Ví dụ quyền làm chủ của nhân dân

Tôi mang cho bạn 30 ví dụ về dân chủ hoặc các yếu tố cơ bản, mà không có sự tồn tại của ai, hình thức chính phủ này sẽ là không thể.

Ở dạng cổ điển, dân chủ là một hình thức của chính phủ hoặc tổ chức xã hội, trong đó quyền lực được đa số công dân thực hiện thông qua bỏ phiếu. Trong hình thức này, các cơ chế chính phủ tham gia tập thể được sử dụng để đưa ra các quyết định cơ bản.

Trong thời cổ đại, các nền văn minh bắt đầu tìm kiếm các hình thức chính phủ có sự tham gia và bình đẳng hơn. Theo cách này, "dân chủ bộ lạc" được sinh ra. Theo nghĩa rộng, dân chủ là một hình thức chung sống xã hội mà lợi ích của họ hướng tới sự bình đẳng và tự do đưa ra quyết định của công dân.

Đó là một trong những từ có liên quan nhất của từ vựng chính trị ở phương Tây. Dân chủ từ xuất phát từ tiếng Hy Lạp và các bộ phận cấu thành nó là "Bản trình diễn" thị trấn và "Cratos" chính phủ, "Chính phủ của nhân dân". Hệ thống này không hoàn hảo, nhưng nó là cách lý tưởng nhất để cai trị và giải quyết các xung đột xã hội của các xã hội đương đại.

Một trong những cột mốc của nền dân chủ hiện tại đã xảy ra 500 a.C ở Athens, khi "hội nghị nhân dân" xuất hiện. Mặc dù đó là một tiến bộ quan trọng, nó luôn bị chỉ trích rằng chỉ có nam giới tự do tham gia. Nô lệ đã bị loại trừ [70% dân số]. Những bất đồng xung quanh nền dân chủ vẫn còn hiện nay. 

Hình thức dân chủ phổ biến nhất là "đại diện", mặc dù có những quốc gia bảo vệ nền dân chủ "có sự tham gia" như một sự tăng cường quyền lực của công dân.

Họ cũng nhấn mạnh nền dân chủ "có chủ ý", nhấn mạnh quá trình tranh luận hay dân chủ "xã hội", công nhận đầy đủ sự tham gia của xã hội và các tổ chức dân sự trong việc thực hiện đối thoại xã hội.

Trong suốt lịch sử, nền dân chủ đã có được những mô hình và ý nghĩa mới. Các nền dân chủ đầu tiên là những nỗ lực mở rộng sự tham gia, nhưng có những nô lệ, phụ nữ không tham gia và nhân quyền không được tôn trọng. Ngày nay, nếu không có ba yếu tố này, một nền dân chủ thực tế sẽ bị gắn mác độc tài hay chuyên chế.

Bạn cũng có thể quan tâm đến việc xem 7 đặc điểm liên quan nhất của dân chủ.

30 ví dụ về dân chủ

1- Biểu hiện miễn phí.Đây là một trong những điều kiện chính. Không có tự do ngôn luận, không có tranh luận hay phổ biến ý tưởng.

2- Trưng cầu dân ý. Đó là một cơ chế tham gia tình cờ để đưa ra các quyết định cơ bản về vận mệnh của một thị trấn hoặc quốc gia.

3- Bầu cử. Trong các nền dân chủ, công dân trực tiếp hoặc gián tiếp chọn người cai trị và đại diện của họ thông qua quyền bầu cử.

4- Plebiscite. Đó là một loại tư vấn mà chính phủ đưa ra cho người dân để đưa ra quyết định siêu việt theo hướng và cấu trúc chính trị.

5- Quyền nộp đơn. Bất kỳ công dân nào đáp ứng các yêu cầu tối thiểu được thiết lập bởi pháp luật có thể áp dụng cho bất kỳ vị trí bầu cử

6- Nhớ lại. Đó là một cơ chế tham gia trong đó công dân có thể hủy bỏ các quyết định hoặc đình chỉ ủy quyền của một người cai trị

7- Tự do báo chí.Truyền thông có quyền tự do đưa tin về những gì xảy ra trong nước mà không bị áp lực hay tống tiền

8- Quyền biểu tình.Các nền dân chủ hiện đại chiêm ngưỡng quyền biểu tình một cách hòa bình và dân sự mà không bị chính quyền đàn áp

9- Bầu cử đại diện. Công dân có thể chọn những người đại diện cho họ trước chính phủ. Đây có thể là đại biểu hoặc thượng nghị sĩ

10- Sáng kiến ​​công dân. Nó bao gồm một cơ chế theo đó những người có tổ chức đề xuất các dự luật hoặc chính sách xã hội về tác động

