Vĩnh xuân bình trung thăng bình quảng nam năm 2024
Huyện Thăng Bình có diện tích tự nhiên 384,75 km², dân số năm 2019 là 173.276 người, mật độ dân số đạt 450 người/km². Show Điều kiện tự nhiên[sửa | sửa mã nguồn]Thăng Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với độ ẩm trung bình năm vượt quá 80%, lượng mưa trung bình năm đạt 2.000 mm. Khí hậu chia thành 2 mùa rõ rệt trong năm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 năm trước đến tháng 2 năm sau với những trận mưa có cường suất lớn, thời lượng mưa kéo dài gây úng ngập trên diện rộng các xã phía Đông của huyện. Mùa khô bắt đầu từ tháng 2 và kết thức vào tháng 8 với nắng nóng, độ ẩm thấp gây khô hạn. Thời tiết các xã vùng cát như Bình Sa, Bình Nam, Bình Hải, Bình Dương trở nên ngột ngạt vào mùa này. Sông Ly Ly và sông Trường Giang là hai dòng sông chính chảy trên địa bàn huyện. Sông Ly Ly bị đổi dòng liên tục do ảnh hưởng của các trận lũ lớn, về mùa khô nước sông thường khô cạn. Sông Trường Giang đoạn chảy qua huyện bị người dân trong vùng be bờ nuôi tôm, thu hẹp đáng kể dòng chảy. Thăng Bình có 25 km đường bờ biển với nhiều bãi biển đẹp nhưng chưa được khai thác để phát triển du lịch. Lượng mưa trung bình tháng của Thăng Bình các năm 2001-2004 (Đơn vị: mm) Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tháng 1 44,5 32,7 22.0 67.8 Tháng 2 40.7 30.6 20.2 6.9 Tháng 3 92.5 37.0 37.5 9.5 Tháng 4 133.0 17.8 12.8 Tháng 5 272.8 285.0 110.3 43.7 Tháng 6 206.1 104.3 95.7 154.3 Tháng 7 36.1 30.2 12.7 244.1 Tháng 8 512.1 375.8 85.7 68.1 Tháng 9 107.9 526.9 476.0 328.6 Tháng 10 728.4 527.4 412.6 266.1 Tháng 11 307.3 470.2 295.2 258.1 Tháng 12 400.4 212.2 169.7 94.0 Cả Năm 2,750.8 2,865.3 1,747.5 1,375.1 Đất đai ở Thăng Bình chia làm nhiều vùng khác nhau: vùng ven biển chủ yếu là đất cát trắng; vùng đồng bằng trung du bán sơn địa và miền núi rừng rậm rạp, đất đai khô cằn, bạc màu hoặc bị đá ong hoá. Hiện nay diện tích gò đồi, núi trọc chiếm 2/5 diện tích đất đai của huyện. Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]Địa danh Thăng Bình (tức Thăng Hoa phủ, 升華府) trong các bản đồ xứ Quảng Nam của tập bản đồ Toản tập An Nam lộ và tập bản đồ Thiên nam tứ chí lộ đồ thư.Trước 1430, Thăng Bình thuộc Cổ Lũy Động, một đơn vị hành chính của Chiêm Thành. Năm 1430, vùng đất này nằm dưới sự quản lý của nhà Hồ. Năm 1471 vua Lê Thánh Tông lập Đạo Thừa tuyên Quảng Nam. Năm 1490 Đạo Thừa tuyên Quảng Nam đổi thành xứ Quảng Nam, năm 1520 gọi là trấn Quảng Nam và năm 1602 Chúa tiên Nguyễn Hoàng đổi thành Dinh Quảng Nam, huyện Lệ Giang đổi thành huyện Lệ Dương; đến năm 1906 đổi thành Phủ Thăng Bình. Năm 1922, một số xã phía Tây Nam Phủ Thăng Bình được tách nhập với một số xã của phía Tây Phủ Tam Kỳ thành huyện mới là Tiên Phước. Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, 5 xã phía Đông của Duy Xuyên được nhập vào Thăng Bình. Sau năm 1975, huyện Thăng Bình thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, gồm 20 xã: Bình An, Bình Đào, Bình Định, Bình Dương, Bình Giang, Bình Hải, Bình Lâm, Bình Lãnh, Bình Nam, Bình Nguyên, Bình Phú, Bình Phục, Bình Quế, Bình Quý, Bình Sa, Bình Trị, Bình Triều, Bình Trung, Bình Tú và Thăng Phước. Ngày 23 tháng 9 năm 1981, thành lập thị trấn Hà Lam (thị trấn huyện lỵ huyện Thăng Bình) trên cơ sở tách một phần diện tích và dân số của xã Bình Nguyên. Ngày 14 tháng 3 năm 1984, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 40-HĐBT. Theo đó:
