Bản đồ quy hoạch xã phú trung riềng bình phước năm 2024

Vì vậy việc lập quy hoạch chung trung tâm huyện lỵ Phú Riềng là rất cần thiết và cấp bách nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển không gian kinh tế - xã hội và hệ thống đô thị của huyện và tỉnh.

Show

I.2. Các căn cứ thiết kế quy hoạch.

  • Nghị quyết số 931/NQ-UBTVQH13 ngày 15/05/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bù Gia Mập để thành lập mới huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.
  • Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/06/2009 của Quốc Hội khóa XII.
  • Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
  • Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về Quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị.
  • Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về Quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.
  • Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.
  • Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/08/2010 của Bộ Xây dựng về Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.
  • Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/04/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01: 2008/BXD.
  • Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012-2020.
  • Quyết định số 194/2006/QĐ-TTg ngày 24/08/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước thời kỳ 2006 – 2020.
  • Quyết định số 1426/QĐ-UBND ngày 01/07/2014 của UBND tỉnh Bình Phước phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bình Phước.
  • Công văn số 3420/UBND-KTN ngày 02/11/2015 của UBND tỉnh Bình Phước về việc lập đồ án Quy hoạch chung Trung tâm huyện Phú Riềng.
  • Quyết định số 2674/QĐ-UBND ngày 25/11/2015 của UBND tỉnh Bình Phước về việc phê duyệt nhiệm vụ thiết kế Quy hoạch chung Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng đến năm 2030, tầm nhìn sau năm 2030.
  • Thông báo số 12/TB-UBND ngày 18/01/2016 của UBND tỉnh Bình Phước về ý kiến kết luận, chỉ đạo của đồng chí Nguyễn Văn Trăm - Chủ tịch UBND tỉnh tại cuộc họp thông qua quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 khu trung tâm hành chính huyện Phú Riềng.
  • Thông báo số 151/TB/TU ngày 26/04/2016 của Tỉnh ủy Bình Phước về Kết luận của Thường trực Tỉnh ủy (tại phiên hợp lần thứ 16, ngày 28/03/2016).
  • Công văn số /SXD-QHKT ngày /2016 của Sở Xây dựng tỉnh Bình Phước về việc góp ý đồ án quy hoạch chung trung tâm huyện lỵ Phú Riềng, tỉnh Bình Phước đến năm 2030, tầm nhìn sau năm 2030.
  • Các công văn góp ý của Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước, Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước tỉnh Bình Phước về việc quy hoạch chung trung tâm huyện lỵ Phú Riềng, tỉnh Bình Phước đến năm 2030, tầm nhìn sau năm 2030.
  • Bản đồ hành chính, địa chính, hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Bình Phước, huyện Phú Riềng, xã Bù Nho tỷ lệ 1/10.000 – 1/25.000.
  • Bản đồ đo đạc địa hình khu vực quy hoạch tỷ lệ 1/5000.
  • Các số liệu điều tra cơ bản, các dự án đầu tư, các văn bản pháp lý có liên quan.

I.3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đồ án:

I.1.3. Mục tiêu phát triển:

  • Xây dựng trung tâm huyện lỵ Phú Riềng trở thành đô thị loại V, góp phần thúc đẩy tốc độ đô thị hoá vùng huyện và vùng tỉnh. Thúc đẩy phát triển kinh tế vùng huyện bền vững, nâng cao chất lượng sống người dân đô thị.
  • Phát triển trung tâm huyện lỵ Phú Riềng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa khoa học kỹ thuật của huyện Phú Riềng. Trung tâm nông nghiệp sinh thái của tỉnh.
  • Phát triển không gian đô thị theo hướng sinh thái cân bằng và bền vững, có kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ và liên kết hệ thống đô thị tỉnh Bình Phước.