11- Bầu cử địa phương. Trong các nền dân chủ, các thống đốc của tỉnh hoặc thành phố không được bầu bởi tổng thống mà bởi người dân

12- Các đảng chính trị. Sự tồn tại của các đảng khác nhau củng cố chủ nghĩa đa nguyên và bảo đảm sự liên kết chính trị tự do của công dân

13- Công đoàn. Họ là những hiệp hội thương mại là các nhà máy và các tổ chức công cộng đấu tranh cho quyền của người lao động

14- Cuộc họp miễn phí. Mọi người có thể gặp gỡ hoặc liên kết cho các mục đích chính trị, kinh tế và xã hội mà không bị giới hạn ngoài những điều mà luật pháp giới hạn

15- Hiệp hội và câu lạc bộ. Cho phép sự tồn tại của các hiệp hội tôn giáo hoặc xã hội khác nhau đáp ứng cho mục đích riêng của họ

16- NGO và đầu đốt. Cho phép sự tồn tại của các tổ chức phi chính phủ và người gây ô nhiễm phân tích và phổ biến thực tế xã hội tại cuộc sống

17- Hội đồng phổ biến.Họ đang nhóm các không gian của cư dân trong một khu vực để nói về các vấn đề và tìm giải pháp

18- Trung tâm sinh viên. Cho phép sự tồn tại của các trung tâm sinh viên đấu tranh cho quyền và cải thiện sinh viên

19- Phân chia quyền hạn. Có một sự cân bằng giữa các quyền hành pháp, tư pháp và quốc hội. Mặc dù các quốc gia khác đã tạo ra nhiều quyền lực hơn

20- Tự do quá cảnh. Trong các nền dân chủ, công dân có thể di chuyển tự do mà không bị hạn chế, trừ khi một tình huống bất thường đang phát triển

21- Một hiến pháp. Chính Magna Carta đã thiết lập các giới luật cơ bản về sự thuận tiện và trật tự xã hội của một xã hội dân chủ

22- Tôn trọng luật pháp. Không một công dân nào, cho dù anh ta có bao nhiêu quyền lực, có thể vi phạm pháp luật mà không bị các tổ chức phụ trách xử phạt

23- Thể chế mạnh.Mọi nền dân chủ đều có những thể chế điều chỉnh cuộc sống ở những khu vực khác nhau và được tôn trọng vì sự nổi trội của họ.

24- Bảo lãnh của DD.HH. Quyền của công dân bắt nguồn từ Cách mạng Pháp đã được các nền dân chủ đương đại chấp nhận hoàn toàn

25- Kháng cáo của các quan chức.Các quan chức nhà nước có thể được kháng cáo về những nỗ lực của họ bởi quốc hội hoặc tòa án

26- Trách nhiệm. Các cơ quan có trách nhiệm tính toán việc sử dụng và phân phối tài nguyên cho các tổ chức có liên quan

27- Chữ ký của các hiệp ước. Ngày nay, các nước dân chủ ký kết các hiệp ước để tăng cường dân chủ dựa trên luật chung

28- Hợp tác. Dân chủ cũng cho phép người đứng đầu nhà nước chỉ định nhóm của mình và một số vị trí quan trọng để tránh rơi vào tình trạng "siêu tham gia"

29- Quyền học tập. Các nền dân chủ hiểu rằng các công dân có giáo dục củng cố niềm tin dân chủ của dân chúng và khó thao túng

30- Tôn trọng và khoan dung. Công dân của các nền dân chủ tôn trọng và khoan dung lẫn nhau mặc dù có tầm nhìn khác nhau.

Tài liệu tham khảo

  1. Cộng tác viên Wikipedia [2017] Dân chủ. Lấy từ: en.wikipedia.org.
  2. Bách khoa toàn thư về ví dụ [2017]. Ví dụ về dân chủ trong cuộc sống hàng ngày. Lấy từ: ejemplos.co.
  3. Sartori, G. [2012] Dân chủ là gì? Nhóm Biên tập Mexico.
  4. Savater, F. [1992] Chính sách cho Amador. Biên tập Ariel, S.A.
  5. Rey Morató, J. [1996] Dân chủ và hậu hiện đại: lý thuyết chung về thông tin và truyền thông chính trị. Biên tập Khiếu nại, S.A..
  6. Zapata, R. [2001] Quyền công dân, dân chủ và đa nguyên văn hóa. Biên tập 2001.
  7. 10 ví dụ [2017] 10 ví dụ về Dân chủ. Lấy từ: 10ejemplos.com.

Thứ nhất, ngay Lời nói đầu Hiến pháp 2013 thể hiện: "...Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp này vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh" đã thể hiện rõ trách nhiệm của nhân dân trong việc xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp. Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định: "1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. 2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức" đã thể nhất quán quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đề cao quyền làm chủ của nhân dân trong Hiến pháp là nhà nước của dân, do dân và vì dân, đồng thời thể hiện đất nước Việt Nam là do chính nhân dân làm chủ, nhân dân là chủ thể quan trọng trong xây dựng và bảo đất nước. Lần đầu tiên Hiến pháp năm 2013 từ Nhân dân được viết hoa, đây không phải đơn thuần là cách thể hiện từ ngữ mà là diễn đạt ý nghĩa của một chủ thể quan trọng của đất nước theo tư tưởng của Bác hồ. Người viết:

“Nước ta là nước dân chủ,

Bao nhiêu lợi ích đều là vì dân,

Công việc đổi mới và xây dựng là trách nhiệm của dân,

Chính quyền từ xã đến Chính phủ do dân cử ra,

Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên,

Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”.      

Chính vì lẽ đó mà từ Nhân dân được viết hoa là thể hiện đầy đủ và sâu sắc tư tưởng của Bác hồ về vai trò của Nhân dân.

Thứ hai, khoản 2 Điều 4 Hiến pháp năm 2013 quy định:" Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình", đây là điểm bổ sung mới quan trọng, vì vai trò làm chủ của Nhân dân đối với nước, Nhân dân giao phó trách nhiệm cho Đảng để lãnh đạo Nhà nước và xã hội, vì vậy, Đảng phải chịu sự giám sát và chịu trách nhiệm trước nhân dân trong việc lãnh đạo của mình.

Thứ ba, Tại Điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước", quy định đa dang hơn về thực hiện quyền lực của Nhân dân so với Hiến pháp năm 1992, đặc biệt thể hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp đã làm rõ hơn, sâu sắc hơn vai trò làm chủ của Nhân dân.

Thứ tư, lần đầu tiên trong Hiến pháp năm 2003 ghi nhận quyền con người, quyền cơ bản của công dân tại chương II, đặt trang trọng chương I quy định về chế độ chính trị. Hiến pháp năm 2013 đã có những nhận thức mới về đề cao nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển. Điều 14 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Ở nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa-xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”. “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của Luật, trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng”. Đây là những nguyên tắc căn bản đề cao trách nhiệm của Nhà nước trong mối quan hệ với quyền con người, quyền công dân, là cơ sở hiến định để mọi người và công dân bảo vệ và thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Ngoài việc thể hiện quyền làm chủ của Nhân dân trong Hiến pháp, còn thể hiện các cam kết của Việt Nam trong việc thực hiện các Điều ước quốc tế liên quan đến quyền con người mà Việt Nam là thành viên.

Thứ năm, Điều 53 Hiến pháp năm 2013 thể hiện: "Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý" đã khẳng định quyền sở hữu của Nhân dân và Nhân dân ủy quyền cho Nhà nước đại diện Nhân dân để sở hữu và thống nhất quản lý, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về việc quản lý tài sản do Nhân dân ủy quyền.

Thứ sáu, Điều 65 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước, có nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế" thể hiện trách nhiệm của lực lượng vũ trang là tuyệt đối trung thành với Nhân dân và trước hết là phải bảo vệ Nhân dân là một chủ thể làm chủ đất nước, sau đó là bảo vệ Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.

Thứ bảy: Điều 69 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" đã nhấn mạnh vai trò của Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước, tất cả quyền lực Nhà nước đều thuộc về Nhân dân. Nhân dân ủy thác thực hiện quyền lực cao nhất cho Quốc hội để thực hiện quyền lập hiến như đề xuất sửa đổi Hiến pháp, thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp, thảo luận và biểu quyết thông qua Hiến pháp, khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành; việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết định...

Quốc hội có trách nhiệm quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập và bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh đứng đầu các cơ quan này nhằm đảm bảo sự vận hành và thực thi hoạt động quản lý nhà nước và quản lý xã hội theo theo sự ủy quyền của Nhân dân cho Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất.

Hiến pháp năm 2013 đã thể hiện nhất quán tư tưởng của Bác hồ, của Đảng về vị trí, vai trò của Nhân dân trong lịch sử đấu tranh, xây dựng và bảo vệ đất nước trải qua mấy ngàn năm lịch sử. Tư tưởng lấy dân làm gốc của Bác hồ đã được lịch sử chứng minh qua các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, chính vì vậy, Hiến pháp năm 2013 là sự kết tinh và thể hiện tính đúng đắn về quyền làm chủ của Nhân dân đối với đất nước, hướng đến mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh mà Đảng, Nhà nước và Nhân dân đã lựa chọn./.

Video liên quan

Chủ Đề