Sinh vật và vật vô sinh giống nhau ở điểm nào

Đề bài

Sinh vật khác với vật vô sinh ở những điểm nào?

Lời giải chi tiết

Sinh vật có các đặc trưng sống mà vật vô sinh không có:

- Trao đổi chất và năng lượng

- Cảm ứng

- Sinh trưởng và phát triển

- Sinh sản

- Tự điều chỉnh

Các bài học liên quan

Sinh vật và vật vô sinh giống nhau ở điểm nào

Sinh vật và vật vô sinh giống nhau ở điểm nào

Sinh vật và vật vô sinh giống nhau ở điểm nào

Sinh vật và vật vô sinh giống nhau ở điểm nào

Sinh vật và vật vô sinh giống nhau ở điểm nào

Sinh vật và vật vô sinh giống nhau ở điểm nào

Sinh vật và vật vô sinh giống nhau ở điểm nào

Sinh vật khác với vật vô sinh ở những điểm nào – trang 6: CÁC CẤP TỔ CHỨC CỦA THẾ GIỚI SỐNG. Trao đổi chất và năng lượng – Cảm ứng

Sinh vật khác với vật vô sinh ở những điểm nào?

Sinh vật và vật vô sinh giống nhau ở điểm nào

Sinh vật có các đặc trưng sống mà vật vô sinh không có:

– Trao đổi chất và năng lượng

– Cảm ứng

Quảng cáo

– Sinh trưởng và phát triển

– Sinh sản

– Tự điều chỉnh

Đua top nhận quà tháng 4/2022

Hãy luôn nhớ cảm ơnvote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!

Sinh vật và vật vô sinh giống nhau ở điểm nào

  • Nguyenqueanh
  • Sinh vật và vật vô sinh giống nhau ở điểm nào

  • 12/09/2019

  • Sinh vật và vật vô sinh giống nhau ở điểm nào
    Cám ơn 1


XEM GIẢI BÀI TẬP SGK SINH 9 - TẠI ĐÂY

Câu hỏi: Sinh vật khác với vật vô sinh ở những điểm nào?

Lời giải:

Sinh vật khác với vật vô sinh ở những điểm:

Cơ thể sống có những đặc điểm như: có sự trao đổi chất với môi trường (lấy các chất cần thiết và loại bỏ các chất thải ra ngoài) thì mới tồn tại được; có khả năng lớn lên (gia tăng về kích thước); có khả năng sinh sản (tạo ra các cá thể mới); một số cơ thể sống có khả năng di chuyển (thay đổi vị trí trong môi trường sống).

Như vậy đặc điểm nổi trội đặc trưng cho thế giới sống như: chuyển hóa vật chất và năng lượng, sinh sản, sinh trưởng và phát triển, cảm ứng, khả năng tự điều chỉnh, khả năng tiến hóa thích nghi với môi trường sống.

Cùng Top lời giải tìm hiểu về Các cấp tổ chức của thế giới sống nhé

I. Các cấp tổ chức của thế giới sống

- Các cấp tổ chức của thế giới sống:

Phân tử→ Bào quan→ Tế bào→ Mô→ Cơ quan→ Hệ cơ quan→ Cơ thể→ Quân thể→ Quần xã→ Hệ sinh thái→ Sinh quyển.

- Trong đó các cấp độ cơ bản của thế giới sống bao gồm: tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã và hệ sinh thái.

II. Đặc điểm chung của các cấp tổ chức sống

1. Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc

- Thế giới sống được tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc, tổ chức sống cấp dưới làm nền tảng xây dựng nên tổ chức cấp trên.

- Những đặc tính nổi trội ở mỗi cấp tổ chức sống được hình thành do sự tương tác của các bộ phận cấu thành.

2. Hệ thống mở và tự điều chỉnh

- Sinh vật và môi trường luôn không ngừng trao đổi vật chất và năng lượng.

- Mọi cấp độ tổ chức sống luôn duy trì và điều hoà sự cân bằng động trong hệ thốngà Hệ thống sống tổn tại và phát triển.