I.1.4. Nhiệm vụ của đồ án:

  • Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, khí hậu, địa hình, thủy văn, Tác động của biến đổi khí hậu, Tài nguyên tự nhiên và nhân văn; Đánh giá hiện trạng về kinh tế - xã hội; Hiện trạng sử dụng đất đai, cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và môi trường cảnh quan.
  • Đánh giá tổng hợp (phân tích SWOT) về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.
  • Xác định bối cảnh phát triển của vùng TP. Hồ Chí Minh, vùng tỉnh Bình Phước; Xác định vai trò vị thế của Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng trong mối quan hệ vùng tỉnh Bình Phước và vùng huyện Phú Riềng. Đánh giá tiềm năng, động lực phát triển đô thị. Đề xuất tính chất, chức năng đô thị; Dự báo quy mô dân số, lao động và quy mô đất đai xây dựng đô thị; Các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật chủ yếu cho các giai đoạn phát triển đô thị.
  • Đề xuất định hướng phát triển đô thị đến năm 2030:
  • Đề xuất mô hình phát triển và cấu trúc đô thị, phân vùng phát triển đô thị.
  • Đề xuất định hướng phát triển không gian đô thị bao gồm định hướng không gian các khu đô thị, hệ thống các trung tâm chuyên ngành và không gian công cộng.
  • Định hướng quy hoạch sử dụng đất.
  • Định hướng tổ chức không gian (thiết kế đô thị): Đề xuất khung thiết kế đô thị tổng thể, hướng dẫn thiết kế đô thị về mật độ xây dựng, tầng cao- hệ số sử dụng đất toàn đô thị, hướng dẫn thiết kế đô thị không gian cảnh quan – công viên chuyên đề và không gian mở; Hướng dẫn TKĐT các vùng kiểm soát.
  • Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
  • Đánh giá tác động môi trường chiến lược và đề xuất giải pháp hạn chế ảnh hưởng tới môi trường.
  • Quy hoạch xây dựng đợt đầu (đến năm 2020).
  • Xác định các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư, chính sách quản lý quy hoạch và kiến trúc đô thị và các giải pháp thực hiện đồ án Quy hoạch Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng đến năm 2030.

I.4. Phạm vi nghiên cứu thiết kế quy hoạch.

I.4.1. Phạm vi nghiên cứu mở rộng.

  • Phạm vi nghiên cứu mở rộng bao gồm vùng tỉnh Bình Phước, vùng huyện Phú Riềng và xã Bù Nho.

Hình 3– Sơ đồ phạm vi nghiên cứu mở rộng Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng trong vùng tỉnh Bình Phước

Hình 4– Sơ đồ phạm vi nghiên cứu mở rộng Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng trong vùng huyện Phú Riềng

Hình 5– Sơ đồ phạm vi nghiên cứu mở rộng Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng trong xã Bù Nho

I.4.2. Phạm vi ranh giới lập quy hoạch.

Ranh giới lập quy hoạch chung trung tâm huyện lỵ Phú Riềng có quy mô diện tích khoảng 650,8ha và được giới hạn cụ thể như sau:.

  • Phía Bắc : Giáp đất trồng cây lâu năm và Nông trường 9.
  • Phía Nam : Giáp cầu Rạt.
  • Phía Đông : Giáp đất trồng cây lâu năm của dân.
  • Phía Tây : Giáp đường điện 110 KV.

Hình 6– Sơ đồ phạm vi nghiên cứu trực tiếp

I.4.3. Giai đoạn nghiên cứu.

  • Đến năm 2030.
  • Tầm nhìn sau năm 2030.

CHƯƠNG II

CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG

  1. Các điều kiện tự nhiên.

II.1.1. Vị trí địa lý.

  • Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch nằm ở trung tâm vùng tỉnh Bình Phước; cách trung tâm TX. Đồng Xoài khoảng 20km về phía Nam, cách thị xã Phước Long 25km về phía Bắc. Nằm trên trục hành lang kinh tế ĐT.741 và ở phía Nam huyện Phú Riềng.
  • Tổng diện tích tự nhiên: 650,8 ha.

Hình 7– Vị trí địa lý Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng trong tỉnh Bình Phước và huyện Phú Riềng

II.1.2. Khí hậu.

Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng thuộc huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước nên có khí hậu nhiệt đới cận xích đạo gió mùa điển hình, khô nóng, lượng bốc hơi lớn.

  1. Nhiệt độ:

Nhiệt độ bình quân trong năm cao đều và ổn định khoảng 26-27,5oC

Nhiệt độ không khí trung bình năm là 26,4oC, nhiệt độ tháng cao nhất 28,6oC (tháng 5), nhiệt độ tháng thấp nhất là 24,1oC vào tháng 1 (số liệu trạm Phước Long).

