Vì sao một số khu vực như Đông Nam á Nam á, Đông á, Đông đúc dân cư

Dân cư trên thế giới phân bổ không đều có những nơi đông dân và nơi thưa dần bởi 2 nguyên nhân chủ yếu là: tự nhiên và kinh tế - xã hội. Cùng Top lời giải tìm hiểu thực trạng về sự phân bổ dân cư, sau đó cùng giải thích các nguyên nhân dẫn đến sự phân bổ không đều trên.

1. Thực trạng dân cư trên thế giới phân bố không đều hiện nay

- Giữa các bán cầu: Dân cư tập trung đông đúc ở Bán cầu Bắc và bán cầu Đông.

- Giữa các lục địa: Dân cư tập trung đông đúc nhất ở lục địa Á và Âu, thưa thớt ở lục địa Úc.

- Giữa các khu vực:

+ Các khu vực đông dân: Đông Á, Nam Á, Đông Nam Á, Tây Á,Khu vực Tây Âu, Trung Âu, Đông Âu, Đông Bắc Hoa Kì, Trung Mĩ, Đông Nam Bra-xin.

+ Các khu vực thưa dân: Bắc Mĩ, Nam Mĩ, Châu Đại Dương, Bắc và Trung Á, Châu Phi [trừ đồng bằng sông Nin]...

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư không đều

Sự phân bố dân cư không đều là do tác động của các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội. Những khu vực đông dân có nhiều điều kiên thuận lợi về tự nhiên, kinh tế - xã hội:

Ảnh hưởng nhân tố tự nhiên

+ Khí hậu: Dân cư thường tập trung đông ở những vùng khí hậu ôn hòa, ấm áp [vùng ôn đới và nhiệt đới], thưa thớt ở những nơi có khí hậu khắc nghiệt [sa mạc, vùng cực].

+ Nguồn nước: Nguồn nước dồi dào cũng là nơi thu hút dân cư như các châu thổ sông Hồng, sông Mê Công, TrườngGiang, Hoàng Hà...

+ Địa hình, đất đai: Vùng đồng bằng, địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ là nơi tập trung dân cư đông đúc. Ngược lại, ởcác vùng núi cao, điều kiện phát triển sản xuất và giao thông gặp nhiều khó khăn, nên dân cư thưa thớt.

+ Nơi có khoáng sản tài nguyên giàu có cũng thu hút dân cư tập trung sinh sống.

Ảnh hương nhân tố kinh tế - xã hội: đóng vai trò quan trọng hàng đầu

+Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: Bức tranh phân bố dân cư thế giới thay đổi cùng sự phát triển của lực lượng sản xuất.

VD. Cùng với sự phát triển kinh tế và lực lượng sản xuất, dân cư Hoa Kì đang có xu hướng chuyển từ các bang Đông Bắc đến các bang phía Nam và ven Thái Bình Dương.

+ Tính chất của nền kinh tế: Phân bô dân cư phụ thuộc chặt chẽ vào tínhchất của nền kinh tế. Những khu vực dân cư đông đúc thường gắn với hoạt động công nghiệp hơn so với nông nghiệp. Trong các khu vực công nghiệp, mật độ dân cư cao thấp khác nhau cũng tùy theo tính chất của từng ngành nghề sản xuất. Cùng là hoạt động nông nghiệp nhưng vẫn có nơi thưa dân, nơi đông dân. Ví dụ: việc canh tác lúa nước đòi hỏi nhiều lao động.

+ Lịch sử khai thác lãnh thổ: Những khu vực khai thác lâu đời như các đồng bằng châu thổ ở Đông Nam Á, Tây Âu hay Đồng bằng sông Hồng ờ Việt Nam có dân cư đông đúc hơn những khu vực mới khai thác ở Ca-na-da, Ốt-xtrây-li-a hay ở đồng bằng sông Cửu Long.

+ Các dòng chuyển cư: Các đòng chuyển cư ít nhiều tác động tới bức tranh phân hố dân cư thế giới, số dân và mật độ dân số của Bắc Mĩ, Mĩ La-tinh, Ốt -xtrây - li- a tăng lên rất nhiều nhờ những cuộc chuyển cư khổnglồ từ châu Âu và châu Phi tới.

3. Sự phân bố dân cư Việt Nam không đều vì sao

Dân số nước ta phân bố không đều. Tập trung chủ yếu ở các đồng bằng, đô thị lớn, ven biển. Thưa thớt ở vùng núi, cao nguyên.Do điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu, địa hình khác nhau nên dân cư tập trung đông ở những nơi điều kiện sống tốt, còn lại thì dân thưa thớt nới vùng núi, cao nguyên vì đó là những nơi có điều kiện sống khó khăn.

- Giải thích:

+ Điều kiện tự nhiên: thuận lợi thì dân cư đông, khó khăn thì dân cư thưa thớt.

+ Lịch sử khai thác lãnh thổ: nơi nào có lịch sử khai thác lãnh thổ từ lâu đời, thì dân cư đông và ngược lại.

+ Trình độ phát triển kinh tế và khả năng khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên của mỗi vùng: những vùng có trình độ phát triển kinh tế cao, giàu tài nguyên, thì dân cư tập trung đông và ngược lại.

- Các đô thị ở nước ta phần lớn có quy môvừa và nhỏphân bố tập chung ởvùng đồng bằng và ven biển.

- Dân cư tập trung đông đúc ở các vùng đồng bằng, các vùng duyên hải Trung bộ vì những nơi này có nhiều thuần lợi về điều kiện sống giúp cuộc sống người dân ổn định lâu dài

+ Điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc trồng các loại cây lương thực

+ Đất đai phù sa, màu mỡ

+ Giao thông đi lại thuận tiện, dễ dàng

+ Địa hình bằng phẳng

- Dân cư tập trung thưa thớt ở các vùng miền núi, núi cao vì ở đây rất nhiều khó khăn cho cư trú và sinh hoạt làm cho cuộc sống người dân không được đảm bảo

+ Điều kiện khí hậu khắc nhiệt hơn so với vùng đồng bằng.

+ Đất đai không được tốt như đòng bằng Cụ thể như đất rắn hơn nên không trồng được nhiều loại cây lương thực

+ Giao thông đi lại khó khăn, đồi dốc, quanh coNước ta là một nước có dân số đông,tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao . Vì vậy làm cho sự phân bố dân cư ở nước ta không đồng đều và hợp lý. Cụ thể là :

* Dân số nước ta phân bố không đồng đều giữa đồng bằng và miền núi

+ Hiện nay , 80% dân số cả nước tập trung ở đồng bằng, 20% sống ở miền núi. Năm 2003 , mật độ dân số ở ĐBSH là 1192 ng/km², ĐBSCL là 1000 ng/km² còn mật độ dân số ở các tỉnh miền núi là 30 ng/km²

- Dân số nước ta phân bố không đồng đều giữa thành thị và nông thôn

+ Ở thành thị chiếm 26% dân số cả nước, tập trung đông ở các thành phố lớn như Hà Nội là 2431 ng/km² và tp.HCM là 1984 ng/km²

+ Ở nông thôn chiếm 74% dân số cả nước , dân cư tập trung thưa thớt như vùng nông thôn ở ĐBSCL là 300 ng/km²

- Dân cư ở nước ta phân bố không đồng đều trong nội bộ mỗi vùng, mỗi tỉnh, mỗi huyện, tại các địa phương và phân bố theo quy luật sau: những vùng tập trung đông dân cư là những vung gần các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, gần đường giao thông, gần những nơi có địa hình bằng phẳng, đất đai phì nhiêu, nguồn nước phong phú,.......Còn như nơi thưa dân vì không có điều kiện như vậy.

- Dân số nước ta hiện nay phân bố không đồng đều giữa các vùng đồng bằng với nhau, giữa các vùng miền núi trung du với nhau

+ Mật độ dân số ở ĐBSH cao gấp 2,8 lần so với ĐBSCL . Mật độ dân số ở ĐB cao hơn vùng TB

Khu vực đông dân nhất là Đông Á ngoài ra còn có các khu vực Nam Á, Đông Nam Á, Tây và Trung Âu, Tây Phi chủ yếu sinh sống ở Đồng Bằng ven biển. Người dân Đông Á sống thành chuỗi dân cư ở Đồng Bằng vì thuận tiện cho việc lưu thông qua lại, dễ thi hành tốc độ đô thị hóa cao . Dân cư chủ yếu tập trung ở các Thành Phố lớn với số dân hơn 12 triệu người, mật độ dân số rất cao thường là trên 100 người/kilômét vuông. Điều kiện tự nhiên thuận lợi và lượng mưa nhiều, khí hậu ôn đới và Cận Nhiệt Đới Gió Mùa Đông Nam Á nên dân cư tập trung rất đông đúc ở khu vực Đông Á

Hãy giải thích tại sao khu vực Nam Á lại có sự phân bố dân cư không đều?

Đề bài

Hãy giải thích tại sao khu vực Nam Á lại có sự phân bố dân cư không đều?

Lời giải chi tiết

Sự phân bố dân cư không đều ở khu vực Nam Á là do:

- Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên [khí hậu, địa hình, đất đai, nguồn nước...].

+ Đồng bằng Ấn - Hằng, dải đồng bằng ven biển có địa hình tương đối bằng phẳng, đất tốt, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều thuận lợi cho sản xuất nên dân cư tập trung đông đúc.

