các sản phẩm từ sữa, nguồn cung cấp chủyếu là từ bò nên ữa hình ảnh những con bò được xem như là hình ảnh đặc thù, cốt lõitrong mỗi clip marketing của các sản phẩm của Vinamilk. Hình ảnh các chú bò xuấthiện trong mỗi marketing của Vinamilk không đơn điệu, trùng lặp mà luôn nhộn nhịp,ngộ nghĩnh, mới mẻ & để lại những ấn tượng khó quên trong lòng khán giả.Vinamilk đã khiến cái bất lợi của mình thành cái bổ ích, khi tạp chí đăng tin rầm rộ vềcác sản phẩm sữa tươi mà tỉ lệ bột mì rất cao, đã làm xôn xao dư luận, ảnh hưởngkhông tốt đến người sử dụng về sữa tươi. Chính trong hiện thời, marketing với thôngthiệp “sữa tươi nguyên chất 100%” sinh ra, đã lôi kéo & lấy lại sự tin tưởng của kháchhàng. Vinamilk là tên thương hiệu trước tiên khai thác điểm này trong marketing củamình. Chiến lược đó là một chiến lược ăn theo dư luận, biết chớp thời dịp trong lúcngười chi tiêu đang hoang mangng trình.Vinamilk luôn đem đến hình ảnh marketing thân thuộc này là sự tinh nghịch, đángyêu của những chú bò sửa đẫy đà nhưng lại rất chuyên cần trong việc cho sữa. Hầunhư với hình ảnh chú bò căng tròn thì người dùng đều có thể cảm giác được một sựmạnh khỏe, tươi trẻ trong sản phẩm. Với âm điệu vui nhộn, các diễn biến dễ thương,không quá cường điệu của hình ảnh chú bò, người dùng khó có thể quên được cácquảng cáo sữa của Vinamilk.Bên cạnh hình ảnh, Vinamilk còn tồn tại cách đưa thông tin sản phẩm một cách vô cùngkhéo léo đến người đọc, có thể nói tất cả chúng ta rất ấn tượng với các nhạc phẩm trongquảng cáo của Vinamilk, không đơn thuần là các thông tin, bài hát còn đem đến sựthích thú cho người đọc, đặc biệt là trẻ nhỏ, không ít lần tất cả chúng ta thấy các bé hát cácbài hát từ marketing của Vinamilk như bài hát “ mắt kiếng, giày độn”,… Các bài hátđều đem đến thông tin cho mẹ rằng sữa giúp bé có sức đề kháng cao hơn, pháttriển tốt hơn cùng lúc còn nhắc các bé phải giữ cặp mắt sáng, tập thể dục để mạnhkhỏe & nên chăm uống sữa để có đầy đủ chất dinh dưỡng,….Những năm gần đây, phim marketing của Vinamilk đã có những bước lột xác, khôngchỉ là marketing đưa tính thông báo mà còn đánh vào hàm lượng sữa nguyên chất”sũa tươi nguyên chất 100%”.Ngoài ra, Vinamilk tung những TVC đưa đậm tính nhân văn. TVC “6 triệu ly sữa”sử dụng bài hát của nhạc sĩ Trịnh Công Sơn với sự trổ tài của ca sĩ Lê Cát Trọng Lý”Sống trong đời sống cần có một tấm lòng, để làm gì em biết không, để gió cuốn đi..”Hình ảnh những quả bóng đưa những hộp sữa Vinamilk đến cho trẻ con nghèomang đậm tính nhân văn. hay trong chiến dịch “40 năm vươn cao Việt Nam” chothấy sự hợp nhất, xuyên suốt một thông điệp trong chiến lược truyền thông củaVinamilk.Hình 3.2.21 Tiếp thị Vinamilk1.4 Phương tiện truyền tinPhương tiện truyền tin của Vinamilk cốt yếu là thông qua tạp chí, báo chí, & truyềnhình. Có thể thấy tần suất hiện ra marketing của Vinamilk trên truyền hình khánhiều.Không những thế Vinamilk còn dùng áp phích , catalog, vỏ hộp sản phẩm mạng internet để thực hiệnquảng cáo. Năm 2017, marketing Vinamilk đứng đầu Asia Pacific trên youtube.Có thể nói, marketing của Vinamilk phủ sóng trên các phương tiện thông tin đạichúng hiện tại. Đến nỗi mà, nhắc đến sữa, người ta nghĩ ngay đến Vinamilk rồi mớiđến các tên thương hiệu khác.1.5 Nhận xét chương trình quảng cáoXét về hiệu quả thương mại, vào năm 2016 với ngân sách marketing bình quân là 5,7 tỷđồng hàng ngày, cứ mỗi đồng đầu tư vào marketing, Vinamilk kiếm được khoảng 23đồng thu nhập. Bên cạnh đó, xét hiệu quả thu nhập tạo nên trên mỗi đồng marketing,có thể thấy con số này đang giảm dần đều qua các năm. Từ 1 đồng marketing chi ramang về 54 đồng thu nhập trong năm 2011, con số này đã giảm hơn nửa trong năm2015-2016.2. Khuyến mãi2.1 Mục tiêu của khuyến mại.Mục đích khuyến mại của Vinamilk cốt yếu là kích thích tiêu thụ( thúc đẩy bán), ngoàira còn để động viên KH mua nhiều, đối đầu với địch thủ.2.2 Các chế độ khuyến mãiVinamilk ứng dụng hơi nhiều chương trình khuyến mãi với nhiều cách thức khác nhaunhư: giảm giá, ưu đãi với những KH là member của Vinamilk, đổi quà khisưu tập được nhiều tem quà, tặng quà,… Bên cạnh đó chế độ giảm giá & tặng quàkhi mua đơn hàng được công ty tư vấn du học sử dụng nhiều hơn hết.Hình 3.2.22 Một số khuyến mãi của VinamilkVinamilk triển khai khuyến mại so với đa số các đối tượng KH, thời giankhuyến mãi của công ty tư vấn du học thường xảy ra trong vòng một tháng. Không những thế Vinamilk cũngthường tổ chức khuyến mại vào các dịp lễ, tết hay các buổi lễ lớn (như World Cup).Hình 3.2.23 Khuyến mãi Vinamilk2.3 Ngân sách khuyến mãiNăm 2016, Vinamilk bỏ ra hơn 6.947 tỷ đồng cho ngân sách dịch vụ khuyến mãi, trưngbày, giới thiệu sản phẩm. Tương tự khoảng 25 tỷ đồng hàng ngày. Bên cạnh đó, hiệuquả kinh doanh trên 1 đồng trợ giúp bán hàng đang giảm rất mạnh đối với các nămtrước đó. Từ 1 đồng trợ giúp, Vinamilk năm 2014 thu về khoảng 15 đồng thì sang năm2015 thu về gần 9 đồng & năm 2016 chỉ còn 5 đồng.3. Quan hệ công chúngBên cạnh việc marketing để duy trì hình ảnh trong lòng người sử dụng, đa số cácthương hiệu lớn vẫn phải chăm chú trổ tài bổ phận xác hội của mình, thôngqua những hoạt động cộng đồng được lấy làm nền móng cho chiến lược marketing chủđạo.Những hoạt động này hình như đã biến thành một phần tất yếu trong hoạt độngcủa các tên thương hiệu & Vinamilk cũng không ngoại lệ.Một số dụng cụ quan hệ công chúng của Vinamilk:- Xuất bản ấn phẩm: Hàng năm Vinamilk cho ra các bản cáo cáo về thu nhập lợinhuận, ngân sách sản xuất kinh doanh của công ty.- Tổ chức buổi lễ: Vinamilk thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo , các lễ kỹ niệm,hội nghị KH.Một số buổi lễ của Vinamilk:Ngày 06/11/2016 , Công ty du học Cổ phần Sữa VN Vinamilk phối phù hợp với Hội Nhikhoa VN tổ chức Hội thảo khoa học “Tăng cường trí nhớ và phát triển trí nãocho bé”, chương trình với sự gia nhập của các Giáo sư, Doctor Nhi khoa, các Chuyêngia dinh dưỡng trong & ngoài nước.Ngày 16 tháng 12 năm 2016, Công ty du học Vinamilk VN đã tổ chức thành công Hộinghị KH 2016 tại sảnh Trấn Giang (tầng 4). Hội nghị & Gala có sự tham dựcủa hơn 350 khách là các địa lý lớn của Vinamilk tại Khu vực miền Tây.Ngày 1/6/2017, cùng với 250 điểm tổ chức khác nhau trên toàn thị trường quốc tế, công ty tư vấn du học cổphần sữa VN Vinamilk đã tổ chức buổi lễ Ngày Sữa toàn cầu tại Cung văn hóahữu nghị Việt Xô, Hà Nội.Vào thời điểm tháng 5,6 năm 2018, Vinamilk tổ chức chuổi hội thảo chăm chút & bảo vệ sứckhỏe người cao tuổi hưởng ứng chiến dịch Quốc Gia về người cao tuổi giai đoạn2014 – 2020.Hình 3.2.24 Một số buổi lễ của Vinamilk- Hoạt động công ích: Là một công ty lớn được sự tin dùng & yêu thích củangười chi tiêu, Vinamilk luôn có những chương trình nhắm tới cộng đồng, xã hội,như:Quỹ sữa Vươn cao VN được thành lập từ năm 2008, dưới sự chủ trì của Quỹbảo trợ trẻ con VN trực thuộc Bộ LĐ-TB-XH, gắn bó bởi Vinamilk, Quỹ sữaVươn cao VN luôn nhắm tới trẻ con có bối cảnh khốn khó trong cả nướcvới hành động ngỡ như như dễ dàng nhưng lại hết sức thiết thực, này là traotận tay các em những ly sữa có lợi cho sức khỏe nhằm đóng góp phần giúp các em có được cơ hộiphát triển toàn diện hơn về thể chất & trí tuệ để có một tương lai tươi sáng hơnQuỹ 1 triệu cây xanh cho Việt NamQuỹ học bổng “Vinamilk – Ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam”Bên cạnh các hoạt động của Quỹ sữa Vươn cao VN & Quỹ 1 triệu cây xanh choViệt Nam, trong thời gian qua Vinamilk còn liên tục thực hiện nhiều hoạt động xã hộiý nghĩa khác như: trao học bổng cho các em học viên Bến Tre hàng năm, phụngdưỡng nhiều Bà mẹ VN người hùng tại Quảng Nam, Bến Tre; ủng hộ nhiều tỉđồng cho cán bộ, chiến sĩ Công an biển & lực lượng kiểm ngư VN trong cuộcđấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc… Song song, Vinamilk còn thànhlập các trọng tâm tư vấn dinh dưỡng sức khỏe trên cả nước, khám & phân phối sữamiễn phí hàng năm cho hàng ngàn lượt trẻ con, học viên tiểu học & đối tượng suydinh dưỡng..Hình 3.2.25 Các hoạt động từ thiện của Vinamilk4. Bán hàng trực tiếpBán hàng cá nhân là cách thức truyền thông trực tiếp giữa nhân sự bán hàng vàkhách hàng tiềm nằng nhằm giới thiệu & thuyế phục họ quan tâm hoặc mua sảnphẩm. Giờ đây Vinamilk có một đội ngũ nhân sự bán hàng đông đảo, được đào tạochất lượng, với những hiểu biết chắc rằng về Vinamilk, hiểu tâm lý KH vàquan trọng hơn nữa là một phong thái làm việc chuyên nghiệp, khả năng giao tiếptốt, luôn niềm nở trong làm việc & sẵn sàng chia sẻ cùng KH những thôngtin khúc mắc.”Chúng tôi có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xácđịnh thị hiến và xu hướng tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên bán hàng trựctiếp, những người hiểu rõ thị hiếu người tiêu dùng thông qua việc tiếp cận thườngxuyên với khách hàng tại nhiều điểm bán hàng”. Ví dụ, sự âm hiểu về thị hiếucủa trẻ con từ 6 – 12 tuổi đã hỗ trợ Vinamilk đề ra chiến lược marketing đó là VinamilkMilk Kid trở thành mặt hàng sữa bán chạy nhất trong phân khúc thị trường trẻ con từ6 đến 12 tuổi trong thời điểm tháng 12 năm 2007.PHẦN 4. KẾT LUẬNMarketing Mix là một trong những mô hình quảng cáo cơ bản & nổi tiếng nhất, nósẽ giúp bạn xác nhận những lựa chọn trong quảng cáo về sản phẩm, kênh cung cấp,giá thành & marketing nhằm thỏa mãn đúng nhu cầu của nhóm KH mục tiêu giúpbạn tăng hiệu quả kinh doanh một cách mau chóng.TÀI LIỆU THAM KHẢOSáchBài giảng Marketing cơ bản – Ths. Đặng Văn YếnTài liệu xem qua từ mạng internet: Đọc qua từ các trang mạng Vinamilk, Wikipedia,Tailieu.vn, Marketing Al,…

Xem Thêm  Nên mua domain ở đâu? Những điều nên biết khi mua domain