  1. Mưa:

Mùa mưa: theo số liệu thống kê của trạm Phước Long, lượng mưa trung bình năm là 3.100,7 mm/năm, từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa chiếm 85-90% lượng mưa cả năm. Lượng mưa lớn và tập trung làm những khu vực có độ dốc lớn dễ bị xói mòn và rửa trôi rất mạnh, dịch chuyển sét mùn từ nơi cao xuống nơi thấp, ảnh hưởng đến phân hóa vỏ thổ nhưỡng.

Mùa khô: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chiếm 10-15% lượng mưa cả năm. Độ ẩm không khí thấp, lượng bốc hơi cao chiếm khoảng 64-67% tổng lượng mưa cả năm.

Lượng mưa trung bình năm từ 3.000 – 3.100 mm. Lượng mưa phân hóa theo mùa đã chi phối mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp, mùa mưa cây cối phát triển rất tốt và là sản xuất chính, ngược lại mùa khô cây cối khô cằn phát triển rất kém.

  1. Độ ẩm:

Theo số liệu thống kê của trạm Phước Long, độ ẩm không khí trung bình năm từ 70%-75,5%. Độ ẩm không khí thấp nhất là 62% (tháng 1), cao nhất là 86% (tháng 7).

  1. Nắng:

Tổng giờ nắng trong năm trung bình 2.845 giờ (trạm Phước Long), số giờ nắng bình quân trong ngày 7-7,8 giờ. Thời gian nắng dài nhất vào các tháng ít mưa 3,5, thời gian ít nắng nhất vào các tháng mưa nhiều 6,7.

  1. Gió:

Có hướng gió chủ đạo là gió mùa Tây Nam (mùa mưa) và Đông Bắc (mùa khô).

Mùa khô : Gió chính Đông chuyển dần sang Đông – Bắc tốc độ bình quân 3,5m/s.

Mùa mưa : Gió chính Đông chuyển dần sang Tây – Nam tốc độ bình quân 3,2m/s.

(Nguồn : Niên giám Thống kê tỉnh Bình Phước năm 2014).

II.1.3. Địa chất thủy văn

Phân bố hầu hết trên địa bàn huyện, chủ yếu là đất đỏ phát triển trên đất đá bazan và đất xám phát triển trên phù sa cổ. Dạng địa hình bưng bàu thấp trũng, nằm xen kẽ với dạng địa hình đồi thấp lượn sóng, thổ nhưỡng thường gặp trên dạng địa hình này là đất dốc tụ, mùn giây...

Có suối Rạt chạy dọc phía Đông, phía Nam và suối Bến Tre, suối Đắk Minun ở phía Tây, dẫn vào suối nhỏ, ao, hồ Bàu Lách khu quy hoạch.

Với đặc điểm thủy văn hệ thống suối, hồ kết nối với nhau tương đối hoàn chỉnh, trong định hướng phát triển không gian cần khai thác yếu tố đặc trưng này.

Hình 8– Sơ đồ phân tích hiện trạng thủy văn

II.1.4. Địa hình, địa mạo:

Khu vực nghiên cứu quy hoạch dạng địa hình đồi thấp lượn sóng, có địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông về phía suối Rạt. Cao độ cao nhất 129m ở khu vực phía Bắc, thấp nhất dọc suối Rạt ở phía Nam cao độ 72m.

Khu vực dọc hai bên đường ĐT.741 có địa hình cao.

Với địa hình như trên khu vực nghiên cứu quy hoạch ít bị tác động biến đổi khí hậu, địa hình thuận lợi cho xây dựng công trình.

Hình 9– Sơ đồ phân tích cao độ địa hình

II.1.5. Tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan.

  1. Tài nguyên đất đai:
  2. Đất đai thích nghi các loại cây trồng công nghiệp như cao su, điều...
  3. Tài nguyên nước :
  4. Nước mặt:

Trong khu vực nghiên cứu quy hoạch có suối Rạt, hồ Bàu Lách và các ao, suối nhỏ; Đây là nguồn nước chủ yếu để phục vụ nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt.

  • Nước ngầm:

Nguồn nước ngầm khan hiếm, chỉ có vào mùa mưa ở độ sâu giếng khoan 30-100m, mùa khô mạch nước ngầm gần như cạn kiệt.

