Thông tư hướng dẫn nghị định 158 2023 năm 2024
Quyết định Quy định tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; ngành đào tạo chức danh công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Quyết định Ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Nghị quyết số 21/2023/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang Bãi bỏ một số Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang. Thông tư Bãi bỏ một phần Thông tư số 04/2020/TT-BNV ngày 13 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy đinh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện Ngày 22/11/2018, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 158/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính. Nghị định này quy định về nguyên tắc, điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính và được áp dụng đối với những đối tượng sau: - Các tổ chức hành chính do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và trực tiếp chỉ đạo, quản lý; - Các tổ chức hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ; - Các tổ chức hành chính của cơ quan thuộc Chính phủ (nếu có); - Các tổ chức hành chính ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Các tổ chức hành chính ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; Nguyên tắc thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính: - Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính phải bảo đảm đúng điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; chỉ thành lập tổ chức mới trong trường hợp cá biệt thật sự cần thiết do yêu cầu thực tiễn. - Việc thành lập, tổ chức lại tổ chức hành chính phải bảo đảm không vượt khung số lượng tổ chức theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc quy định của cấp có thẩm quyền. Điều kiện thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính - Tổ chức hành chính được thành lập khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: + Có cơ sở pháp lý; + Đáp ứng các tiêu chí thành lập theo quy định của pháp luật; + Có phạm vi, đối tượng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực hoặc lĩnh vực quản lý nội bộ của tổ chức hành chính; + Có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức hành chính khác; + Loại hình và quy mô tổ chức hành chính được thành lập phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức và yêu cầu cải cách hành chính nhà nước. - Tổ chức hành chính được tổ chức lại trong các trường hợp sau: + Tổ chức hành chính được tổ chức lại khi có sự điều chỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, phạm vi, đối tượng quản lý theo quy định của cơ quan hoặc người có thẩm quyền; + Tổ chức hành chính được tổ chức lại khi hoạt động không hiệu quả theo đánh giá của cơ quan có thẩm quyền quản lý. - Việc tổ chức lại để hình thành tổ chức hành chính mới phải đáp ứng các tiêu chí, điều kiện thành lập tổ chức hành chính quy định tại khoản 1 Điều này. - Tổ chức hành chính được giải thể trong trường hợp tổ chức đó không còn chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng quản lý. Ngoài ra, Nghị định này còn quy định về trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính. Theo đó, để thành lập tổ chức hành chính phải có Đề án thành lập, Tờ trình thành lập, lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức liên quan và hồ sơ thành lập; để tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính cần Đề án, Tờ trình tổ chức lại hoặc giải thể tổ chức hành chính. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10/01/2019, thay thế Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính nhà nước. Căn cứ Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh; Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán; Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng 1. Thông tư này hướng dẫn các nội dung sau của Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 158/2020/NĐ-CP):
2. Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm:
đ) Thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường, thành viên bù trừ;
Điều 2. Giải thích từ ngữ Ngoài các từ ngữ đã được giải thích trong Nghị định số 158/2020/NĐ-CP, trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Bù trừ là việc xác định vị thế và nghĩa vụ thanh toán ròng cho các bên tham gia giao dịch. 2. Giao dịch đối ứng là việc mở một vị thế mua (hoặc bán) mới nhằm làm giảm vị thế bán (hoặc mua) của chứng khoán phái sinh cùng loại, cùng tài sản cơ sở, cùng ngày đáo hạn đã mở trước đó. 3. Giá thanh toán là giá khớp lệnh giao dịch hợp đồng tương lai giữa các nhà đầu tư thông qua hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. 4. Giá thanh toán cuối ngày là mức giá được xác định cuối ngày giao dịch để tính toán lãi lỗ hàng ngày của các vị thế. 5. Giá thanh toán cuối cùng là mức giá được xác định tại ngày giao dịch cuối cùng để xác định nghĩa vụ thanh toán khi thực hiện hợp đồng. 6. Giá trị tài sản ký quỹ bù trừ (sau đây gọi tắt là giá trị tài sản ký quỹ) bao gồm số dư trên tài khoản tiền gửi ký quỹ và giá trị danh mục chứng khoán ký quỹ được xác định theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 7. Khách hàng môi giới là nhà đầu tư thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh thông qua hoạt động môi giới của thành viên giao dịch. 8. Khách hàng bù trừ, thanh toán là thành viên không bù trừ và các khách hàng môi giới của thành viên này đã ủy thác hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh cho thành viên bù trừ được chỉ định. 9. Khối lượng mở của một chứng khoán phái sinh tại một thời điểm là số lượng hợp đồng chứng khoán phái sinh đang còn lưu hành tại thời điểm đó. 10. Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ nộp một khoản tiền hoặc chứng khoán được chấp nhận ký quỹ để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. 11. Ký quỹ ban đầu là việc ký quỹ trước khi thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh, 12. Mức ký quỹ là giá trị ký quỹ hoặc tỷ lệ ký quỹ mà bên có nghĩa vụ phải nộp cho các hợp đồng chứng khoán phái sinh dự kiến thực hiện hoặc duy trì cho các hợp đồng chứng khoán phái sinh đang lưu hành. 13. Ký quỹ rủi ro là giá trị ký quỹ mà nhà đầu tư, thành viên bù trừ phải nộp để bù đắp mức lỗ tiềm tàng tối đa của chứng khoán phái sinh tính toán theo các kịch bản biến động giá của tài sản cơ sở. 14. Ký quỹ song hành hợp đồng tương lai là giá trị ký quỹ nhà đầu tư, thành viên bù trừ nắm giữ hợp đồng tương lai phải nộp để bù đắp mức lỗ tiềm tàng tăng thêm so với giá trị ký quỹ rủi ro do sự khác biệt về biến động giá của tài sản cơ sở và biến động giá của hợp đồng tương lai. 15. Ký quỹ chuyển giao hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ là giá trị ký quỹ nhà đầu tư tham gia thanh toán thực hiện hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ phải nộp để bù đắp mức lỗ tiềm tàng có thể xảy ra trong trường hợp nhà đầu tư không có đủ tiền để thanh toán hoặc trái phiếu Chính phủ để chuyển giao. 16. Tỷ lệ ký quỹ bằng tiền là tỷ lệ giữa giá trị tài sản ký quỹ bằng tiền so với tổng giá trị tài sản phải ký quỹ. 17. Hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán (sau đây gọi tắt là hợp đồng tương lai chỉ số) là hợp đồng tương lai dựa trên tài sản cơ sở là chỉ số chứng khoán. 18. Hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ là hợp đồng tương lai dựa trên tài sản cơ sở là trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu giả định có một số đặc trưng cơ bản của trái phiếu Chính phủ. 19. Hợp đồng bù trừ, thanh toán là hợp đồng giữa thành viên bù trừ và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực hiện hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh đứng tên thành viên bù trừ với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 20. Tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh là tài khoản mở tại thành viên giao dịch để thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh của khách hàng. 21. Thực hiện hợp đồng là việc các bên tham gia giao dịch hợp đồng tương lai thực hiện việc chuyển giao tài sản cơ sở, tài sản có thể chuyển giao và thanh toán tiền hoặc thanh toán khoản chênh lệch giữa giá thanh toán cuối ngày, giá thanh toán và giá thanh toán cuối cùng theo nội dung của hợp đồng và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 22. Vị thế đứng tên thành viên bù trừ bao gồm vị thế của nhà đầu tư và vị thế của thành viên bù trừ, cụ thể như sau:
23. Tài khoản giao dịch tổng là tài khoản giao dịch của nhà đầu tư mà các vị thế mua và bán của cùng một hợp đồng tương lai (có cùng tài sản cơ sở và cùng tháng đáo hạn) được mở và duy trì cho đến khi thành viên bù trừ có đề nghị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện đối trừ trên cơ sở thỏa thuận hoặc yêu cầu của nhà đầu tư. Chương II SẢN PHẨM CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH Điều 3. Hợp đồng tương lai chỉ số 1. Tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai chỉ số là chỉ số chứng khoán do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam thiết kế trên cơ sở các nguyên tắc xây dựng và quản lý chỉ số do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam ban hành sau khi báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. 2. Hợp đồng tương lai chỉ số khi đáo hạn được thực hiện dưới hình thức thanh toán bằng tiền theo quy chế do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành. 3. Mẫu hợp đồng tương lai chỉ số do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam ban hành sau khi báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Điều 4. Hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ 1. Tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ là:
2. Hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ khi đáo hạn được thực hiện dưới hình thức thanh toán bằng tiền hoặc chuyển giao tài sản cơ sở theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Phương thức thanh toán phải được quy định trước khi niêm yết. 3. Mẫu hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam ban hành sau khi báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. 4. Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội phối hợp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định và công bố trên trang thông tin điện tử các nội dung sau:
5. Việc xác định và công bố thông tin về các trái phiếu Chính phủ quy định tại khoản 4 Điều này thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội phối hợp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định thời điểm cuối cùng để chốt danh sách các trái phiếu Chính phủ có thể chuyển giao hoặc được sử dụng để xác định giá thanh toán cuối cùng. Sau thời điểm đó, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không được điều chỉnh danh sách các trái phiếu Chính phủ nêu trên. Chương III HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH, BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH Mục 1 HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH Điều 5. Giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư 1. Để giao dịch chứng khoán phái sinh, nhà đầu tư phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh tại thành viên giao dịch và tài khoản ký quỹ bù trừ (sau đây gọi là tài khoản ký quỹ) tại thành viên bù trừ do thành viên giao dịch chỉ định. Trường hợp nhà đầu tư đã có tài khoản giao dịch chứng khoán cơ sở mở tại thành viên giao dịch, nhà đầu tư được phép sử dụng tài khoản giao dịch chứng khoán này để thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh sau khi đã mở tài khoản ký quỹ tại thành viên bù trừ do thành viên giao dịch chỉ định. 2. Trước khi đặt lệnh giao dịch, trong thời gian nắm giữ vị thế và khi thực hiện hợp đồng, nhà đầu tư phải ký quỹ theo yêu cầu của thành viên bù trừ. 3. Nhà đầu tư phải đảm bảo giới hạn vị thế trên tài khoản giao dịch theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Trường hợp vượt giới hạn vị thế, nhà đầu tư, thành viên bù trừ và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải thực hiện các biện pháp sau:
4. Việc thực hiện giao dịch đối ứng theo quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Điều 6. Tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư 1. Nhà đầu tư phải ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh với thành viên giao dịch. Nhà đầu tư nước ngoài phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán theo quy định pháp luật trước khi mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh. Công ty chứng khoán có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh nhưng không phải là thành viên giao dịch được mở tài khoản giao dịch tại thành viên giao dịch để đầu tư chứng khoán phái sinh theo quy định tại Thông tư này. 2. Nhà đầu tư là Thành viên Hội đồng quản trị, Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), các trưởng bộ phận, nhân viên của thành viên giao dịch chỉ được mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh cho mình tại chính thành viên giao dịch đó. 3. Ngoại trừ các trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này, nhà đầu tư được mở nhiều tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh theo nguyên tắc tại mỗi thành viên giao dịch chỉ được mở 01 tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh, ứng với mỗi tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh, nhà đầu tư được mở 01 tài khoản ký quỹ tại thành viên bù trừ do thành viên giao dịch chỉ định theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này. 4. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được mở nhiều tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh tại mỗi thành viên giao dịch, cụ thể như sau:
5. Công ty chứng khoán thành lập ở nước ngoài được mở 02 tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh tại mỗi thành viên giao dịch, cụ thể như sau:
6. Việc đăng ký thông tin tài khoản giao dịch, tài khoản giao dịch tổng trên hệ thống bù trừ thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Điều 7. Nhận, thực hiện lệnh, xác nhận kết quả giao dịch 1. Thành viên giao dịch nhận, thực hiện lệnh và xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 7 Điều 16 Thông tư số 121/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hoạt động của công ty chứng khoán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). 2. Thành viên giao dịch chỉ được thực hiện lệnh của khách hàng khi lệnh giao dịch có đầy đủ các thông tin về khách hàng, ngày giao dịch, thời gian nhận lệnh, tài khoản giao dịch, ngày giao dịch, mã chứng khoán phái sinh giao dịch, phương thức giao dịch, loại lệnh, khối lượng giao dịch và giá giao dịch theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. 3. Thành viên giao dịch phải từ chối nhận lệnh của khách hàng trong trường hợp:
Điều 8. Sửa lỗi sau giao dịch 1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện sửa lỗi sau giao dịch đối với các trường hợp sau:
2. Việc sửa lỗi sau giao dịch được thực hiện như sau:
3. Đối với các lỗi giao dịch không thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được xem xét, báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận để xử lý. 4. Các bên tham gia giao dịch phải chịu trách nhiệm đối với lỗi do mình gây ra trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình. Thành viên bù trừ chịu trách nhiệm đối với lỗi giao dịch của khách hàng, bao gồm cả giao dịch của thành viên không bù trừ và khách hàng của thành viên không bù trừ (đối với thành viên bù trừ chung). 5. Thành viên bù trừ sau khi sửa lỗi sau giao dịch bị mất khả năng thanh toán được sử dụng các nguồn hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này. 6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục sửa lỗi sau giao dịch thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Mục 2 HOẠT ĐỘNG BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH Điều 9. Nguyên tắc thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh cho nhà đầu tư 1. Hoạt động thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh cho nhà đầu tư bao gồm thanh toán lãi lỗ vị thế và thanh toán khi thực hiện hợp đồng, cụ thể như sau:
2. Việc thanh toán được thực hiện trên tài khoản tiền gửi ký quỹ, tài khoản chứng khoán ký quỹ của nhà đầu tư. Hoạt động thanh toán được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ phối hợp thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 Điều 11 Thông tư này. Điều 10. Tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư 1. Thành viên bù trừ mở tài khoản tiền gửi ký quỹ cho nhà đầu tư đứng tên thành viên bù trừ và có trách nhiệm quản lý tách biệt tiền gửi ký quỹ tới từng nhà đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 34 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP. Thành viên bù trừ được sử dụng tài khoản tiền gửi ký quỹ của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Thành viên bù trừ mở cho mỗi nhà đầu tư 01 tài khoản chứng khoán ký quỹ để quản lý vị thế, nghĩa vụ ký quỹ, tài sản ký quỹ bù trừ, tài sản có thể chuyển giao và thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho vị thế trên tài khoản giao dịch của nhà đầu tư. Thành viên không bù trừ, khách hàng môi giới của thành viên không bù trừ mở tài khoản chứng khoán ký quỹ tại một thành viên bù trừ chung. 2. Tài khoản tiền gửi ký quỹ và tài khoản chứng khoán ký quỹ của nhà đầu tư chỉ được sử dụng cho các hoạt động sau:
3. Khi thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh, nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ với thành viên bù trừ như sau:
Điều 11. Nguyên tắc bù trừ, thanh toán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam 1. Việc bù trừ chứng khoán phái sinh được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện theo từng tài khoản của nhà đầu tư, thành viên bù trừ theo nguyên tắc các vị thế đối ứng của cùng một chứng khoán phái sinh có cùng thời điểm đáo hạn trên cùng một tài khoản được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đối trừ để xác định số vị thế ròng chứng khoán phái sinh trên tài khoản đó. 2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có quyền từ chối thế vị đối với các giao dịch không hợp lệ và thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội các giao dịch bị từ chối thế vị trong các trường hợp sau:
đ) Các trường hợp khác do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. 3. Đối với hoạt động thanh toán lãi lỗ vị thế hàng ngày, căn cứ kết quả lãi lỗ cuối ngày trên từng tài khoản của nhà đầu tư, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bù trừ tiền theo từng thành viên bù trừ để xác định giá trị phải trả và được nhận của từng thành viên bù trừ. Việc thanh toán lãi lỗ vị thế hàng ngày được thực hiện dưới hình thức chuyển khoản qua tài khoản tiền gửi thanh toán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tại ngân hàng thanh toán. 4. Đối với hoạt động thanh toán khi thực hiện hợp đồng, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện thanh toán tại ngày thanh toán cuối cùng theo nguyên tắc sau:
5. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành quy chế hướng dẫn trình tự, thủ tục bù trừ, thanh toán và chuyển giao tài sản cơ sở khi thực hiện hợp đồng, phương thức thanh toán và thời gian thanh toán. Điều 12. Tài khoản ký quỹ thành viên bù trừ 1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm mở các tài khoản tiền gửi ký quỹ, tài khoản tiền gửi thanh toán đứng tên Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tại ngân hàng thanh toán (sau đây gọi tắt là tài khoản tiền gửi thành viên) và tài khoản chứng khoán ký quỹ tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi tắt là tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên) để quản lý tài sản ký quỹ và thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho các vị thế đứng tên thành viên bù trừ. 2. Tài khoản tiền gửi thành viên tại ngân hàng thanh toán mở cho mỗi thành viên bù trừ bao gồm:
3. Tài khoản tiền gửi thành viên và tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên chỉ được sử dụng cho các hoạt động sau:
4. Tài khoản tiền gửi thành viên và tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên phải được thiết lập, bảo đảm quản lý tách biệt tài sản của thành viên bù trừ với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; tách biệt tài sản của từng thành viên bù trừ và tách biệt tài sản của thành viên bù trừ với các khách hàng của thành viên bù trừ đó. 5. Tại mọi thời điểm, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có quyền yêu cầu thành viên bù trừ cung cấp thông tin chi tiết về tài khoản giao dịch, tài khoản ký quỹ, giá trị và danh mục tài sản ký quỹ của từng nhà đầu tư. 6. Tiền, chứng khoán phát sinh từ thực hiện quyền đối với chứng khoán ký quỹ trên tài khoản ký quỹ thành viên được phân bổ theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không được thực hiện gửi có kỳ hạn đối với tiền gửi ký quỹ của thành viên bù trừ. Lãi tiền gửi ký quỹ sẽ được hoàn trả cho thành viên bù trừ theo lãi suất không kỳ hạn do ngân hàng thanh toán công bố. 7. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thiết lập hệ thống quản lý đầy đủ thông tin về vị thế, nghĩa vụ thanh toán, số dư tiền ký quỹ, giá trị và danh mục tài sản ký quỹ bằng chứng khoán theo từng tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư, thành viên bù trừ. Điều 13. Ký quỹ của thành viên bù trừ 1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định mức ký quỹ yêu cầu mà thành viên bù trừ phải nộp cho các vị thế đứng tên thành viên bù trừ vẫn còn đang lưu hành sau khi kết thúc giờ giao dịch. 2. Mức ký quỹ yêu cầu được xác định dựa trên các loại ký quỹ rủi ro, ký quỹ song hành Hợp đồng tương lai, ký quỹ chuyển giao Hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ, ký quỹ tối thiểu và các yếu tố khác mà Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xét thấy là cần thiết. 3. Thành viên bù trừ phải nộp bổ sung tài sản ký quỹ trong trường hợp giá trị tài sản ký quỹ không đáp ứng được mức ký quỹ yêu cầu do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định. Thành viên bù trừ được rút bớt tài sản ký quỹ nếu giá trị tài sản ký quỹ vượt mức ký quỹ yêu cầu theo quy định của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 4. Thành viên bù trừ có thể nộp ký quỹ bằng tiền hoặc chứng khoán nhưng phải đảm bảo tỷ lệ tiền ký quỹ không thấp hơn 80% mức ký quỹ yêu cầu, trừ trường hợp nhà đầu tư nắm giữ vị thế bán hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ thực hiện hợp đồng dưới hình thức chuyển giao tài sản cơ sở thực hiện ký quỹ bằng trái phiếu Chính phủ có thể chuyển giao. 5. Trong ngày giao dịch, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam định kỳ tiến hành giám sát giá trị tài sản ký quỹ của thành viên bù trừ. Trường hợp thành viên bù trừ không đảm bảo giá trị tài sản ký quỹ theo yêu cầu, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có quyền cảnh báo thành viên bù trừ và áp dụng một trong các biện pháp xử lý sau:
6. Việc mở tài khoản ký quỹ, xác định loại ký quỹ, điều chỉnh mức ký quỹ, phương pháp xác định mức ký quỹ và các tham số của phương pháp này, loại tài sản được chấp nhận ký quỹ, cách thức và thời gian, thủ tục nộp hoặc rút ký quỹ, việc thực hiện các quyền liên quan tới chứng khoán ký quỹ và các nội dung liên quan khác thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Điều 14. Tài sản ký quỹ 1. Nhà đầu tư và thành viên bù trừ được sử dụng tiền và chứng khoán để thực hiện ký quỹ cho giao dịch chứng khoán phái sinh. 2. Chứng khoán được thành viên bù trừ cho phép nhà đầu tư nộp làm tài sản ký quỹ phải đáp ứng các tiêu chí sau:
3. Chứng khoán được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp nhận là tài sản ký quỹ cho các vị thế chứng khoán phái sinh phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau:
đ) Đáp ứng các tiêu chí khác theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ có trách nhiệm công bố danh sách chứng khoán được chấp nhận ký quỹ và tỷ lệ chiết khấu của từng chứng khoán trên trang thông tin điện tử của mình. Trường hợp thay đổi chứng khoán được chấp nhận ký quỹ, nhà đầu tư, thành viên bù trừ có trách nhiệm thay thế bằng tiền hoặc các chứng khoán được chấp nhận ký quỹ khác theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ. 5. Quản lý tài sản ký quỹ:
đ) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có quyền sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư và của thành viên bù trừ đã nộp cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để hỗ trợ thanh toán cho các vị thế của nhà đầu tư và của thành viên bù trừ theo quy định tại các điểm c, đ khoản 5 Điều 28 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP;
Điều 15. Xử lý trường hợp mất khả năng thanh toán 1. Thành viên bù trừ, nhà đầu tư là khách hàng của thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán khi thuộc một trong các trường hợp sau:
2. Trường hợp thành viên bù trừ, nhà đầu tư là khách hàng của thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng các nguồn hỗ trợ dưới đây để bù đắp theo trình tự sau:
đ) Sử dụng các nguồn vốn hợp pháp của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận. 3. Ngoài việc sử dụng các nguồn hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện các biện pháp sau:
4. Trường hợp nhà đầu tư bị mất khả năng thanh toán, thành viên bù trừ có trách nhiệm thông báo ngay cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về vị thế, danh mục tài sản ký quỹ của nhà đầu tư đó và được thực hiện các biện pháp sau:
5. Trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán và đã được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện các biện pháp hỗ trợ thanh toán quy định tại các khoản 2, 3 Điều này, thành viên bù trừ có trách nhiệm hoàn trả Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam toàn bộ phần tài sản đã sử dụng từ Quỹ bù trừ, Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ, các nguồn vốn hợp pháp của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để đảm bảo thanh toán và chịu mọi chi phí phát sinh liên quan. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện bán tài sản ký quỹ, khoản đóng góp Quỹ bù trừ bằng chứng khoán của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán theo mức giá do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quyết định để hoàn trả các nguồn đã sử dụng, bù đắp các chi phí thiệt hại tài chính phát sinh (nếu có) trong quá trình xử lý mất khả năng thanh toán. 6. Thành viên bù trừ, nhà đầu tư là khách hàng của thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán phải hoàn trả các nguồn hỗ trợ đã sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này theo trình tự:
đ) Khoản tiền ký quỹ của thành viên bù trừ đã sử dụng để đảm bảo thanh toán cho nhà đầu tư mất khả năng thanh toán. Điều 16. Quỹ bù trừ 1. Hình thức đóng góp Quỹ bù trừ:
2. Mức đóng góp vào Quỹ bù trừ:
3. Quản lý Quỹ bù trừ:
4. Sử dụng Quỹ bù trừ:
5. Tỷ lệ đóng góp vào Quỹ bù trừ bằng tiền và loại chứng khoán đóng góp vào Quỹ bù trừ; Phương thức đánh giá quy mô Quỹ bù trừ; Quy trình nộp, rút tài sản đóng góp Quỹ bù trừ; Cách thức nhận và phân bổ lãi tiền gửi và tiền lãi sử dụng Quỹ bù trừ và một số nội dung liên quan khác được thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Chương IV THÀNH VIÊN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Mục 1 THÀNH VIÊN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Điều 17. Hoạt động của thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt 1. Thành viên không bù trừ phải ký hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung. Hợp đồng phải đáp ứng các quy định hiện hành và có các nội dung tối thiểu theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Việc tất toán, chuyển khoản ký quỹ, chuyển vị thế trong trường hợp thay đổi thành viên bù trừ chung thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 2. Thành viên giao dịch phải ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh với khách hàng. Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh phải đáp ứng các quy định hiện hành và có các nội dung tối thiểu theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Thành viên không bù trừ có trách nhiệm thường xuyên đối chiếu, soát xét, cập nhật, cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về giao dịch và các thông tin liên quan khác cho thành viên bù trừ chung. Mọi thông tin về nhà đầu tư và tài khoản giao dịch của nhà đầu tư (nếu có) phải được cung cấp đầy đủ, kịp thời cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam khi có yêu cầu bằng văn bản. 4. Thành viên giao dịch phải dừng ngay việc nhận lệnh giao dịch từ khách hàng, ngoại trừ các giao dịch đối ứng và phải đóng tài khoản của khách hàng ngay sau khi hoàn tất việc thanh lý vị thế của khách hàng đó khi phát hiện khách hàng đã mở tài khoản giao dịch thuộc một trong các trường hợp sau đây:
5. Thành viên giao dịch chỉ được thực hiện tiếp nhận các giao dịch đối ứng từ thành viên bù trừ, khách hàng của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán và thực hiện các hoạt động khác theo yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Điều 18. Hoạt động của thành viên tạo lập thị trường 1. Thành viên tạo lập thị trường thực hiện nghĩa vụ tạo lập thị trường theo hợp đồng tạo lập thị trường và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. 2. Thành viên tạo lập thị trường được đồng thời thực hiện giao dịch tạo lập thị trường và tự doanh nhưng phải bảo đảm các nguyên tắc theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. Điều 19. Đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch 1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên giao dịch trong các trường hợp sau:
đ) Các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
2. Thời gian đình chỉ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
đ) Đối với trường hợp quy định tại các điểm đ, e khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. 3. Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch được thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. Điều 20. Hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch 1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch trong các trường hợp sau:
2. Thành viên giao dịch bị hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm các trường hợp sau:
đ) Các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch được thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. Điều 21. Đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch đặc biệt 1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch đặc biệt trong các trường hợp sau:
đ) Các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
2. Thời gian đình chỉ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
đ) Đối với trường hợp quy định tại các điểm đ, e khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. 3. Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch đặc biệt được thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. Điều 22. Hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch đặc biệt 1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch đặc biệt trong trường hợp sau:
2. Thành viên giao dịch đặc biệt bị hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm các trường hợp sau:
đ) Các trường hợp khác do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. 3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch đặc biệt được thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. Điều 23. Đình chỉ hoạt động tạo lập thị trường của thành viên tạo lập thị trường 1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động tạo lập thị trường của thành viên tạo lập thị trường trong các trường hợp sau:
2. Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ tối đa là 90 ngày. Đối với trường hợp quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. 3. Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động tạo lập thị trường của thành viên tạo lập thị trường được thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. Điều 24. Hủy bỏ tư cách thành viên tạo lập thị trường 1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam hủy bỏ tư cách thành viên tạo lập thị trường trong trường hợp sau:
2. Thành viên tạo lập thị trường bị hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm các trường hợp sau:
đ) Các trường hợp khác do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. 3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục hủy bỏ tư cách thành viên tạo lập thị trường được thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. Điều 25. Các hình thức xử lý vi phạm khác đối với thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam 1. Ngoài các hình thức xử lý vi phạm theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 19, khoản 2 Điều 20, các khoản 1, 2 Điều 21, khoản 2 Điều 22, các khoản 1, 2 Điều 23, khoản 2 Điều 24 Thông tư này, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam được áp dụng các hình thức xử lý vi phạm sau đây:
2. Các hành vi vi phạm, trình tự, thủ tục xử lý vi phạm của thành viên theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. Mục 2 THÀNH VIÊN CỦA TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Điều 26. Hoạt động của thành viên bù trừ 1. Thành viên bù trừ phải ký hợp đồng bù trừ, thanh toán với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Thành viên bù trừ chung phải ký hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên không bù trừ (nếu có). Các hợp đồng phải có điều khoản nêu rõ thành viên bù trừ là đại diện theo ủy quyền của khách hàng môi giới và khách hàng bù trừ, thanh toán, đứng tên vị thế của các khách hàng này và chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 2. Thành viên bù trừ phải có nghĩa vụ quản lý tách biệt tài khoản và tài sản ký quỹ tới từng khách hàng; xây dựng hệ thống số theo dõi và tổng hợp đầy đủ thông tin về vị thế, lãi lỗ vị thế hàng ngày, giá trị ký quỹ ban đầu, giá trị ký quỹ yêu cầu, giá trị và danh mục tài sản ký quỹ theo từng tài khoản của nhà đầu tư. 3. Thành viên bù trừ có quyền quy định giá trị ký quỹ ban đầu, giá trị ký quỹ yêu cầu, tỷ lệ ký quỹ bằng tiền đối với nhà đầu tư nhưng không được thấp hơn các giá trị tương ứng theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Thông tin về tài sản được chấp nhận ký quỹ, phương thức và thời gian nộp ký quỹ phải được thành viên bù trừ công bố chi tiết trên trang thông tin điện tử của thành viên bù trừ đó. Điều 27. Đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ 1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ra quyết định đình chỉ đối với hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ trong các trường hợp sau:
đ) Thành viên bù trừ không thực hiện giảm số lượng vị thế vượt quá giới hạn vị thế trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo vi phạm của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
2. Thời gian đình chỉ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
3. Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Điều 28. Hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ 1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ trong trường hợp sau:
2. Thành viên bù trừ bị hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm các trường hợp sau:
đ) Các trường hợp khác do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. 3. Việc hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ chỉ được thực hiện sau khi thành viên bù trừ đã hoàn tất việc chuyển khoản vị thế, ký quỹ để tất toán tài khoản khách hàng, thanh lý vị thế và hoàn tất nghĩa vụ thanh toán trên tài khoản tự doanh (nếu có) và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ được thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Điều 29. Các hình thức xử lý vi phạm khác đối với thành viên bù trừ 1. Ngoài các hình thức xử lý vi phạm theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 27, khoản 2 Điều 28 Thông tư này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được áp dụng các hình thức xử lý vi phạm sau đây:
2. Các hành vi vi phạm, trình tự, thủ tục xử lý vi phạm của thành viên bù trừ theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Chương V CHẾ ĐỘ BÁO CÁO Điều 30. Báo cáo định kỳ 1. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là thành viên giao dịch đặc biệt phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm, ngân hàng thanh toán phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động thanh toán tiền giao dịch chứng khoán phái sinh của ngân hàng thanh toán theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. 4. Định kỳ hàng năm, ngân hàng thanh toán phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đáp ứng đủ điều kiện làm ngân hàng thanh toán theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. 5. Định kỳ bán niên, thành viên bù trừ là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đáp ứng đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. 6. Thời hạn báo cáo được quy định như sau:
7. Thời gian chốt số liệu báo cáo đối với báo cáo định kỳ như sau:
Điều 31. Báo cáo bất thường 1. Tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường, thành viên bù trừ phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn tối đa 24 giờ kể từ khi xảy ra các sự kiện sau đây:
2. Ngân hàng thanh toán phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Tổng cổng ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ngay lập tức khi xảy ra gián đoạn trong hoạt động thanh toán tiền giao dịch chứng khoán phái sinh. 3. Ngân hàng thanh toán phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn tối đa 24 giờ kể từ khi không đáp ứng một trong những điều kiện làm ngân hàng thanh toán. 4. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội phải báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn tối đa 24 giờ kể từ khi xảy ra các sự kiện sau đây:
5. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn tối đa 24 giờ kể từ khi xảy ra các sự kiện sau đây:
Điều 32. Báo cáo theo yêu cầu 1. Ngoài các trường hợp báo cáo định kỳ và bất thường quy định tại Điều 30, Điều 31 Thông tư này, trong những trường hợp cần thiết, nhằm bảo vệ lợi ích chung và lợi ích của nhà đầu tư, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, ngân hàng thanh toán báo cáo về hoạt động giao dịch, hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh, hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. 2. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử trong thời hạn Ủy ban Chứng khoán Nhà nước yêu cầu kể từ khi nhận được yêu cầu báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này. Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 33. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 8 năm 2021. 2. Thông tư số 11/2016/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là Thông tư số 11/2016/TT-BTC) và Thông tư số 23/2017/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2016/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là Thông tư số 23/2017/TT-BTC) hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, trừ quy định tại khoản 1 Điều 34 Thông tư này. Điều 34. Điều khoản chuyển tiếp 1. Trước thời điểm chính thức triển khai hoạt động ký quỹ của thành viên bù trừ theo quy định tại Điều 13 Thông tư này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường, thành viên bù trừ tiếp tục áp dụng các quy định về ký quỹ theo quy định tại Thông tư số 11/2016/TT-BTC và Thông tư số 23/2017/TT-BTC. Hoạt động ký quỹ, từ chối thế vị, sửa lỗi sau giao dịch quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày chính thức triển khai hoạt động ký quỹ theo hệ thống công nghệ thông tin mới cho thị trường chứng khoán. 2. Các quy định về hoạt động nghiệp vụ tại Thông tư này áp dụng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam do Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện cho đến khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chính thức hoạt động theo quy định tại Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14. 3. Các quy định về hoạt động nghiệp vụ tại Thông tư này áp dụng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam do Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội thực hiện cho đến khi Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chính thức hoạt động theo quy định tại Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 và khoản 1 Điều 8 Quyết định số 37/2020/QĐ-TTg ngày 23/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. Điều 35. Tổ chức thực hiện 1. Căn cứ quy định tại Thông tư này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam ban hành các quy chế hoạt động nghiệp vụ sau khi được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn sửa đổi, bổ sung./. Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Kiểm toán Nhà nước; - Công báo; - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính; - Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; - Lưu: VT, UBCK (150b). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Huỳnh Quang Hải Phụ lục (Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2021/TT-BTC ngày 12 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) ______________ Mẫu số 01 Hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán Mẫu số 02 Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh Mẫu số 03 Báo cáo hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh Mẫu số 04 Báo cáo hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên giao dịch đặc biệt Mẫu số 05 Báo cáo hoạt động thanh toán tiền giao dịch chứng khoán phái sinh Mẫu số 06 Báo cáo về việc đáp ứng đủ điều kiện làm ngân hàng thanh toán Mẫu số 07 Báo cáo về việc đáp ứng đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh Mẫu số 01 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________ …, ngày…tháng…năm… HỢP ĐỒNG ỦY THÁC BÙ TRỪ, THANH TOÁN Hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán giữa thành viên không bù trừ và thành viên bù trừ chung bao gồm tối thiểu những nội dung sau đây: 1. Căn cứ pháp lý - Căn cứ Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của nước CHXHCN Việt Nam; - Căn cứ Bộ Luật dân sự của nước CHXHCN Việt Nam; - Căn cứ Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh; - Căn cứ Thông tư số … ngày …/…/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh. 2. Các bên tham gia ký kết hợp đồng - Tên, địa chỉ, điện thoại, số giấy phép thành lập và hoạt động của thành viên không bù trừ; Tên, chức danh, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân/ số hộ chiếu, quyết định ủy quyền của người đại diện, người được ủy quyền theo pháp luật của thành viên không bù trừ; - Tên, địa chỉ, điện thoại, số giấy phép thành lập và hoạt động của thành viên bù trừ chung; Tên, chức danh, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân/ số hộ chiếu, quyết định ủy quyền của người đại diện, người được ủy quyền theo pháp luật của thành viên bù trừ chung. 3. Điều khoản và các thỏa thuận cụ thể - Mở tài khoản của nhà đầu tư tại thành viên không bù trừ; - Mở tài khoản ký quỹ tại thành viên bù trừ chung; - Thành viên không bù trừ đại diện cho nhà đầu tư trong mối quan hệ với thành viên bù trừ chung; - Hợp đồng 3 bên giữa nhà đầu tư - thành viên không bù trừ - thành viên bù trừ chung; - Quy định về nộp/rút tài sản ký quỹ của nhà đầu tư; - Quy định về kiểm tra ký quỹ trước khi đặt lệnh giao dịch chứng khoán phái sinh; - Quy định về giám sát số lượng hợp đồng nắm giữ để đảm bảo tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ, giới hạn vị thế cho phép. 4. Điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia - Thành viên bù trừ chung nhận ủy thác của thành viên không bù trừ để thực hiện đảm bảo thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh thông qua các cơ chế bảo đảm thanh toán và phòng ngừa rủi ro; - Thành viên bù trừ chung cung cấp cho thành viên không bù trừ các dịch vụ liên quan tới hoạt động bù trừ, thanh toán, bao gồm: bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh; theo dõi, quản lý tài sản ký quỹ của thành viên không bù trừ và khách hàng của thành viên không bù trừ; bảo đảm quản lý tách biệt tài khoản, tài sản của thành viên không bù trừ và tài khoản, tài sản của khách hàng của thành viên không bù trừ; - Các quyền và nghĩa vụ khác (nếu có) của các bên. 5. Điều khoản về các thỏa thuận khác - Phí ủy thác theo quy định (nếu có) hoặc thỏa thuận giữa các bên; - Giải quyết tranh chấp phát sinh; - Phương án xử lý đối với trường hợp thành viên không bù trừ hoặc khách hàng của thành viên không bù trừ mất khả năng thanh toán; - Phương án xử lý đối với trường hợp thành viên không bù trừ hoặc khách hàng của thành viên không bù trừ phá sản; - Xử lý đối với các vấn đề lỗi của thành viên không bù trừ (đặt lệnh sai…), lỗi của thành viên bù trừ (thông tin sai về ký quỹ, số hợp đồng nắm giữ…); - Sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng. 6. Các vấn đề khác ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các bên. Mẫu số 02 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ ..., ngày…tháng…năm… HỢP ĐỒNG MỞ TÀI KHOẢN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh giữa công ty chứng khoán và khách hàng bao gồm tối thiểu những nội dung sau đây: 1. Các bên tham gia ký kết hợp đồng - Tên, địa chỉ, điện thoại, số giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán; Tên, chức danh, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân/số hộ chiếu, quyết định ủy quyền của người đại diện, người được ủy quyền theo pháp luật của công ty chứng khoán. - Tên, địa chỉ, điện thoại, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân/số hộ chiếu của khách hàng cá nhân; Tên, địa chỉ, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của khách hàng tổ chức; Tên, chức danh, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân/số hộ chiếu, quyết định ủy quyền của người đại diện, người được ủy quyền theo pháp luật của khách hàng tổ chức (nếu có). 2. Điều khoản về các thoả thuận cụ thể
đ) Thỏa thuận về thời gian và phương thức chuyển đổi từ ngoại tệ sang đồng Việt Nam trong trường hợp chuyển tiền giao dịch chứng khoán phái sinh bằng ngoại tệ.
3. Điều khoản về quyền và nghĩa vụ các bên tham gia
4. Điều khoản về các thỏa thuận khác
- Khách hàng được bồi thường thiệt hại nếu công ty vi phạm nghĩa vụ quy định tại Hợp đồng này; - Mức bồi thường thiệt hại: Do các bên thỏa thuận cụ thể hoặc theo quy định của pháp luật.
đ) Giải quyết tranh chấp phát sinh; Các thỏa thuận khác theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật. Mẫu số 03 TÊN TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH ______ Số:…/BC- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ …,ngày…tháng…năm… BÁO CÁO Hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh tháng.../quý.../năm... ___________ Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh … được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh số … Kính gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh tháng.../quý.../năm... như sau: Biểu 1. Tình hình nhân sựĐơn vị tính: người Đối tượng Số lượng người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán Số lượng người có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh Ghi chú Cuối kỳ Tăng/Giảm so với cuối kỳ trước Cuối kỳ Tăng/Giảm so với cuối kỳ trước (1) (2) (3) (4) (5) (6)
1. Ban Giám đốc 2. Bộ phận môi giới 3. Bộ phận tự doanh 4. Bộ phận tư vấn đầu tư II. Chi nhánh 1. Chi nhánh...(tên chi nhánh) - Giám đốc chi nhánh - Bộ phận môi giới - Bộ phận tư vấn 2. Chi nhánh...(tên chi nhánh) - Giám đốc chi nhánh - Bộ phận môi giới - Bộ phận tư vấn III. Phòng giao dịch 1. Phòng giao dịch...(tên phòng giao dịch) 2. Phòng giao dịch...(tên phòng giao dịch) IV. Bộ phận khác (nếu có) Tổng Ghi chú: - Cột (2), (3), (4), (5): Nhập theo định dạng số (“Number"). Trường hợp số âm thì để trong ngoặc đơn ( ). Biểu 2. Số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư Loại khách hàng Số lượng tài khoản Số lượng tài khoản có phát sinh giao dịch trong kỳ Cuối kỳ Tăng/Giảm so với cuối kỳ trước (1) (2) (3) (4)
1. Cá nhân 2. Tổ chức II. Nước ngoài 1. Cá nhân 2. Tổ chức Tổng (I + II) Ghi chú: - Cột (2), (3), (4): Nhập theo định dạng số (“Number"). Trường hợp số âm thì để trong ngoặc đơn ( ). Biểu 3. Tiền gửi giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư STT Ngân hàng nhận tiền gửi Số dư trên tài khoản (triệu đồng) Ghi chú (1) (2) (3) (4) 1
2 1. Tài khoản số A1 3 2. Tài khoản số A2 4 3. Tài khoản số… 5 II. Ngân hàng B 6 1. Tài khoản số B1 7 2. Tài khoản số B2 8 3. Tài khoản số… 9 Tổng (I + II +…) Ghi chú: - Liệt kê chi tiết từng tài khoản tại tất cả các ngân hàng nhận tiền gửi giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư. - Dòng 1 cột (3): Tổng số dư trên tài khoản A1, A2,... - Dòng 5 cột (3): Tổng số dư trên tài khoản A1, A2,... Biểu 4. Giao dịch chứng khoán phái sinh Đơn vị tính: Hợp đồng Loại chứng khoán Tổng mua Tổng bán Tổng mua và bán Trong kỳ Lũy kế từ đầu năm Trong kỳ Lũy kế từ đầu năm Trong kỳ Lũy kế từ đầu năm (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
Sản phẩm 1 1. Giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư trong nước 2. Giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư nước ngoài Sản phẩm 2 1. Giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư trong nước 2. Giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư nước ngoài Sản phẩm… 1. Giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư trong nước 2. Giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư nước ngoài II. Tự doanh 1. Sản phẩm 1 2. Sản phẩm 2 3. Sản phẩm… Biểu 5. Hoạt động tư vấn chứng khoán phái sinh Số hợp đồng đã ký đầu kỳ Số hợp đồng đã thanh lý trong kỳ Số hợp đồng ký mới trong kỳ Số hợp đồng còn hiệu lực cuối kỳ Phí thu được trong kỳ PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN KIỂM SOÁT NỘI BỘ (Ký, ghi rõ họ tên) (TỔNG) GIÁM ĐỐC (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Mẫu số 04 TÊN THÀNH VIÊN GIAO DỊCH ĐẶC BIỆT ________ Số:…/BC- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ …,ngày…tháng…năm… BÁO CÁO Hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên giao dịch đặc biệt tháng…/quý…/năm… (Từ ngày.../.../... đến ngày.../.../...) ________________ Đơn vị tính: Hợp đồng Loại chứng khoán Tổng mua Tổng bán Tổng mua và bán Trong kỳ Lũy kế từ đầu năm Trong kỳ Lũy kế từ đầu năm Trong kỳ Lũy kế từ đầu năm (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) 1. Sản phẩm 1 2. Sản phẩm 2 3. Sản phẩm… NGƯỜI LẬP BÁO CÁO ..., ngày ... tháng ... năm ... ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) Mẫu số 05 TÊN NGÂN HÀNG THANH TOÁN _______ Số:…/BC- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _____________________ …,ngày…tháng…năm… BÁO CÁO Hoạt động thanh toán tiền giao dịch chứng khoán phái sinh tháng…/quý…/năm… (Từ ngày.../.../... đến ngày.../.../...) __________________ Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Ngân hàng... được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép làm ngân hàng hàng thanh toán theo Quyết định số ... Ngân hàng... kính gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo hoạt động thanh toán tiền cho các giao dịch chứng khoán phái sinh như sau: 1. Các chỉ tiêu Chỉ tiêu Đầu kỳ Cuối kỳ Tăng/Giảm (%) Tiền gửi ký quỹ của các thành viên tham gia thị trường Tiền gửi ký quỹ cho hoạt động tự doanh chứng khoán phái sinh Tiền gửi ký quỹ cho hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh trong nước Tiền gửi ký quỹ cho hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh nước ngoài Tổng Tiền gửi thanh toán của các thành viên tham gia thị trường Tiền gửi thanh toán cho hoạt động tự doanh chứng khoán phái sinh Tiền gửi thanh toán cho hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh trong nước Tiền gửi thanh toán cho hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh nước ngoài Tổng Số lượng thành viên tham gia thanh toán tiền qua ngân hàng thanh toán Công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại Chi nhánh ngân hàng nước ngoài Tổng 2. Tồn tại, kiến nghị: ... NGƯỜI LẬP BÁO CÁO ..., ngày ... tháng ... năm ... ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) Mẫu số 06 TÊN NGÂN HÀNG THANH TOÁN _________ Số:…/BC- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ …,ngày…tháng…năm… BÁO CÁO Về việc đáp ứng đủ điều kiện làm ngân hàng thanh toán năm… ____________ Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Ngân hàng … được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép làm ngân hàng thanh toán theo Quyết định số … Ngân hàng… kính gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo về việc đáp ứng đủ điều kiện làm ngân hàng thanh toán năm … như sau: STT Điều kiện làm ngân hàng thanh toán Mô tả chi tiết Đáp ứng (x) 1 Có Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật 2 Có vốn điều lệ trên 10.000 tỷ đồng 3 Hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm gần nhất 4 Đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định pháp luật về ngân hàng 5 Có hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện thanh toán giao dịch và kết nối với hệ thống của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam 6 Có hệ thống thanh toán, bù trừ kết nối với hệ thống thanh toán, bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 7 Có hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật để lưu giữ số liệu thông tin thanh toán giao dịch trong thời hạn ít nhất 10 năm và cung cấp được cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 48 giờ khi có yêu cầu Ghi chú: Ngân hàng thanh toán ghi rõ về việc có hoặc không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định và gửi tài liệu chứng minh việc đáp ứng các điều kiện. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, đề nghị Ngân hàng thanh toán nêu rõ lý do. NGƯỜI LẬP BÁO CÁO ..., ngày… tháng … năm... ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) Mẫu số 07 TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI/CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI ______ Số:…/BC- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _________________ …,ngày…tháng…năm… BÁO CÁO Về việc đáp ứng đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh (Từ ngày.../.../... đến ngày.../.../...) ____________ Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài ghi rõ về việc có hoặc không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định và gửi tài liệu chứng minh việc đáp ứng các điều kiện. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, đề nghị Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài nêu rõ lý do. |