Phục vụ trong ngạch dự bị là gì

Đăng ký Đăng nhập

Hồ sơ đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị. Điều kiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự thế nào?

Hồ sơ đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị. Điều kiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự thế nào?

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi muốn đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị tôi làm hồ sơ như thế nào? Tôi xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Căn cứ Điều 18 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định đối tượng đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị như sau:

– Công dân nam quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Luật này.

– Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này.

– Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ;

Xem thêm: Khám tuyển nghĩa vụ quân sự ở đâu và phải khám những gì?

+ Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân và thôi phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển;

+ Công dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân.

Căn cứ Điều 5 Nghị định 13/2016/NĐ-CP quy định về đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị. Hồ sơ bao gồm giấy tờ sau đây:

– Phiếu quân nhân dự bị;

– Bản chụp quyết định xuất ngũ, thôi việc trong Quân đội nhân dân hoặc thôi phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân [mang theo bản chính để đối chiếu] đối với hạ sĩ quan, binh sĩ; quân nhân chuyên nghiệp; công nhân và viên chức quốc phòng xuất ngũ, thôi việc trong Quân đội nhân dân, lực lượng Cảnh sát biển và công dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân.

* Trình tự thực hiện

– Trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Luật Nghĩa vụ quân sự vào tháng 4 hằng năm. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân.

Xem thêm: Tiêu chuẩn sức khoẻ loại 1, loại 2, loại 3 tham gia nghĩa vụ quân sự

>>> Lut sư tư vn pháp lut trc tuyến qua tng đài: 1900.6568

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày công dân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật Nghĩa vụ quân sự về địa phương cư trú có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị vào các ngày trong năm [theo lịch làm việc của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã];

– Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm lập phiếu quân nhân dự bị, vào Sổ đăng ký quân nhân dự bị và chuyển Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị cho công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị tại nơi cư trú;

– Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp vào Sổ đăng ký quân nhân dự bị.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:

– Công dân nữ có được tham gia nghĩa vụ quân sự không?

– Con của thương binh hạng hai có được miễn nghĩa vụ quân sự?

– Thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu

Xem thêm: Quy định về danh sách khám tuyển đi nghĩa vụ quân sự

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:

– Tư vấn luật dân sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại

– Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí

– Tư vấn luật hành chính trực tuyến miễn phí

Mục lục bài viết

  • 1. Thủ tục và điều kiện khi đăng ký vào ngạch dự bị hạng 2 ?
  • 2. Tìm hiểu các quy định mới của luật nghĩa vụ quân sự mới ?
  • 3. Nơi có thẩm quyền gọi đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự ?
  • 4. Năm nay em 26 tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự đuợc không ?
  • 5. Dị tật ở tay có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự ?

1. Thủ tục và điều kiện khi đăng ký vào ngạch dự bị hạng 2 ?

Chào Luật sư Minh Khuê, hiện tại em đang có nhu cầu đăng ký vào ngạch dự bị hạng 2.

Vậy cho em hỏi theo luật thì công dân bao nhiêu tuổi thì được đăng ký vào ngạch dự bị hạng 2?. Thủ tục và điều kiện ra làm sao để em chuẩn bị ạ ?

Cảm ơn !

Luật sư phân tích:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Về vấn đề thủ tục đăng ký sẽ căn cứ theo điều 5 Nghị định 13/2016/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục đăng ký và chế độ, chính sách của công dân trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự, có quy định cụ thể như sau:

a. Trình tự thực hiện: [ khoản 3 – điều 5 Nghị định 13/2016/NĐ-CP ]

- Trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 vào tháng 4 hằng năm. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân.

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày công dân thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật nghĩa vụ quân sự về địa phương cư trú có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị vào các ngày trong năm [theo lịch làm việc của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã];

- Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm lập phiếu quân nhân dự bị, vào Sổ đăng ký quân nhân dự bị và chuyển Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị cho công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị.

Cách thức thực hiện: Người làm thủ tục trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị.

b. Hồ sơ chuẩn bị: [ khoản 2 – điều 5 Nghị định 13/2016/NĐ-CP ]

- Phiếu quân nhân dự bị.

- Bản chụp quyết định xuất ngũ, thôi việc trong Quân đội nhân dân hoặc thôi phuc vụ trong lực lượng Công an nhân dân [ mang theo bản chính để đối chiếu ] đối với hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng xuất ngũ, thôi việc trong quân đội nhân dân, lực lượng cảnh sát biển và công dân thôi phục vụ trong công an nhân dân.

- Số lượng : 1 bộ

- Thời gian giải quyết: 1 ngày làm việc

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162để được giải đáp. Trân trọng./.

2. Tìm hiểu các quy định mới của luật nghĩa vụ quân sự mới ?

Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có hiệu lực từ 1/1/2016 với một số nội dung như sau:

Luật sư phân tích:

1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự

- Độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự

+ Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.

