So sánh vùng nội thủy và lãnh hải

QPTD -Thứ Sáu, 19/08/2011, 22:29 [GMT+7]

Nội thủy và lãnh hải

Nội thủy và lãnh hải là những khái niệm đã được Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 [gọi tắt là Công ước 1982] định nghĩa và làm rõ chế độ pháp lý của chúng.

Nội thủy là vùng nước ở nội địa hoặc ở phía bên trong đường cơ sở, giáp với bờ biển; gồm: biển nội địa, cảng biển, vũng đậu tàu, vịnh, vùng nước ở khoảng giữa bờ biển và đường cơ sở.

Về chế độ pháp lý, trong nội thủy, quốc gia ven biển có chủ quyền đầy đủ, toàn vẹn và tuyệt đối như lãnh thổ trên đất liền. Mọi quy chế, luật lệ ban hành trên toàn lãnh thổ đều áp dụng cho nội thủy. Tàu [thuyền] của nước ngoài muốn vào nội thủy của quốc gia ven biển đều phải xin phép trước và chỉ khi được phép của quốc gia ven biển đó mới được vào.

Lãnh hải [vùng nước tiếp giáp với nội thủy, nằm phía ngoài nội thủy] là vùng nước có chiều rộng không vượt quá 12 hải lý, nằm sát liền phía ngoài đường cơ sở dọc theo bờ biển. Như vậy, Tuyên bố của Chính phủ Việt Nam, ngày 12-5-1977: “Lãnh hải của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam rộng 12 hải lý, ở phía ngoài đường cơ sở” là hoàn toàn phù hợp với Công ước 1982.

Về chế độ pháp lý, đối với lãnh hải, quốc gia ven biển có chủ quyền đầy đủ, toàn vẹn nhưng không tuyệt đối. Lãnh hải thuộc quốc gia ven biển, ranh giới ngoài của lãnh hải là đường biên giới quốc gia trên biển. Tàu [thuyền] nước ngoài có thể “đi qua vô hại” lãnh hải của quốc gia ven biển.

Khác với đường biên giới trên đất liền, đường biên giới trên biển không đánh dấu bằng các cột mốc biên giới mà được đánh dấu bằng bảng kê tọa độ địa lý các điểm trên biển và gửi Liên hợp quốc để lưu chiểu. Nó là đường phân định giữa một bên là “vùng nước lãnh thổ” [bao gồm nội thủy và lãnh hải] với một bên là vùng nước thuộc quyền tài phán quốc gia trên biển.

Còn quyền “đi qua vô hại” của tàu [thuyền] nước ngoài, theo Điều 18 của Công ước 1982, là các tàu [thuyền] đó được quyền đi qua lãnh hải của quốc gia ven biển, nhưng “Phải đi liên tục, không được dừng lại nếu không có sự cố đặc biệt, bất khả kháng”, không có hành động làm phương hại đến hòa bình, an ninh, trật tự hay lợi ích của quốc gia ven biển. Quyền “đi qua vô hại” là quyền đặc thù đối với tàu [thuyền] trong lãnh hải, nó không được áp dụng đối với vùng trời phía trên lãnh hải, nghĩa là các phương tiện bay của nước ngoài không được quyền “bay qua vô hại” trong vùng trời phía trên lãnh hải. Điều 19 của Công ước cũng quy định về các hành động của các tàu [thuyền] nước ngoài khi các tàu [thuyền] này đi qua lãnh hải của quốc gia ven biển, đó là:

- Không đe dọa hoặc dùng vũ lực chống lại chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ hoặc độc lập chính trị của quốc gia ven biển;

- Không luyện tập hoặc diễn tập với bất kỳ kiểu loại vũ khí nào;

- Không thu thập tin tức tình báo gây thiệt hại cho quốc phòng hay an ninh của quốc gia ven biển;

- Không tuyên truyền nhằm làm hại đến quốc phòng hay an ninh của quốc gia ven biển;

- Không phóng đi, tiếp nhận hay xếp lên tàu các phương tiện bay;

- Không phóng đi, tiếp nhận hay xếp lên tàu các phương tiện quân sự;

- Không xếp hoặc dỡ hàng hóa, tiền bạc hay đưa người lên xuống tàu trái với các luật và quy định về hải quan, thuế khóa, y tế hoặc nhập cư của quốc gia ven biển;

- Không gây ô nhiễm cố ý và nghiêm trọng, vi phạm Công ước;

- Không đánh bắt hải sản;

- Không nghiên cứu hay đo đạc;

- Không làm rối loạn hoạt động của mọi hệ thống giao thông liên lạc hoặc mọi trang thiết bị hay công trình khác của quốc gia ven biển;

- Không có các hoạt động không trực tiếp liên quan đến việc đi qua lãnh hải của quốc gia ven biển.

Liên quan trực tiếp đến lãnh hải còn có Điều 20, 21, 22. Điều 20 quy định tàu ngầm và các phương tiện ngầm khác khi “đi qua vô hại” lãnh hải của quốc gia ven biển buộc phải đi nổi và phải treo cờ quốc tịch. Còn Điều 21, 22 cho biết quốc gia ven biển có thể định ra các luật và quy định liên quan đến việc “đi qua vô hại” ở trong lãnh hải của mình phù hợp với các quy định của Công ước 1982 và các quy định khác của luật pháp quốc tế.