Ngày 31 tháng 12 năm 1985, hai xã phía tây: Bình Lâm và Thăng Phước chuyển sang trực thuộc huyện Hiệp Đức. Ngày 6 tháng 11 năm 1996, huyện Thăng Bình thuộc tỉnh Quảng Nam vừa được tái lập. Ngày 8 tháng 3 năm 2007, chia xã Bình Định thành 2 xã: Bình Định Bắc và Bình Định Nam. Huyện Thăng Bình có 1 thị trấn và 21 xã như hiện nay. Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]Bản đồ hành chính huyện Thăng BìnhHuyện Thăng Bình có 22 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Hà Lam (huyện lỵ) và 21 xã: Bình An, Bình Chánh, Bình Đào, Bình Định Bắc, Bình Định Nam, Bình Dương, Bình Giang, Bình Hải, Bình Lãnh, Bình Minh, Bình Nam, Bình Nguyên, Bình Phú, Bình Phục, Bình Quế, Bình Quý, Bình Sa, Bình Trị, Bình Triều, Bình Trung, Bình Tú. STT Đơn vị hành chính cấp xã Diện tích (km²) Dân số năm 2019 (người) Mật độ dân số (người/km²) 1 TT. Hà Lam 11,70 17.425 1.489 2 Xã Bình Dương 20,50 7.239 353 3 Xã Bình Giang 17,13 8.237 481 4 Xã Bình Nguyên 7,27 6.888 948 5 Xã Bình Phục 18,10 9.261 512 6 Xã Bình Triều 12,63 9.545 756 7 Xã Bình Đào 11,50 7.239 630 8 Xã Bình Minh 11,80 8.472 718 9 Xã Bình Lãnh 19,23 5.169 269 10 Xã Bình Trị 19,86 5.356 270 11 Xã Bình Định Bắc 14,52 4.767 328 12 Xã Bình Định Nam 16,78 3.865 230 13 Xã Bình Quý 27 11.515 427 14 Xã Bình Phú 26,65 3.457 130 15 Xã Bình Chánh 14,68 3.580 244 16 Xã Bình Tú 20 12.256 613 17 Xã Bình Sa 20,34 7.109 350 18 Xã Bình Hải 12,47 6.230 500 19 Xã Bình Quế 15,53 5.413 349 20 Xã Bình An 21,60 11.194 518 21 Xã Bình Trung 19,15 11.120 581 22 Xã Bình Nam 26,12 8.389 321 Nguồn: Dân số đến 01 tháng 4 năm 2019 - Tỉnh Quảng Nam Xã hội[sửa | sửa mã nguồn]Giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]Có 5 trường trung học phổ thông (được quản lý bởi Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Nam):
Văn hóa[sửa | sửa mã nguồn]Tại làng cổ Đồng Dương (xã Bình Định Bắc) có di tích Tháp Đồng Dương hay còn gọi là Phật viện Đồng Dương là một di tích quan trọng vào loại bậc nhất của Chăm Pa, gồm có hệ thống các tháp nằm gần nhau. Lễ hội[sửa | sửa mã nguồn]Lễ hội lăng Bà ở chợ Được (xã Bình Triều) được tổ chức vào ngày 10, 11 tháng Giêng hàng năm. Ngoài ra còn có các lễ hội cầu ngư của ngư dân ven biển thuộc các xã Bình Minh, Bình Hải, Bình Dương. Thăng Bình còn nổi tiếng với đặc sản là khoai lang Trà Đõa (Bình Đào). Đây là loại khoai được người dân trồng rất công phu, ngoài ăn tươi còn được chế biến thành khoai lang khô (xắt lát, phơi khô) để độn cơm hoặc nấu chè khoai với đường đen; khoai chà để ăn chơi trong mùa mưa (luộc chín, chà trên rổ và phơi khô để dành). Hạ tầng[sửa | sửa mã nguồn]Có quốc lộ 1A, đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi và đường sắt Bắc Nam đi qua. Hiện nay trên địa bàn huyện Thăng Bình đã và đang hình thành một số khu đô thị mới như khu đô thị An Bình, khu đô thị Bình Nguyên... phần lớn đều nằm ở thị trấn Hà Lam. |