+ Trên vùng núi Hi-ma-lay-a địa hình hiểm trở, không thuận lợi cho sản xuất và đời sống nên dân cư thưa thớt...
- Điều kiện kinh tế - xã hội:

+ Dân cư lập trung đông đúc trong các đô thị, các trung tâm công nghiệp, ở những nơi có điều kiện thuận lợi về giao thông... + Các vùng trồng lúa đòi hỏi nhiều lao động nên dân cư tập trung đông [đồng bằng Ấn - Hằng].

+ Lịch sử khai thác lãnh thổ: đồng bằng Ấn - Hằng có lịch sử khai thác lâu đời.

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Địa lí lớp 8 - Xem ngay

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

Giải thích vì sao dân cư châu Á tập trung đông đúc ở các đồng bằng ven biển thuộc các khu vực đông Nam Á, Đông Á, Nam Á

Các câu hỏi tương tự

Đồng bằng sau đây ở Tây Nam Á?

 Lưỡng Hà

Sông Nin

Sông Mê – Công

Hoa Bắc

Kiểu khí hậu gió mùa phân bố chủ yếu ở khu vực

 Nam Á và Tây Nam

Á Đông Á và Tây Nam Á

Nam Á và Bắc Á

Đông Nam Á và Nam Á

Lúa gạo được trồng nhiều ở khu vực nào của châu Á?
Đông Nam Á, Nam Á.

Tây Nam Á, Trung Á.

Đông Á, Bắc Á.

Trung Á, Bắc Á.

Con sông dài nhất châu Á là 

sông Hằng.

sông Mê Công.

sông Ô-bi

sông Trường Giang.

Những nước nào sau đây sản xuất nhiều lương thực [ lúa gạo ] nhất thế giới?
 Thái Lan, Việt Nam

Trung Quốc, Ấn Độ

Việt Nam, Mông Cổ

Nhật Bản, Ma-lai-xi-a.

Đới khí hậu chia thành nhiều kiểu khí hậu nhất ở Châu Á là: Cực và cận cực.
Khí hậu cận nhiệt

Khí hậu ôn đới

Khí hậu nhiệt đới.

Người dân Tây Nam Á chủ yếu theo đạo

Hồi

Phật Ki-tô

Thiên Chúa

Đông Nam Á là khu vực phân bố chủ yếu của chủng tộc nào? Môn-gô-lô-ít

Ơ-rô-pê-ô-ít Ô-xtra-lô-ít

Nê-grô-ít.

Khí hậu Chấu Á phân thành những đới cơ bản: 1 điểm 3 đới 4 đới 5 đới 6 đới Nguồn tài nguyên khoáng sản có trữ lượng dồi dào nhất của khu vực Tây Nam Á? 1 điểm Sắt. Dầu mỏ. Kim cương. Than đá. Sông Mê Công chảy qua nước ta bắt nguồn từ sơn nguyên nào? 1 điểm Đề-can I-ran Tây Tạng Trung Xi-bia Dãy núi cao nhất châu Á ? 1 điểm Dãy Hoàng Liên Sơn. Dãy Hi-ma-lai-a. Dãy Côn Luân. Dãy Gát Đông Quốc gia đông nhất thế giới là 1 điểm Nhật Bản In-đô-nê-xi-a Ấn Độ Trung Quốc Diện tích toàn bộ lãnh thổ Châu Á rộng khoảng? 1 điểm 41,5 triệu Km2 44,4 triệu Km2 42 triệu Km2 45 triệu Km2 Quốc gia có diện tích nhỏ nhất khu vực Tây Nam Á là 1 điểm Ả-rập-xê-ut I-ran Thổ Nhĩ Kì Ba-ranh Phần đất liền châu Á không tiếp giáp đại dương nào sau dây? 1 điểm Thái Bình Dương Ấn Độ Dương Bắc Băng Dương Đại Tây Dương Châu Á tiếp giáp với châu lục nào? 1 điểm Châu Âu và châu Phi. Châu Phi và châu Đại Dương. Châu Mĩ và châu Âu. Châu Nam Cực và châu Đại Dương. Khu vực Tây Nam Á giáp với những châu lục nào? 1 điểm Châu Âu- châu Mĩ Châu Âu- châu Đại Dương Châu Âu- châu Phi Châu Mĩ- Châu Đại Dương Việt Nam nằm trong đới khí hậu nào? 1 điểm Ôn đới Nhiệt đới Xích đạo Nước nào ở châu Á có sản lượng dầu mỏ khai thác được nhiều nhất? 1 điểm Ấn Độ. Liên bang Nga. Trung Quốc. A-rập Xê-ut.

Video liên quan

Chủ Đề