Thực hiện: LÊ CƯỜNG

So sánh quy chế P.lý của nội thủy và lãnh hải theo quyđịnh CƯLB 1982Giống nhau ­ Đều là vùng lãnh thổ thuộc chủ quyền của quốc gia­ Đều được điều chỉnh bởi pL quốc tế mà quan trọng nhất là công ước 1982 về Luật biển quốc tế và PL của mỗi QG[như ở VN là Luật biển VN 2012]- Đối với tàu quân sự, tàu nhà nước sử dụng mục đích phi thương mại và đc miễn trừ ngoạigiao thì k có quyền tài phán mà quyền này thuộc về quốc gia mà tàu đó mang quốc tịch. Khi xảyra vi phạm đối với những tàu này thì QG ven biển sẽ báo cáo với cơ quan có thẩm quyền củaNôi thuyLanh haiĐinh nghiaNội thủy là vùng nước nằm phía bên trongđường cơ  sở  để  xác đinh chiều rộng lãnhhải và tiếp giáp với bờ biển.Lãnh hải là vùng nước nằm phía bên ngoài nội thủy, cóchiều rộng không quá 12 hải lý tính từ đường cơ sở; ranhgiới phía trong của lãnh hải là đường cơ sở, ranh giới phíangoài của lãnh hải là đường biên giới QG trên biển.Tính   chấtCQQuyền   qualại   của   tàuthuyềnnước ngoàiChủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối.Chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ không tuyệt đốiVề nguyên tắc tất cả tàu thuyền khi đi quanội   thủy   cần   xin   phép QG ven   biển,   tuynhiên   trên   thực   tế   thì   các   tàu   thuyênthương mại có thể ra vào nội thủy dựa trênnguyên tắc tự  do thông thương và có đi cólại, tàu QS, tàu nhà nước áp dụng thủ  tụcđặc biệt.Có   quyền   tài   phán   đối   với   tàuthuyền   nước   ngoài   có   hành   vi   vi   phạmtrong nội thủyĐối với tàu thương mại, về nguyêntắc không được thực hiện quyền tài phánđối với vụ việc xảy ra trên tàu thương mạitrừ trường hợp:+   Người   vi   phạm   không   phải   làthành viên thủy thủ đoàn+   Được   thuyền   trưởng   hoặc   đạidiện cơ quan NG, LS yêu cầu+ Hậu quả vụ vi phạm mở rộng đếnquốc gia ven biểnĐây là vùng biển mà để  đảm bảo cho nguyên tắc tự  dobiển cả mà PL QT quy đinh đối với lãnh hải có quyền qualại vô hại – tức là tau thuyền của các nước nếu qua lại mộtcách hòa bình không gây  ảnh hưởng  đến quốc gia venbiển và những chủ thể  khác thì sẽ  đc qua lại một cách tựdo – tuy nhiên việc đi lại này cần đảm bảo yếu tố nhanhchóng và liên tục.Đối với tàu thương mại, về nguyên tắc không đượcthực   hiện   quyền   tài   phán   đối   với   vụ   việc   xảy   ra   trêntàuTM trừ trường hợp:+ Nếu hậu quả  của vụ  vi phạm  đó mở  rộng đếnquốc gia ven biển;+ Nếu vi phạm có tính chất phá hoại hòa bình đấtnước hay trật tự trong lãnh hải;+   Nếu   thuyền   trưởng   hay   một   viên   chức   ngoạigiao  hoặc một  viên chức  lãnh sự  của  quốc  gia  mà  tàumang cờ  yêu cầu sự  giúp đỡ  của các nhà đương cục điaphương hoặc+ Nếu các biện pháp này là cần thiết để  trấn ápviệc buôn lậu chất ma túy hay các chất kích thích.=> Sau khi con tàu rời khỏi nội thủy và đi qua lãnh hải,Cơ   quan   có   thẩm   quyền của   QG ven   biển có   quyền   ápdụng mọi biện pháp nhằm tiến hành việc bắt giữ, dự thẩm,trừng phạt hay bảo đảm về mặt dân sự.Quyền   tàiphán   củaQGVBquốc gia đó để xử lý và nhận bồi thường.Khác nhau35. Trình bày cách xác định và quy chế p.lý của vùng tiếp giáp lãnh hảiKhái niệmVùng tiếp giáp lãnh hải là vùng nằm phía ngoài và tiếp liền lãnh hải, có chiều rộng không vượt quá 24 hải lý tính từđường cơ sởRanh giới phía trong là đường biên giới trên biển, ranh giới phía ngoài là đường mà mỗiđiểm trên đó cách điểm gần nhất của đường cơ sở một khoảng cách không vượt quá 24 hải lý.Quy chế pháp lýQuốc gia ven biển thực hiện các quyền riêng biệt và hạn chế nhằm:Quy chế pháp lý: nằm trọn trong vùng đặc quyền kinh tế, có quy chế pháp lý như vùngĐQKTQuyền chủ quyền trên lĩnh vực kinh tế bao gồm- Quyền thăm dò, khai thác TNSV hoặc không sinh vật của vùng nước trên đáy biển, đáybiển và lòng đất dưới đáy biển.- Quyền lắp đặt, sử dụng các công trình nhân tạo­ Nghiên cứu khoa học biển­ Bảo tồn và giữ gìn môi trường biểnQuyền tài phán đối với các hoạt động [Đ56[2]]­ Lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bi và công trình,­ Nghiên cứu khoa học biển,- Bảo vệ và gìn giữ môi trường biển.Quyền của các quốc gia khác gồm: [Đ58]­ Quyền tự do hàng hải­ Quyền tự do hàng không­ Quyền tự do đặt dây cáp và ống dẫn ngầm­ Quyển truy đuổi, khám xét trong chừng mực không ảnh hưởng đến quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốcgia ven biểnQuyền của các quốc gia có bất lợi về mặt địa lý:Khai thác lượng đánh bắt cá dư trong vùng EEZ của QG ven biển [Đ69, 70].Quyền chủ quyền đối với những hiện vật lịch sử hoặc khảo cổ nằm ở vùng đáy biển cùng tiếp giáp lãnh hãi

Video liên quan

Chủ Đề