Soạn văn lớp 8 bài hai chữ nước nhà năm 2024

VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn bài: Soạn Văn 8: Hai chữ nước nhà của Trần Tuấn Khải. Tác giả đã rất thành công khi lựa chọn chuyện chia li giữa hai cha con Nguyễn Phi Khanh và Nguyễn Trãi để gửi gắm tâm sự, nỗi đau mất nước nhằm khơi gợi tinh thần yêu nước thương nòi khi non sông đang bị giày xéo bởi gót giày thực dân từ đó học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 8 chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình.

Soạn Văn: Hai chữ nước nhà

Hướng dẫn soạn bài

Bố cục:

- 8 câu thơ đầu: Hoàn cảnh đất nước và tâm trạng chia li.

- 20 câu tiếp: Lời dặn dò của người cha.

- Còn lại: Giao phó trọng trách với non sông đất nước.

Câu 1 (trang 162 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Đoạn thơ trải giọng điệu buồn đau, thống thiết, lâm li. Thể thơ song thất lục bát phù hợp diễn tả tâm trạng. Hai câu bảy chữ trào dâng. Hai câu lục bát da diết, chậm mà xoáy sâu, nhức nhối.

Câu 2 (trang 162 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Bố cục đoạn thơ đã chia ở phần đầu.

  • Mở bài Hai chữ nước nhà
  • Kết bài Hai chữ nước nhà

Câu 3 (trang 162 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): 8 câu thơ đầu:

- Bối cảnh không gian: Vùng ải Bắc, mây sầu, gió thảm, hổ thét, chim kêu,… càng gợi lên nỗi buồn đau.

- Hoàn cảnh éo le và tâm trạng: Cha bị áp giải sang Tàu, đi không trở lại, con muốn theo nhưng còn thù nhà nợ nước, cha đành khuyên con ở lại

→ Lời khuyên của người cha khi ấy như những lời trăng trối thiêng liêng, thấm thía vào ý chí tư tưởng người con.

Câu 4 (trang 162 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Đoạn thơ thứ 2:

- Tình yêu nước của tác giả thể hiện qua lòng tự hào về truyền thống anh hùng của dân tộc; căm phẫn trước tội ác tàn bạo của kẻ thù; nỗi đau quê hương bị tàn phá.

- Sức gợi cảm của đoạn thơ: Đoạn thơ sử dụng nhiều biện pháp tu từ, ẩn dụ đặc sắc, nhiều hình ảnh lớn lao, ngôn ngữ và giọng thơ thể hiện nỗi buồn sâu sắc.

Câu 5 (trang 163 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Phần cuối người cha nói lên thế bất lực của mình và sự nghiệp tổ tông để người con thấy được trọng trách lớn lao của mình với nợ nước, thù nhà.

Luyện tập

Thơ Trần Tuấn Khải sử dụng nhiều hình ảnh, từ ngữ có tính ước lệ, sáo mòn: Mây sầu ảm đạm, gió thảm đìu hiu, tầm tã châu rơi, xương rừng máu sông, thảm vong quốc, lấy ai độ tế đàn sau, bờ cõi phân mao. Chúng vẫn có sức truyền cảm mạnh vì giọng văn chân thành đề cập đến những vấn đề lớn lao của đất nước.

Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quan

Dưới đây là bài soạn Hai chữ nước nhà bản đầy đủ nếu bạn muốn xem hãy kích vào đây Soạn văn 8: Hai chữ nước nhà

Ngoài đề cương ôn tập chúng tôi còn sưu tập rất nhiều tài liệu học kì 1 lớp 8 từ tất cả các trường THCS trên toàn quốc của tất cả các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Hóa, Sinh. Hy vọng rằng tài liệu lớp 8 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới

Nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức tác phẩm Hai chữ nước nhà Ngữ văn lớp 8, bài học tác giả - tác phẩm Hai chữ nước nhà trình bày đầy đủ nội dung, bố cục, tóm tắt, dàn ý phân tích, sơ đồ tư duy và bài văn phân tích tác phẩm.

A. Nội dung tác phẩm Hai chữ nước nhà

Chốn Ải Bắc mây sầu ảm đạm

Cõi trời Nam gió thảm đìu hiu

Bốn bề hổ thét chim kêu

Đoái nom phong cảnh như khêu bất bình

Hạt máu nóng thấm quanh hồn nước

Chút thân tàn lần bước dậm khơi

Trông con tầm tã châu rơi

Con ơi con nhớ lấy lời cha khuyên:

Giống Hồng Lạc hoàng thiên đã định

Mấy ngàn năm suy thịnh đổi thay

Giời Nam riêng một cõi này

Anh hùng, hiệp nữ xưa nay kém gì!

Than vận nước gặp khi biến đổi

Ðể quân Minh thừa hội xâm lăng

Bốn phương khói lửa bừng bừng

Xiết bao thảm hoạ xương rừng máu sông!

Nơi đô thị thành tung quách vỡ

Chốn dân gian bỏ vợ lìa con

Làm cho xiêu tán hao mòn

Lạ gì khác giống dễ còn thương đâu!

Thảm vong quốc kể sao cho xiết

Trông cơ đồ nhường xé tâm can

Ngậm ngùi khóc đất giời than

Thương tâm nòi giống lầm than nỗi này!