  1. Tài nguyên cảnh quan:
  2. Cảnh quan tự nhiên hồ Bàu Lách, các ao hồ, suối nằm giữa khu đất, cùng với rừng cao su, vườn trồng cây lâu năm nằm trong và ngoài khu đất nên khu vực quy hoạch có cảnh quan rất đẹp và sinh thái.

Cần bảo tồn, khai thác và phát triển yếu tố đặc trưng cảnh quan tự nhiên này trong định hướng quy hoạch.

Hình 10– Sơ đồ hiện trạng cảnh quan tự nhiên

Cảnh quan vườn cao su

II.1.6. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên :

  1. Điểm mạnh:
  2. Vị trí nằm ở trung tâm vùng tỉnh kết nối thị xã Đồng Xoài, TX. Phước Long và TX. Bình Long. Nằm trên trục hành lang kinh tế đô thị ĐT.741.
  3. Địa hình tương đối bằng phẳng quỹ đất xây dựng thuận lợi, cảnh quan rừng, nông nghiệp hồ, suối phong phú … có điều kiện để xây dựng phát triển đô thị mới đặc trưng.
  4. Khí hậu và tài nguyên nước thuận lợi phát triển đô thị.
  5. Đất đai thích nghi các loại cây trồng công nghiệp như cao su, điều...
  6. Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn thuận lợi việc đền bù giải tỏa.
  7. Điểm yếu:
  8. Vị trí nằm xa các trục hành lang kinh tế quốc gia.
  9. Khí hậu phân hóa theo mùa, tình trạng thay đổi mực nước ngầm, cạn kiệt nguồn nước mặt vào mùa khô ảnh hưởng đến sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp.
    1. Hiện trạng kinh tế - xã hội.

II.2.1. Hiện trạng kinh tế.

  • Công nghiệp - TTCN: Một số cơ sở công nghiệp đã được xây dựng trong xã Bù Nho. Một số chủ đầu tư đang lập thủ tục đầu tư để xây dựng khu công nghiệp và khu dân cư.v.v…
  • Nông, lâm nghiệp: Đã hình thành các vùng chuyên canh trồng cây lâu năm, chủ yếu là nông nghiệp trồng cây công nghiệp cao su và cây ngắn ngày (lúa, mì, hoa màu.v.v…).
  • Thương mại - dịch vụ- du lịch: chủ yếu là buôn bán tạp hóa, vật liệu xây dựng, thu mua nông sản.. dọc trên đường ĐT.741.

II.2.2. Hiện trạng xã hội.

  1. Hiện trạng dân cư

a.1. Dân số:

  • Dân số hiện trạng khu vực xây dựng trung tâm huyện lỵ Phú Riềng khoảng 9.500 người (1500 – 1.900 hộ), Tỷ lệ tăng tự nhiên năm 2015 là 1%.
  • Khu vực nghiên cứu quy hoạch dân cư tập trung mật độ cao khu vực phía Đông Bắc hồ Bù Lách và dọc phía Tây đường ĐT.741.

a.2. Dân tộc:

  • Tại khu vực nghiên cứu quy hoạch Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng chủ yếu là người Kinh.

(Nguồn : Phòng Thống kê huyện Phú Riềng).

  1. Hiện trạng lao động
  2. Chủ yếu là lao động sản xuất nông nghiệp chiếm khoảng 70%, còn lại lao động thương mại - dịch vụ.

Hình 11– Sơ đồ thực trạng phát triển dân cư

II.2.3. Đánh giá chung.

  1. Điểm mạnh:
  2. Có ưu thế phát triển công nghiệp chế biến nông sản chủ yếu là cao su, khai thác nguồn nguyên liệu tại chỗ.
  3. Ưu thế phát triển thương mại – dịch vụ dọc tuyến ĐT.741.
  4. Điểm yếu:
  5. Kinh tế cơ bản vẫn là nông - lâm nghiệp. Thương mại, dịch vụ nhỏ lẻ phục vụ cho điểm dân cư.
  6. Thiếu các cơ sở kinh tế tạo tiền đề cho đô thị phát triễn.
  7. Thiếu nguồn nhân lực cho hoạt động kinh tế đô thị.
  8. Hiện trạng sử dụng đất đai:

II.3.1. Hiện trạng sử dụng đất khu vực nghiên cứu quy hoạch.

