Thông tư hướng dẫn nghị định 117 về nước sạch
Ngày 02/01/2008, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 01/2008/TT-BXD hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch. Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dụng cụ thể về chất lượng nước sạch, quy trình tham gia ý kiến và giám sát của cộng đồng, quy hoạch cấp nước, lựa chọn đơn vị cấp nước, xác định vùng phục vụ cấp nước và ký kết thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước, đấu nối, hợp đồng dịch vụ cấp nước, kiểm định thiết bị đo đếm nước và các vấn đề liên quan khác của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch sau đây gọi tắt là Nghị định 117/2007/NĐ-CP. Thông tư này áp dụng thống nhất trong cả nước và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU NGHỊ ĐỊNH SỐ 117/2007/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 7 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ SẢN XUẤT, CUNG CẤP VÀ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; NGHỊ ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch như sau: 1. Bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau: “Điều 6. Sử dụng đất trong hoạt động cấp nước 3. Đơn vị cấp nước được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với công trình cấp nước bao gồm: công trình khai thác, xử lý nước, đường ống và công trình trên mạng lưới đường ống cấp nước; các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị).”
“Điều 12. Đối tượng lập quy hoạch cấp nước 2. Quy hoạch cấp nước được tổ chức lập như một đề án quy hoạch riêng trong những trường hợp sau:
“Điều 13. Giai đoạn và thời gian lập đồ án quy hoạch cấp nước vùng 1. Giai đoạn quy hoạch cấp nước vùng theo giai đoạn quy hoạch xây dựng vùng. 2. Thời gian lập đồ án quy hoạch cấp nước vùng không quá 18 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”
“Điều 21. Giai đoạn và thời gian lập đồ án quy hoạch cấp nước đô thị 1. Giai đoạn quy hoạch cấp nước đô thị theo giai đoạn quy hoạch chung đô thị. 2. Thời gian lập đồ án quy hoạch cấp nước đô thị không quá 9 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”
“Điều 22. Nội dung nhiệm vụ đồ án quy hoạch cấp nước đô thị 1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch cấp nước đô thị:
2. Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới và mối quan hệ vùng; tỷ lệ 1/50.000 đến 1/250.000. 3. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch cấp nước đô thị không quá 02 tháng kể từ ngày ký hợp đồng tư vấn giữa cơ quan tổ chức lập quy hoạch hoặc chủ đầu tư với tổ chức tư vấn lập quy hoạch.”
“Điều 24. Nội dung đồ án quy hoạch cấp nước đô thị 1. Đánh giá hiện trạng hệ thống cấp nước: nguồn khai thác, công suất, hiệu suất khai thác, chất lượng nước sạch, áp lực nước, tỷ lệ đấu nối, tỷ lệ thất thoát thất thu và đánh giá tình trạng hoạt động các công trình, mạng lưới đường ống cấp nước. 2. Đánh giá cụ thể trữ lượng, chất lượng các nguồn nước mặt, nước ngầm và khả năng khai thác cho cấp nước. 3. Xác định các chỉ tiêu cấp nước cho các mục đích sử dụng, nhu cầu cấp nước. 4. Lựa chọn cụ thể nguồn cấp nước, xác định nhu cầu; phân vùng cấp nước và xác định nhu cầu sử dụng đất cho các công trình cấp nước. 5. Xác định mạng lưới đường ống cấp nước (mạng cấp I, mạng cấp II), vị trí, quy mô công suất các công trình cấp nước. 6. Xác định chương trình và dự án đầu tư ưu tiên, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, dự kiến nguồn lực thực hiện. 7. Đề xuất các quy định bảo vệ nguồn nước, bảo vệ hệ thống cấp nước. 8. Đánh giá môi trường chiến lược.”
“Điều 25. Hồ sơ đồ án quy hoạch cấp nước đô thị 1. Bản vẽ:
“Điều 30. Khuyến khích, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư 3. Dự án đầu tư xây dựng cấp nước được Nhà nước hỗ trợ:
đ) Ưu tiên hỗ trợ lãi suất sau đầu tư các dự án cấp nước sử dụng nguồn vốn vay thương mại.” 9. Hủy bỏ quy định tại khoản 2 Điều 42.
“Điều 51. Nguyên tắc tính giá nước 1. Giá nước sạch phải được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý trong quá trình sản xuất, phân phối nước sạch (bao gồm cả chi phí duy trì đấu nối) nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước.” 11. Bổ sung khoản 6 Điều 52 như sau: “Điều 52. Căn cứ lập, điều chỉnh giá nước 6. Theo lộ trình điều chỉnh giá nước được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.” 12. Bỏ cụm từ “Sở Giao thông công chính” tại khoản 2 Điều 18, khoản 2 Điều 26, khoản 8 Điều 60. Điều 2. Xử lý chuyển tiếp Đối với các đơn vị cấp nước đang thu tiền nước theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP được tiếp tục thực hiện đến khi điều chỉnh giá nước lần kế tiếp. Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2012. 2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này. 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. |