Khói Nùng Lĩnh như xây khối uất

Sóng Hồng Giang nhường vật cơn sầu

Con ơi! càng nói càng đau...

Lấy ai tế độ đàn sau đó mà?

Cha xót phận tuổi già sức yếu

Lỡ sa cơ đành chịu bó tay

Thân lươn bao quản vũng lầy

Giang sơn gánh vác sau này cậy con

Con nên nhớ tổ tông khi trước

Đã từng phen vì nước gian lao

Bắc Nam bờ cõi phân mao

Ngọn cờ độc lập máu đào còn dây…

B. Tìm hiểu tác phẩm Hai chữ nước nhà

1. Tác giả

- Trần Tuấn Khải (1895 - 1983), bút hiệu: Á Nam

- Quê: Mĩ Lộc - Nam Định.

- Ông thường mượn các đề tài lịch sử hoặc những biểu tượng nghệ thuật để bộc lộ nỗi đau mất nước, sự căm hận với kẻ thù.

2. Tác phẩm

a, Xuất xứ:

- “Hai chữ nước nhà” là bài thơ mở đầu của tập “Bút quan hoài I” , mượn lời của Nguyễn Phi Khanh dặn Nguyễn Trãi khi ông bị quân Minh bắt giải sang Trung Quốc.

- Đoạn trích là phần mở đầu của bài thơ

b, Bố cục: 3 phần

- Phần 1: 8 câu đầu: Tâm trạng của người cha trong cảnh ngộ éo le, đau đớn.

- Phần 2: 20 câu tiếp: Hiện tình của đất nước

- Phần 3: 8 câu cuối: Bất lực của người cha và lời trao gửi cho con.

c, Thể thơ: song thất lục bát

d, PTBĐ: Biểu cảm.

e, Nhan đề bài thơ

Thể hiện mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa Tổ quốc và gia đình. Tình yêu nước bao giờ cũng được đặt lên trên. Khi cần có thể hi sinh tình nhà cho nghĩa nước.

f, Giá trị nội dung:

Qua đoạn trích Hai chữ nước nhà tác giả đã mượn một câu chuyện lịch sử có sức gợi cảm vô cùng lớn để bộc lộ được tình cảm mãnh liệt với đất nước khích lệ lòng yêu nước của đồng bào dân tộc

g, Giá trị nghệ thuật:

- Bài thơ sử dụng thành công thể thơ song thất lục bát, hình ảnh ẩn dụ.

- Giọng điệu da diết thống thiết và có sức gợi cảm mạnh mẽ.

C. Sơ đồ tư duy Hai chữ nước nhà

Soạn văn lớp 8 bài hai chữ nước nhà năm 2024

D. Đọc hiểu văn bản Hai chữ nước nhà

1. Nỗi lòng người cha trong cảnh ngộ éo le, đau đớn

- Bối cảnh không gian: cuộc chia ly diễn ra ở nơi biên giới ảm đạm, heo hút

→ Là nơi tận cùng của Tổ quốc, nơi người cha chia biệt vĩnh viễn với Tổ quốc

- Tâm trạng thể hiện qua các hình ảnh:

+ “Hạt máu nóng thấm quanh hồn nước

Chút thân tàn lần bước dặm khơi”

→ những hình ảnh ẩn dụ: nói lên nhiệt huyết yêu nước sâu thẳm cùng cảnh ngộ

\=> bất lực, đau khổ của người cha.

+ “Tầm tã châu rơi” → là giọt nước mắt xót thương cho con, xót thương cho mình, xót thương cho cảnh ngộ nước mất nhà tan.

- Khuyên con trở về lo việc nước.

⇒ Lời khuyên như lời trăng trối, thiêng liêng, xúc động.

2. Hiện tình đất nước trong cảnh đau, thương tang tóc

- Bốn câu:

“Giống Lạc Hồng....

....xưa nay kém gì”

→ Tự hào về dòng giống dân tộc anh hùng chẳng kém gì ai.

- Tám câu tiếp:

“Than vận nước...còn thương đâu!”

→ đất nước chịu biết bao cảnh đau thương, tang tóc dưới ách đô hộ của giặc Minh, gián tiếp nêu lên chân lí: nước mất thì nhà tan

- Tám câu tiếp:

“Thảm vong quốc...đàn sau đó mà?

→ sử dụng phép nhân hoá so sánh và nói quá, hình ảnh ước lệ, tượng trưng để cực tả nỗi đau mất nước. Nỗi đau ấy như động chạm và thấm đến cả đất trời, sống núi Việt Nam

⇒ Đó còn là tâm trạng của nhân dân Đại Việt đầu thế kỉ XV, vừa là tâm trạng của tác giả và nhân dân Việt Nam đầu thế kỉ XX.

3. Lời trao gửi cho con

- Nói đến tình cảnh thực của mình : già yếu, bất lực

- Mong muốn con nhớ đến tổ tông để khích lệ con cứu nước

→ là anh hùng hào kiệt, luôn một lòng, một dạ vì dân vì nước.

⇒ Trần Tuấn Khải đã mượn một câu chuyện lịch sử để bày tỏ lòng yêu nước của mình và khích lệ lòng yêu nước của đồng bào.