Tổng diện tích đất tự nhiên khu vực nghiên cứu quy hoạch Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng là 650,8ha, bao gồm các loại đất chủ yếu sau:

  • Đất nông nghiệp : 381,49 ha chiếm 58,62 % tổng diện tích đất tự nhiên, bao gồm đất trồng cây lâu năm khoảng 155,3ha, đất nông trường cao su khoảng 226,19 ha (trong đó đất trồng cao su do Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam và công ty TNHH MTV Cao su Phú Riềng giao là 98,43ha, còn lại 127,76 ha là đất trồng cao su của người dân).
  • Đất ở nông thôn: 136,82 ha, chiếm tỷ lệ 21,02 %, chỉ tiêu bình quân đạt 150 - 195 m2/người, tập trung chủ yếu dọc tuyến đường ĐT.741 và các trục giao thông nội bộ.
  • Đất mặt nước bao gồm hồ Bàu Lách, các ao, suối nhỏ trong khu quy hoạch, diện tích khoảng 82,53ha, chiếm 12,68% diện tích khu đất.
  • Đất giao thông khoảng 41,51ha, gồm đường ĐT.741 và các đường nội bộ trong khu đất.
  • Còn lại là đất dịch vụ công cộng (1,38ha), TTCN (1,68ha), đất công trình tôn giáo (0,29ha); đất nghĩa trang khoảng 5,1ha gồm đất nghĩa trang cao su Phú Riềng, đất nghĩa trang Tân Hòa 1, 2.

Bảng 1 : Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất

STT

Loại đất

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

01

Đất ở

136,82

21,02

02

Đất dịch vụ công cộng

1,38

0,21

03

Đất nông nghiệp

381,49

58,62

Đất trồng cây lâu năm

155,3

Đất nông trường cao su

226,19

04

Đất TTCN

1,68

0,26

05

Đất công trình tôn giáo

0,29

0,04

06

Đất nghĩa trang

5,1

0,78

- Đất nghĩa trang cao su Phú Riềng

3,6

- Đất nghĩa trang Tân Hòa 1,2

1,5

07

Đất giao thông

41,51

6,38

08

Mặt nước

82,53

12,68

Tổng cộng

650,8

100

(Nguồn : Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Riềng – năm 2015).

II.3.2. Đánh giá chung.

  1. Điểm mạnh:
  2. Đất nông nghiệp chiếm gần 60%, chủ yếu là đất trồng cao su. Quỹ đất chưa khai thác xây dựng lớn thuận lợi trong việc đền bù giải tỏa xây dựng đô thị.
  3. Khai thác tốt quỹ đất dọc Tỉnh lộ, giao thông nội bộ phát triển các khu dân cư nông thôn tập trung.
  4. Điểm yếu:
  5. Khai thác quỹ đất chưa hiệu quả.

Hình 12 – Sơ đồ không ảnh khu vực nghiên cứu quy hoạch

  1. Hiện trạng kiến trúc cảnh quan.

II.4.1. Hiện trạng kiến trúc cảnh quan.

  • Đường ĐT.741 là trục giao thông chính qua đô thị, tập trung các công trình trường học, nhà thờ, trạm xăng, dịch vụ đan xen nhà ở dạng nhà phố kết hợp buôn bán nhỏ. Các công trình xây dựng có quy mô nhỏ, hình thức kiến trúc toàn tuyến đơn điệu, không đồng bộ. Chủ yếu là nhà ở mật độ thấp, nhà 1 tầng, nhà bán kiên cố.

Hình 13 – Sơ đồ hiện trạng hình thái đô thị và kiến trúc cảnh quan

II.4.2. Hiện trạng nhà ở và các công trình công cộng.

  1. Hiện trạng nhà ở.
  2. Tổng diện tích đất ở là 136,82 ha, chiếm 21,02% tổng diện tích tự nhiên khu đất quy hoạch, phần lớn tập trung khu vực phía Tây Bắc, Tây Nam và dọc đường ĐT.741 và các đường giao thông nội bộ, thuận tiện cho buôn bán, đi lại và canh tác nông nghiệp.
  3. Nhà ở được bố trí và xây dựng theo dạng nhà ở nông thôn, mật độ xây dựng thấp, nhà ở phát triển tự phát, chưa hình thành được nét đặc trưng trong kiến trúc của địa phương.
  4. Hiện trạng khuôn viên mỗi hộ: nhà ở thuần nông, nhà ở kết hợp dịch vụ, nhà ở kết hợp sản xuất.
  5. Công trình công cộng.

b.1. Công trình dịch vụ thương mại.