3. Thế giới sống liên tục tiến hoá

Sự sống không ngừng sinh sôi và tiến hoá tạo nên một thế giới sống vô cùng đa dạng nhưng lại thống nhất.

III. Giải một số bài tập trong sgk

Câu 1. Thế giới sống được tổ chức như thế nào? Nêu các cấp tổ chức cơ bản.

Lời giải

+ Tổ chức thế giới sống: Thế giới sống được tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc rất chặt chẽ, trong đó tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể sinh vật.

+ Các cấp độ tổ chức sống cơ bản của thế giới sống:tế bào → cơ thể→ quần thể→ quần xã→ hệ sinh thái→ sinh quyển.

Câu 2.Đặc tính nổi trội của các cấp tổ chức sống là gì? Nêu một số ví dụ.

Lời giải

* Thế giới sống được tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc, tổ chức sống cấp dưới làm nền tảng để xây dựng tổ chức sống cấp trên.

Tổ chức sống cấp cao hơn không chỉ có các đặc điểm của tổ chức sống cấp thấp hơn mà còn có những đặc tính nổi trội mà tổ chức cấp thấp hơn không có được. Những đặc tính nổi trội ở mỗi cấp tổ chức được hình thành do sự tương tác của các bộ phận cấu thành. Những đặc điểm nổi trội đặc trưng cho thế giới sống như: trao đổi chất và năng lượng, sinh trưởng phát triển, cảm ứng, sinh sản...

Ví dụ: Từng tế bào thần kinh chỉ có khả năng dẫn truyền xung thần kinh, tập hợp của1012tế bào thần kinh tạo nên bộ não của con người với1015đường liên hệ giữa chúng, đã làm cho con người có được trí thông minh và trạng thái tình cảm mà ở mức độ từng tế bào không thể có được.

* Hệ thống mở và tự điều chỉnh. Ví dụ: khi môi trường sống không cung cấp đủ thức ăn, nơi ở thì các đàn động vật có xu hướng di cư hoặc phân đàn. Ở các cây cao, phần cành lá phía dưới thấp không lấy được ánh sáng thì sẽ có xu hướng tự chết để giảm thoát hơi nước qua lá.

* Tiến hóa thích nghi với môi trường sống. Ví dụ: cá voi và sư tử đều thuộc lớp thú. Chúng đều có tim 4 ngăn, sinh con và nuôi con bằng sữa. Tuy nhiên cá voi có cơ thể thuôn dài, mắt kém phát triển, hai chi trước biến thành vây bơi, không có lông mao,… còn sư tử thì có thị giác phát triển, 4 chi khỏe mạnh, có lông mao,…

Câu 3. Nêu một số ví dụ về khả năng tự điều chỉnh của cơ thể người.

Lời giải

Ví dụ 1: Cơ thể lúc hoạt động mạnh, chuyển hóa năng lượng tăng, nhiệt sinh ra nhiều gây nóng cơ thể. Lúc đó cơ thể có cơ chế đổ mồ hôi để thải nhiệt qua da ra bên ngoài, làm mát cơ thể. Khi cơ thể ở môi trường có nhiệt độ thấp, các mạch máu dưới da co lại, xuất hiện hiện tượng run để làm ấm cơ thể.

Ví dụ 2: Nồng độ các chất trong cơ thể người luôn luôn được duy trì ở mức độ nhất định, khi xảy ra mất cân bằng sẽ có các cơ chế điều hòa để đưa về trạng thái bình thường. Nếu cơ thể không còn khả năng tự điều hòa sẽ phát sinh bệnh tật. VD: Nếu cơ thể không điều chỉnh được lượng đường trong máu, làm cho lượng đường tăng cao lâu ngày có thể dẫn đến bệnh tiểu đường.

Ví dụ 3: Mắt người khi nhìn không rõ có xu hướng khép nhỏ lại, làm thay đổi cầu mắt, giúp ảnh hiện chính xác ở khoảng tiêu cự để nhìn rõ vật.

Ví dụ 4: Khi có một tác động quá lớn đến tâm lí con người, não có xu hướng xóa bỏ đoạn kí ức đó.