+ Công dân nữ đủ 18 tuổi trở lên.

- Trường hợp không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

+ Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

Hết thời hạn áp dụng các khoản trên, được đăng ký nghĩa vụ quân sự

- Miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự: Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.

2. Gọi nhập ngũ

- Độ tuổi gọi :

+ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi;

+ Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

- Tiêu chuẩn gọi nhập ngũ:

+ Lý lịch rõ ràng;

+ Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

+ Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;

+ Có trình độ văn hóa phù hợp.

- Trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ

+ Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

+ Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

+ Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

+ Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

+ Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

+ Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

+ Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

Công dân thuộc diện tạm hoãn nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

- Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

+ Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

+ Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

+ Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

+ Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

+ Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

- Thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ:

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

+ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình

3. Tiêu chuẩn sức khoẻ gọi nhập ngũ

+ Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.

+ Đối với các đơn vị Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

+ Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt [cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ]; nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.

4. Cách tính tiêu chuẩn sức khỏe

- Nội dung kiểm tra sức khỏe:

+ Kiểm tra về thể lực.

+ Lấy mạch, huyết áp.

+ Phát hiện các bệnh lý về nội khoa, ngoại khoa và chuyên khoa.

+ Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình.

- Cách cho điểm: Mỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sĩ cho điểm chẵn từ 1 - 6 vào cột “điểm”, cụ thể:

+ Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt.

+ Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt.

+ Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá.

+ Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình.

+ Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém.

+ Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.

- Cách phân loại sức khỏe: Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự. để phân loại cụ thể như sau:

+ Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1.

+ Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2

+ Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3

+ Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4

+ Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5

+ Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6

5. Thời hạn phục vụ tại ngũ

- Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.

Như vậy quý khách có thể dựa vào những nội dung trên để trả lời câu hỏi của mình.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!

3. Nơi có thẩm quyền gọi đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự ?

Thưa luật sư ! Anh chị cho em hỏi chút: em đang công tác tại doanh nghiệp nhà nước. Nơi cư trú và hộ khẩu thường trú vẫn ở địa phương [ em đi làm sáng đi tối về nhà] nhưng ban chỉ huy quân sự nơi doanh nghiệp em đang làm lại gọi em đi khám nghĩa vụ quân sự. Anh chị cho em hỏi thế là đúng hay sai ạ?

Em xin cảm ơn !

>> Luật sư tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

- Theo Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến như sau :

"Điều 17. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến

1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:

Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.

2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:

a] Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;

b] Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự."

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn chưa nói rõ bạn có đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung tại nơi bạn làm việc hay không. Nếu bạn không đăng ký theo quy định nêu trên thì Hội đồng nghĩa vụ quân sự tại nơi doanh nghiệp bạn đang làm việc sai vì chỉ có nơi bạn thường trú gọi mà thôi. Tham khảo bài viết liên quan: Thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

4. Năm nay em 26 tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự đuợc không ?

Thưa luật sư, cho em hỏ : năm nay em 26 tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự đuợc không ?

Cảm ơn.

Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6162

Luật sư tư vấn

Căn cứ theo quy định tại điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự đối với công dân nam là từ đủ 17 tuổi trở lên, đối với nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Cụ thể:

Điều 12. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.

2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.

Mặt khác, theo quy định tại điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì độ tuổi công dân được gọi nhập ngũ là từ đủ 18 tuổi trở lên đến hết 25 tuổi [ trừ trường hợp công dân tham gia chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, đại học hệ chính quy thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

"Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi".

Như vậy, căn cứ theo những quy định trên thì hiện nay pháp luật Việt Nam chỉ quy định về độ tuổi tối thiểu để đăng ký nghĩa vụ quân sự là công dân từ đủ 17 tuổi trở lên, tuy nhiên, luật chưa quy định rõ độ tuổi tối đa được đăng ký nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu ? Do đó, nếu bạn có mong muốn được tham gia nghĩa vụ quân sự và có đủ điều kiện về sức khỏe theo quy định thì bạn vẫn có thể xin đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự tại Ban Chỉ huy quân sự cấp xã nơi bạn đang cư trú.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.

5. Dị tật ở tay có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự ?

Em sinh năm 97 đã có lệnh nhập ngũ và đã trúng tuyển. Tuy nhiên gần đây dị tật ở tay [cong phần xương ngón trỏ tay phải] do tai nạn có triệu chứng đau nhức và không vận động mạnh được

Vậy em có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự không?

>> Luật sư tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Theo Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định:

"Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a] Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b] Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c] Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d] Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ] Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e] Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g] Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a] Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b] Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c] Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d] Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ] Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày."

Như vậy bạn dị tật ở tay [cong phần xương ngón trỏ tay phải] do tai nạn có triệu chứng đau nhức và không vận động mạnh được nếu bạn thuộc vào các trường hợp được tạm hoãn quy định tại khoản 1 điều 41 của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, theo quy định pháp luật trên thì nếu bạn "Chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ" thì bạn sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn Pháp luật NVQS - Luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề