Tiêu chuẩn hóa có liên quan đến công nghệ blockchain năm 2024

Bên cạnh đó, Benos và cộng sự (2017) đã chỉ ra một số lợi ích mà Blockchain mang lại trong hoạt động tài chính - ngân hàng:

Giảm chi phí điều hành và quản lý dữ liệu: Việc áp dụng Blockchain cho phép tạo ra một cơ sở dữ liệu phân tán, chia sẻ và đồng bộ về quyền sở hữu bảo mật. Như vậy, việc ứng dụng Blockchain có thể đơn giản hóa và tự động hóa hầu hết các quy trình thanh toán, từ đó giảm đáng kể các sai sót có thể xảy ra. Mainelli và Milne (2016) ước tính khả năng giảm 50% đối với loại chi phí giao dịch này. Khả năng tiết giảm chi phí trung gian luôn đóng một vai trò quan trọng trong việc ứng dụng Blockchain (Hassani và cộng sự, 2018). Accenture (2017) cho rằng, các giải pháp dựa trên Blockchain có thể giúp các ngân hàng tiết kiệm đến 8 tỷ USD, trong khi báo cáo của Santandar tuyên bố rằng, họ có thể tiết kiệm chi phí lên đến 20 tỷ USD hằng năm (Guo và Liang, 2016a). Blockchain có thể giảm 30% chi phí cơ sở hạ tầng cho các ngân hàng và giúp tiết kiệm từ 8 - 12 tỷ USD chi phí mỗi năm thông qua việc loại bỏ các bước trung gian và các khoản phí đi kèm (Hassani và cộng sự, 2018).

An toàn bảo mật dữ liệu: Osmani và cộng sự (2020) cho rằng, việc sử dụng Blockchain có khả năng bảo mật cao hơn so với việc lưu trữ dữ liệu như cách làm truyền thống trong cơ sở dữ liệu trung tâm. Với cách lưu dữ liệu như trước đây, thông tin rất dễ bị đánh cắp bởi tin tặc. Hoặc khi có sự cố, trục trặc thì tất cả dữ liệu sẽ gặp rủi ro. Blockchain, hệ thống phân tán có thể lưu trữ thông tin trên mạng lưới mà tất cả mọi người đều được sở hữu. Vì vậy, Blockchain giúp ngăn chặn và giảm thiểu những thiệt hại bởi những cuộc tấn công vào cơ sở dữ liệu. Bên cạnh đó, Higginson và cộng sự (2019) nêu rõ rằng, tính ẩn danh, mật mã, bảo mật và khả năng lưu trữ khối lượng lớn dữ liệu của Blockchain có thể cho phép các ngân hàng xem bất kỳ dữ liệu nào trên mạng sổ cái phân tán do các ngân hàng khác nhập vào. Điều này cho phép các ngân hàng thu thập nhanh chóng dữ liệu, thông tin của khách hàng, từ đó quá trình ra quyết định và phân bổ tín dụng hiệu quả, giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

Cải thiện tốc độ giao dịch: Smith (2018) nhận thấy rằng, dữ liệu của Blockchain được xác minh và sẵn có kịp thời nên sẽ cải thiện đáng kể thời gian giải quyết các giao dịch. Nếu như trước đây, ngành tài chính - ngân hàng phải đối mặt với những hệ thống và quy trình rườm rà, mất hàng giờ hoặc vài ngày để xác nhận các giao dịch thì giờ đây, Blockchain đã giúp các giao dịch được thực hiện với tốc độ chỉ trong vài giây thông qua hệ thống kỹ thuật số và loại bỏ các trung gian. Nhờ đó, tính hiệu quả các giao dịch thông qua hệ thống Blockchain càng được đảm bảo (Zheng và cộng sự, 2018). Việc thực hiện các giao dịch nhanh chóng làm giảm rủi ro thanh khoản cho khách hàng và cả ngân hàng. Bên cạnh đó, Accenture (2017) dự đoán rằng, việc cải thiện tốc độ giao dịch sẽ giúp các ngân hàng tiết kiệm 50% chi phí cho các quy trình hoạt động.

Ngoài ra, tính bất biến (immutability) của Blockchain rất giá trị đối với lĩnh vực kinh tế, tài chính. Dữ liệu là vĩnh viễn và chỉ có thể sửa đổi nếu có sự đồng ý của tất cả các người dùng trong mạng lưới. Tất cả sự thay đổi nếu có đều lưu lại dấu vết công khai trên hệ thống (Deshpande và cộng sự, 2017).

