Tại sao gọi là pha sáng và pha tối

I. THỰC VẬT C3

1. Pha sáng

- Pha sáng của quang hợp là pha chuyển hóa năng lượng ánh sáng đã được diệp lục hấp thụ thành năng lượng của các liên kết hóa học trong ATP và NADPH.

- Pha sáng diễn ra ở tilacoit

- Nguyên liệu : năng lượng ánh sáng mặt trời và ôxi được giải phóng qua quang phân li nước

- Sản phẩm của pha sáng: ATP, NADPH và O2.

2. Pha tối

- Pha tối [pha cố định CO2diễn ra ở chất nền [strôma] của lục lạp.

- Nguyên liệu : CO2và sản phẩm của pha sáng là ATP và NADPH

- Sản phẩm : cacbohidrat

- Pha tối diễn ra theo chu trình Canvin, có 3 giai đoạn:

+ Giai đoạn cố định CO2: CO2bị khử để tạo nên sản phẩm đầu tiên của quang hợp là hợp chất 3C axit photphoglixeric [APG]

+ Giai đoạn khử axit photphoglixeric [APG] thành aldehit photphoglixeric [AlPG]

+ Giai đoạn tái sinh chất nhận ban đầu là ribulozo – 1,5 – điphotphat [Rib – 1,5 – điP]

Kết thúc giai đoạn khử có phân tử AlPG, là chất khởi đầu để tổng hợp nên C6H12O6, rồi từ đó tổng hợp nên tinh bột, saccarozo, axit amin, lipit trong quang hợp.

Các pha của quá trình quang hợp

Hình 17.1 Hai pha của quá trình quang hợp

Quá trình quang hợp thường được chia thành 2 pha là pha sáng và pha tối [hình 17.1].

Pha sáng chỉ có thể diễn ra khi có ánh sáng, còn pha tối có thể diễn ra cả khi có ánh sáng và cả trong tối.

Trong pha sáng, năng lượng ánh sáng được biến đổi thành năng lượng trong các phân tử ATP và NADPH [nicôtinamit ađênin đinuclêôtit phôtphat].

Trong pha tối, nhờ ATP và NADPH được tạo ra trong pha sáng, CO2sẽ được biến đổi thành cacbohiđrat.

Pha sáng diễn ra ở màng tilacôit còn pha tối diễn ra trong chất nền của lục lạp. Quá trình sử dụng ATP và NADPH trong pha tối sẽ tạo ra ADP và NADPH. Các phân tử ADP và NADP+ này sẽ được tái sử dụng trong pha sáng để tổng hợp ATP và NADPH. 

1. Pha sáng

Trong pha sáng, năng lượng ánh sáng được hấp thụ và chuyển thành dạng năng lượng trong các liên kết hóa học của ATP và NADPH. Vì vậy, pha này còn được gọi là giai đoạn chuyển hóa năng lượng ánh sáng.

Quá trình hấp thụ năng lượng ánh sáng thực hiện được nhờ hoạt động của các phân tử sắc tố quang hợp.

Sau khi được các sắc tố quang hợp hấp thụ, năng lượng sẽ được chuyển vào một loạt các phản ứng ôxi hoá khử của chuỗi chuyền êlectron quang hợp. Chính nhờ hoạt động của chuỗi chuyển êlectron quang hợp mà NADPH và ATP sẽ được tổng hợp.

Các sắc tố quang hợp và các thành phần của chuỗi chuyền êlectron quang hợp đều được định vị trong màng tilacôit của lục lạp. Chúng được sắp xếp thành những phức hệ có tổ chức, nhờ đó quá trình hấp thụ và chuyển hoá năng lượng ánh sáng xảy ra có hiệu quả.

O2được tạo ra trong pha sáng có nguồn gốc từ các phân tử nước.

Pha sáng của quang hợp có thể được tóm tắt bằng sơ đồ dưới đây :

Sắc tố quang hợp

NLAS + H2O+ NADP++ ADP + ®i —-> NADPH + ATP +O2

[Chú thích : NLAS là năng lượng ánh sáng, P là phôtphat vô cơ]

2. Pha tối

Trong pha tối, CO2sẽ bị khử thành cacbohiđrat. Quá trình này còn được gọi là quá trình cố định CO2vì nhờ quá trình này. các phân tử CO2tự do được “cố định” lại trong các phân tử cacbohiđrat.

Hiện nay, người ta đã biết một vài con đường cố định CO2khác nhau. Tuy nhiên, trong các con đường đó, chu trình C3[hình 17.2] là con đường phổ biến nhất. Chu trình C3còn có một tên gọi khác là chu trình Canvin. Chu trình này gồm nhiều phản ứng hóa học kế tiếp nhau được xúc tác bởi các enzim khác nhau.

Hình 17.2 Sơ đồ giản lược của chu trìnhC3

Chu trình C3sử dụng ATP và NADPH đến từ pha sáng để biến đổi CO2của khí quyển thành cacbohiđrat.

Chất kết hợp với CO2, đầu tiên là một phân tử hữu cơ có 5 cacbon là ribulôzôđiphôtphat [RiDP]. Sản phẩm ổn định đầu tiên của chu trình là hợp chất có 3 cacbon. Đây chính là lí do dẫn đến cái tên C3của chu trình. Hợp chất này được biến đổi thành Anđêhit phôtphoglixêric [AlPG]. Một phần AlPG sẽ được sử dụng để tái tạo RiDP. Phần còn lại biến đổi thành tinh bột và saccarôzơ. Thông qua các con đường chuyển hoá vật chất khác nhau, từ cacbohiđrat tạo ra trong quang hợp sẽ hình thành nhiều loại hợp chất hữu cơ khác.

Loigiaihay.com

  • Theo em câu nói: “Pha tối của quang hợp hoàn toàn không phụ thuộc vào ánh sáng” có chính xác không? Vì sao?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 68 SGK Sinh học 10.

  • Bài 1 trang 70 SGK Sinh học 10

    Giải bài 1 trang 70 SGK Sinh học 10. Quang hợp được thực hiện ở những nhóm sinh vật nào?

  • Bài 2 trang 70 SGK Sinh học 10

    Giải bài 2 trang 70 SGK Sinh học 10. Quang hợp thường được chia thành mấy pha? Là những pha nào?

  • Bài 3 trang 70 SGK Sinh học 10

    Giải bài 3 trang 70 SGK Sinh học 10. Những phân tử nào chịu trách nhiệm hấp thụ năng lượng ánh sáng cho quang hợp?

  • Bài 4 trang 70 SGK Sinh học 10

    Giải bài 4 trang 70 SGK Sinh học 10. Oxi được sinh ra từ chất nào và trong pha nào của quá trình quang hợp?

  • Các pha của quá trình quang hợp

    Quá trình quang hợp thường được chia thành 2 pha là pha ,sáng và pha tối [hình 17.1]. Pha sáng chỉ có thể diễn ra khi có ánh sáng.

Video liên quan

Chủ Đề