  • Có một số trạm xăng nằm phía Tây đường ĐT.741: Trạm xăng Huy Hiếu, Trạm xăng Tư Lê.
  • Một số doanh nghiệp tư nhân hoạt động kinh doanh thương mại: DNTN Hải Phượng, Công ty TNHH Tiến An, DNTN Hoàng Liên,…

b.2. Công trình giáo dục:

Khu vực quy hoạch hiện có 2 trường tiểu học, 1 trường mầm non, cụ thể như:

  • 2 trường tiểu học: Trường tiểu học Long Phú (ở phía Nam), trường tiểu học Long Phú (ở phía Bắc)
  • 1 trường mầm non Long Phú.

Các công trình giáo dục có quy mô nhỏ, phục vụ dân cư hiện trạng quy hoạch.

b.3. Công trình tôn giáo.

  • Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng hiện có các công trình tôn giáo: Nhà tờ giáo xứ Giuse, chùa Pháp Lạc đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng của người dân.

II.4.3. Đánh giá chung:

  1. Điểm mạnh:
  2. Các công trình giáo dục đáp ứng được các nhu cầu về giáo dục.
  3. Các công trình dịch vụ công cộng đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân
  4. Các công trình tôn giáo có giá trị về mặt văn hóa.
  5. Điểm yếu:
  6. Không gian đô thị chưa hình thành.
  7. Hầu hết các công trình có quy mô cấp xã quy mô nhỏ.
  8. Hình thức kiến trúc tự phát.
  1. Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật

II.5.2. Giao thông.

  1. Giao thông đối ngoại:
  2. Đường ĐT.741: Là trục giao thông chủ đạo, lộ giới 30m (lòng đường 20m, vỉa hè 5mx2).
  3. Đường ĐH. Bù Nho - Phước Tín: đi TX. Phước Long, lộ giới 8m (lòng đường 4m, vỉa hè 2mx2).
  4. Đường liên xã Bù Nho - Long Tân (nối từ ĐT 741) : lộ giới 12m (lòng đường 6m, vỉa hè 3mx2).
  5. Giao thông đối nội:
  6. Đường nội bộ trong khu dân cư, đường canh tác trong nông trường cao su, lộ giới 3 – 6m, chủ yếu đường đất.
  7. Nhận xét:
  8. Giao thông kết nối vùng huyện và vùng tỉnh còn khó khăn. Ngoài trục chính đường ĐT.741. có 1 số đường liên huyện, liên xã thuận lợi kết nối trong vùng tỉnh và huyện. Giao thông nội bộ đã có sự kết nối nhau nhưng quy mô nhỏ, cấp xã.

II.5.3. Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng.

  1. Hiện trạng nền:
  2. Khu vực có địa hình núi cao ở phía Bắc, thoải dần xuống phía Nam và phía Đông. Trong phạm vi ranh quy hoạch, địa hình có cao độ từ 72 - 129m.
  3. Hiện trạng hệ thống thủy lợi
  4. Khu quy hoạch có hồ Bàu Lách và hệ thống suối Rạt, suối Bến Tre, suối Đắk Minun cung cấp nước sản xuất cho toàn bộ diện tích đất nông nghiệp và cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân. Tuy nhiên hồ, suối cạn nước vào mùa khô gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt. Nhân dân tự đào ao, giếng khai thác nguồn nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.
  5. Hệ thống kênh mương để phục vụ sản xuất hầu như không có, chỉ có tuyến kênh dẫn nước từ hồ Ông Kinh, tuy nhiên đã bị vùi lấp và người dân đặt ống bơm nước trực tiếp từ hồ vào vùng sản xuất.
  6. Hiện trạng thoát nước mưa.
  7. Chưa có hệ thống thoát nước. Nước mưa và nước thải được xả trực tiếp ra môi trường chủ yếu là tự thấm, thoát theo các rãnh đường, rồi tự chảy về các khe tụ thủy theo độ dốc địa hình vào hồ Bàu Lách, suối Rạt và các ao, hồ, suối nhỏ trong khu quy hoạch.

II.5.4. Hiện trạng cấp nước.

  • Hầu hết người dân đang sử dụng nguồn nước mặt, nước giếng, nước mưa không qua xử lý, chất lượng nước không đảm bảo tiêu chuẩn về vệ sinh.

II.5.5. Hiện trạng cấp điện.

  • Nguồn và phụ tải điện : Hiện nay, khu vực quy hoạch được cấp điện từ nguồn điện lưới quốc gia qua các tuyến 22kV phát xuất từ trạm biến thế 110kV Phước Long. Tuyến chính đi theo đường tỉnh ĐT 741, chiều dài khoảng 5,8km.
  • Lưới và trạm điện :
  • Trong khu vực quy hoạch hiện có tuyến cao thế 110kV Thác Mơ – Đồng Xoài đi ngang qua.
  • Các tuyến trung thế phân phối được xây dựng và vận hành ở cấp điện áp 22kV, là đường dây trên không, sử dụng cáp nhôm, nhôm lõi thép, đi trên trụ bê tông ly tâm cao 12 đến 14 mét, có cấu trúc 3 pha 4 dây, trung tính nối đất trực tiếp. Các lộ ra trung thế được bảo vệ bằng máy cắt, các nhánh rẽ được bảo vệ bằng FCO.
  • Trạm hạ thế là loại trạm ngoài trời (trạm giàn, trạm treo).
  • Các trạm thường lắp đặt theo sơ đồ bảo vệ gồm FCO và LA.
  • Các tuyến hạ thế 0,4kV cung cấp và chiếu sáng giao thông sử dụng cáp xoắn ABC tiết diện từ 70mm² đến 185mm² đi trên trụ bê tông ly tâm cao 8,5m hoặc đi chung trên tuyến trụ trung thế (đường dây hỗn hợp).

II.5.6. Hiện trạng hệ thống thoát nước thải, CTR và nghĩa trang.

  1. Hiện trạng thoát nước thải :
  2. Hiện không có hệ thống thoát nước thải, nước mưa và nước thải chủ yếu tự thấm, thoát theo địa hình tự nhiên.
  3. Hiện trạng quản lý CTR :
  4. Chất thải rắn chủ yếu của khu quy họach là rác thải sinh hoạt. Hiện nay huyện chưa có bãi xử lý rác tập trung.
  5. Người dân thu gom, đốt và chôn lấp, hoặc đổ bừa bãi ở các khu đất trống, ven các tuyến đường giao thông, các tuyến kênh, mương, ao hồ dễ gây ô nhiễm môi trường.
  6. Hiện trạng Nghĩa trang :
  7. Nghĩa trang: trong khu vực quy hoạch có nghĩa trang công nhân (thôn Tân Hòa).

II.5.7. Hiện trạng môi trường đô thị:

  1. Môi trường không khí và độ ồn:
  2. Khu vực quy hoạch chủ yếu là đất cao su, nên chưa có tác động nhiều về môi trường. Tuy nhiên khu vực các trục giao thông chính trên đường ĐT.741, … một số chỉ tiêu tiếng ồn, bụi có dấu hiệu vượt quá giới hạn cho phép.
  3. Môi trường nước
  4. Chất thải từ hoạt động nông nghiệp, việc sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu tùy tiện, xử lý các nguồn phân gia súc, phân người chưa tốt đã làm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước.
  5. Trữ lượng nước ngầm vào loại nghèo, hiện nay khai thác chủ yếu phục vụ cho sinh hoạt (khoan giếng, đào giếng) với quy mô nhỏ. Cần lưu ý đến tình trạng nước thải chưa qua xử lý xả thẳng ra môi trường, các bãi rác, nghĩa trang tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước ngầm.
  6. Môi trường đất
  7. Sử dụng thuốc trừ sâu, bảo vệ thực vật tùy tiện, mất cân bằng dinh dưỡng nên đất đai bị ô nhiễm do hóa chất.
  8. Hiện trạng quản lý chất thải rắn
  9. Nhân dân tự thu gom, đốt và chôn lấp, hoặc đổ bừa bãi ở các khu đất trống, ven các tuyến đường giao thông, các tuyến kênh, mương, ao hồ dễ gây ô nhiễm môi trường.