Truy xuất nguồn gốc và tính minh bạch: Blockchain là cơ sở dữ liệu “chỉ dành cho phần thêm vào”. Nói cách khác, các bản ghi không thể bị xóa hoặc thay đổi khi chúng đã được lưu trữ trong khối. Điều này cung cấp khả năng truy xuất đầy đủ các giao dịch. Sổ cái cũng được chia sẻ giữa những người tham gia mạng, do đó tăng tính minh bạch của các giao dịch. Thật vậy, bằng cách khóa các khối, toàn bộ quyền truy cập dữ liệu lịch sử, đặc quyền ủy quyền và các thay đổi hiển thị công khai cho tất cả các bên, đạt được mức độ minh bạch cao chưa từng có. Tuy nhiên, Malinova và Park (2017) đã chỉ ra rằng, các nhà đầu tư thường thích quyền riêng tư hơn tính minh bạch vì chung quy không ai muốn người khác hay các cơ quan tài chính thấy các giao dịch cá nhân ngay cả khi điều này có thể được xã hội mong muốn. Do đó, cần thiết lập thị trường minh bạch dựa trên Blockchain, tối đa hóa phúc lợi xã hội nhưng đồng thời cũng bảo vệ quyền riêng tư của các nhà đầu tư (Cortis và cộng sự, 2019). Ngoài ra, tính minh bạch sẽ cho phép kiểm toán thời gian thực, báo cáo tài chính tự động, hành động nhanh chóng liên quan đến vi phạm tuân thủ và liên lạc trong thời gian thực giữa các ngân hàng và cơ quan quản lý.

Smart Contract: Là hợp đồng kỹ thuật số, hoạt động dựa trên Blockchain, cho phép tự động hóa thực hiện các điều khoản của hợp đồng, với khả năng chống giả mạo cao và không cần sự tham gia của bên thứ ba (Alharby và van Moorsel, 2017; Cong và He, 2019; Giancaspro, 2017). Smart Contract có thể đảm bảo rằng các khoản thanh toán được thực hiện tự động sau khi đạt được thời gian và kết quả xác định trước. Điều này sẽ cải thiện hiệu quả của chuỗi cung ứng tài chính, giảm rủi ro do thực hiện thủ công và giúp các ngân hàng tiết kiệm chi phí một cách đáng kể (Guo và Liang, 2016). Thật vậy, việc áp dụng Blockchain trong chuỗi cung ứng tài chính có thể giúp giảm chi phí cho các ngân hàng. Theo tính toán của McKinsey, Blockchain sẽ giúp các ngân hàng giảm chi phí hoạt động từ 13,5 - 15 tỷ USD hằng năm và chi phí rủi ro 1,1 - 1,6 tỷ USD hằng năm (Guo và Liang, 2016). Hơn nữa, Blockchain góp phần cải thiện hiệu quả giao dịch đảm bảo dòng chảy thông suốt hơn của các kênh tài trợ thương mại tổng thể, điều này giúp tăng thu nhập cho chuỗi thương mại tổng thể. Theo Hassani và cộng sự (2018), 60% giám đốc điều hành được khảo sát tin rằng Blockchain và Smart Contract sẽ rất quan trọng trong ba thập kỷ tới. Họ cũng cảnh báo rằng các ngân hàng nên sớm triển khai các giải pháp Smart Contract để không bị mất vai trò quản lý hợp đồng trong tương lai.

3. Kết luận và một số khuyến nghị

Bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về Blockchain và các tài liệu hiện có về các ứng dụng của công nghệ tiên tiến này đối với lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Bất chấp tất cả những lời thổi phồng và tất cả những hứa hẹn xung quanh Blockchain, đây vẫn là một công nghệ giai đoạn đầu; số lượng sử dụng tiềm năng ngày càng lớn nhưng rất ít trường hợp trong số đó đã được đưa ra thị trường. Điều này đặc biệt đúng đối với các dịch vụ tài chính, nơi mà sự bảo thủ và các yêu cầu về quy định là những thách thức lớn đối với sự đổi mới.

Về bản chất, Blockchain là một sự đổi mới công nghệ. Vì vậy, không có gì đáng ngạc nhiên khi phần lớn các nghiên cứu cho đến nay đều đến từ lĩnh vực khoa học máy tính. Tuy nhiên, ngày nay Blockchain đã được ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống, xã hội từ vận tải và logistics, sản xuất, truyền thông và viễn thông, tài chính - ngân hàng, thương mại điện tử, bán lẻ, giáo dục, y tế, du lịch cũng như hỗ trợ quản lý dữ liệu quốc gia. Mặc dù vậy, việc tích hợp các hệ thống kế thừa hiện có với Blockchain vẫn là một nhiệm vụ rất khó khăn; thật không đúng khi nghĩ rằng các tổ chức sẽ loại bỏ các hệ thống hiện có để chuyển sang các hệ thống dựa trên Blockchain vì quá trình chuyển đổi phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan.

Bên cạnh những lợi ích mà Blockchain mang lại, một số thách thức cơ bản được chỉ ra khi ứng dụng công nghệ này bao gồm: Thuật ngữ vẫn chưa rõ ràng, các rủi ro tiềm ẩn khi áp dụng và có khả năng làm gián đoạn các hoạt động thực tiễn, thiếu các quy định chặt chẽ, khả năng duy trì bảo mật và quyền riêng tư của dữ liệu chưa đảm bảo, tiêu tốn nhiều năng lượng... (Deshpande và cộng sự, 2017).

Tại Việt Nam, Blockchain vẫn còn ở giai đoạn đầu của sự phát triển và mức độ thay đổi mà công nghệ mới này có thể tạo ra trong lĩnh vực tài chính phụ thuộc vào việc khắc phục những hạn chế kỹ thuật hiện tại và tăng cường sự chấp nhận của các bên hữu quan. Bài viết này đề xuất một số khuyến nghị nhằm góp phần phát triển ứng dụng của công nghệ Blockchain trong thời gian tới như sau:

Thứ nhất, cần nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp, tổ chức và cộng đồng về sự phát triển của công nghệ Blockchain cũng như các lĩnh vực ứng dụng của công nghệ này. Để đạt được mục tiêu này, cần tăng cường tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm nhằm giúp các bên hữu quan có cái nhìn bao quát về xu thế phát triển của Blockchain, cách vận dụng công nghệ mới này nhằm tối ưu hóa hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như vận hành tổ chức một cách hiệu quả.

Thứ hai, sớm xây dựng khuôn khổ pháp lý về nghiên cứu và ứng dụng công nghệ Blockchain. Hiện tại, Bộ Tài chính bước đầu đã triển khai nghiên cứu về tiền ảo nhằm đưa ra những đề xuất trong việc quản lý, giám sát các hoạt động có liên quan đến tài sản mã hóa trên thị trường chứng khoán hiện nay. Theo các chuyên gia kinh tế, cần tiếp tục nghiên cứu ban hành mới; đồng thời, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, các quy định và xây dựng lộ trình cho việc ứng dụng Blockchain vào các lĩnh vực đời sống nhằm thúc đẩy phát triển công nghệ này tại Việt Nam trong thời gian tới.

Thứ ba, Nhà nước cần ủng hộ các doanh nghiệp ứng dụng Blockchain vào hoạt động sản xuất, quản lý doanh nghiệp. Xem xét việc thành lập cơ sở đào tạo, cấp chứng chỉ về Blockchain để bước đầu tạo ra hệ sinh thái cho công nghệ này. Bên cạnh đó, cần có các chính sách hỗ trợ phát triển ứng dụng Blockchain trong các lĩnh vực kinh tế và xã hội. Mặt khác, các doanh nghiệp cần thiết lập nền tảng ứng dụng Blockchain một cách nghiêm túc nhằm mang lại các giá trị thiết thực cho người sử dụng, đồng thời giải quyết những nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống chứ không vì chạy đua theo trào lưu Blockchain để kêu gọi vốn đầu tư.

Thứ tư, đầu tư cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực cho việc ứng dụng Blockchain vào hoạt động sản xuất, kinh doanh. Việc chuẩn bị tốt cơ sở hạ tầng là căn cứ để các doanh nghiệp bước đầu áp dụng hợp đồng thông minh, góp phần minh bạch quá trình quản lý và bảo mật dữ liệu khi sử dụng hệ sinh thái Blockchain. Cùng với đó, nhân lực tương xứng với việc áp dụng Blockchain hiện đang gặp không ít thách thức; nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, thậm chí phải đóng cửa vì thiếu hụt nguồn nhân lực. Vì thế, rất cần những chính sách đãi ngộ, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu về Blockchain hiện nay.

Nhìn chung, Blockchain đã và đang mang đến nhiều lợi ích cho nền kinh tế, xã hội thông qua những ứng dụng vào hầu hết các lĩnh vực đời sống. Trong tương lai, để các ứng dụng của Blockchain phát triển đúng định hướng, các bên có liên quan cần nâng cao nhận thức, có các chính sách thúc đẩy, hỗ trợ và nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp công nghệ; đồng thời phát triển cơ sở hạ tầng cũng như chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao để đảm bảo phát triển nhanh và bền vững cho thế hệ mai sau.

Tài liệu tham khảo:

1. Adhami, S., Giudici, G., & Martinazzi, S. (2018). Why do businesses go crypto? An empirical analysis of initial coin offerings. Journal of Economics and Business, 100, 64 - 75.

2. Agenda, I. (2016). The Role of Financial Services in Society Understanding the impact of technology-enabled innovation on financial stability.

3. Bátiz-Lazo, B. (2009). Emergence and evolution of ATM networks in the UK, 1967 - 2000. Business History, 51(1), 1 - 27.

4. Beck, R., & M-ller-Bloch, C. (2017). Blockchain as radical innovation: A framework for engaging with distributed ledgers as incumbent organization.

5. Beck, T., & Demirguc-Kunt, A. (2006). Small and medium-size enterprises: Access to finance as a growth constraint. Journal of Banking & Finance, 30(11), 2931 - 2943.

6. Benos, E., Garratt, R., & Gurrola-Perez, P. (2017a). The economics of distributed ledger technology for securities settlement. Available at SSRN 3023779.

7. Buitenhek, M. (2016). Understanding and applying blockchain technology in banking: Evolution or revolution? Journal of Digital Banking, 1(2), 111 - 119.

8. Catalini, C., & Gans, J. S. (2018). Initial coin offerings and the value of crypto tokens. National Bureau of Economic Research.

9. Cortis, D., Debattista, J., Debono, J., & Farrell, M. (2019). InsurTech. In Disrupting finance (pp. 71- 84). Palgrave Pivot, Cham.

10. Dam, H., Phan, D., Vu, D., & Nguyen, L. (2020). The determinants of customer’s intention to use international payment services by applying blockchain. Uncertain Supply Chain Management, 8(3), 439 - 456.

11. Das, P., Verburg, R., Verbraeck, A., & Bonebakker, L. (2017). Barriers to innovation within large financial services firms: An in-depth study into disruptive and radical innovation projects at a bank. European Journal of Innovation Management.

12. Deshpande, A., Stewart, K., Lepetit, L., & Gunashekar, S. (2017). Distributed Ledger Technologies/Blockchain: Challenges, opportunities and the prospects for standards. Overview Report The British Standards Institution (BSI), 40, 40.

13. Duy, T. P. K. (2021). Ứng dụng Blockchain trong tài chính - ngân hàng: Chi phí, lợi ích, thách thức và cơ hội. Kinh tế Việt Nam trên con đường chuyển đổi số. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

14. Gardner, J. A. (2011). Innovation and the future proof bank: A practical guide to doing different business-as-usual. John Wiley & Sons.

15. Gomber, P., Kauffman, R. J., Parker, C., & Weber, B. W. (2018). On the fintech revolution: Interpreting the forces of innovation, disruption, and transformation in financial services. Journal of Management Information Systems, 35(1), 220 - 265.

16. Guo, Y., & Liang, C. (2016a). Blockchain application and outlook in the banking industry. Financial Innovation, 2(1), 1 - 12.

17. Guo, Y., & Liang, C. (2016b). Blockchain application and outlook in the banking industry. Financial Innovation, 2(1), 1 - 12.

18. Harrison, T., & Estelami, H. (2015). The Routledge companion to financial services marketing. Routledge Oxfordshire.

19. Hassani, H., Huang, X., & Silva, E. (2018a). Banking with blockchain-ed big data. Journal of Management Analytics, 5(4), 256 - 275.

20. Hassani, H., Huang, X., & Silva, E. (2018b). Banking with blockchain-ed big data. Journal of Management Analytics, 5(4), 256 - 275.

21. Hawlitschek, F., Notheisen, B., & Teubner, T. (2018). The limits of trust-free systems: A literature review on blockchain technology and trust in the sharing economy. Electronic Commerce Research and Applications, 29, 50 - 63.

22. Higginson, M., Hilal, A., & Yugac, E. (2019). Blockchain and retail banking: Making the connection. McKinsey & Company.

23. Howell, S. T., Niessner, M., & Yermack, D. (2020). Initial coin offerings: Financing growth with cryptocurrency token sales. The Review of Financial Studies, 33(9), 3925 - 3974.

24. Kawasmi, Z., Gyasi, E. A., & Dadd, D. (2017). Blockchain Adoption Model for the Global Banking Industry. 28(4), 44.

25. Nakamoto, S., & Bitcoin, A. (2008). A peer-to-peer electronic cash system. Bitcoin. - URL: Https://Bitcoin. Org/Bitcoin. Pdf, 4, 2.

26. Osmani, M., El-Haddadeh, R., Hindi, N., Janssen, M., & Weerakkody, V. (2020). Blockchain for next generation services in banking and finance: Cost, benefit, risk and opportunity analysis. Journal of Enterprise Information Management.

27. Roman, D., & Stefano, G. (2016). Towards a reference architecture for trusted data marketplaces: The credit scoring perspective. 95 - 101.

28. Zheng, Z., Xie, S., Dai, H., Chen, X., & Wang, H. (2017). An overview of blockchain technology: Architecture, consensus, and future trends. 557 - 564.

29. Zheng, Z., Xie, S., Dai, H.-N., Chen, X., & Wang, H. (2018). Blockchain challenges and opportunities: A survey. International Journal of Web and Grid Services, 14(4), 352 - 375.