II.5.8. Đánh giá chung:

  1. Điểm mạnh:
  2. Có các hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tỉnh, của huyện đi qua như: tỉnh lộ 741, đường ĐH. Bù Nho - Phước Tín, đường liên xã Bù Nho - Long Tân thuận lợi phát triển đô thị.
  3. Cao độ, địa hình tương đối bằng phẳng, nhiều suối, hồ thuận lợi cho việc tiêu thoát nước mưa.
  4. Nền địa chất ổn định thuận lợi cho việc xây dựng phát triển đô thị.
  5. Nguồn điện của tỉnh ổn định.
  6. Điểm yếu:
  7. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật còn yếu kém.
  8. Hệ thống giao thông ngoài tỉnh lộ 741, đường liên xã Bù Nho- Long Tân là đường bê tông nhựa kiên cố thì hầu hết giao thông trong xã chưa đạt, gây rất nhiều khó khăn cho người dân khi lưu thông vào mừa mưa.
  9. Khó khăn về nguồn nước, trên địa bàn huyện chưa có nhà máy cấp nước. Nguồn cấp nước không đáp ứng được các nhu cầu sản xuất và sinh hoạt. Nước từ các hồ, suối cạn kiệt vào mùa khô.
  10. Chưa có hệ thống thoát nước mưa, nước thải riêng. Nước thải chưa qua xử lý thoát ra môi trường, gây ô nhiễm môi trường.

Hình 14 – Sơ đồ tổng hợp hiện trạng hạ tầng kỹ thuật

  1. Đánh giá tổng hợp hiện trạng( Phân tích SWOT):

II.7.1. Điểm mạnh:

  • Vị trí địa lý: Nằm trung tâm vùng tỉnh, nằm trên tuyến hành lang kinh tế ĐT.741 kết nối TX. Đồng Xoài, TX. Phước Long thuận lợi phát triển thương mại – dịch vụ.
  • Có ưu thế phát triển Công nghiệp chế biến nông sản (cao su) khai thác nguồn nguyên liệu tại chỗ và phát triển nông nghiệp chuyên canh và nông nghiệp công nghệ cao.
  • Quỹ đất chưa khai thác xây dựng lớn chủ yếu là đất cao su thuận lợi trong việc đền bù giải tỏa xây dựng các chức năng mới trung tâm huyện lỵ. Khai thác tốt quỹ đất dọc Tỉnh lộ ĐT. 741.
  • Khai thác cảnh quan hồ Bàu Lách, suối Rạt tạo bản sắc, cảnh quan nông nghiệp phát triển không gian mở cho đô thị.
  • Phát triển đô thị mới thuận lợi cho tổ chức không gian.

II.7.2. Điểm yếu:

  • Vị trí xa các trục hành lang kinh tế quốc gia. Khí hậu phân hóa.
  • Nền kinh tế cơ bản là nông nghiệp chuyên canh cây cao su. Cơ sở kinh tế Thương mại, dịch vụ chưa phát triển.
  • Hình thức kiến trúc trên tuyến đường ĐT741 xây dựng tự phát, chưa tạo được bộ mặt kiến trúc đồng bộ. Các công trình dịch vụ công cộng quy mô nhỏ.
  • Hạ tầng kỹ thuật còn sơ khai. Nguồn nhân lực thiếu.

II.7.3. Cơ hội:

  • Hình thành trung tâm hành chính chính trị, dịch vụ công cộng cấp huyện góp phần thúc đẩy đô thị hóa huyện Phú Riềng.
  • Phát triển một đô thị hiện đại có bản sắc văn hóa và đặc trưng về cảnh quan sinh thái.
  • Phát triển các truing tâm thương mại – dịch vụ. Dân cư sinh thái.
  • Khai thác thác quỹ đất đai, tạo việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân địa phương.

II.7.4. Thách thức:

  • Cạnh tranh lợi thế so sánh phát triển các đô thị trong vùng tỉnh về các lĩnh vực như đầu tư, nguồn nhân lực và các cơ hội phát triển khác.
  • Nguồn vốn đầu tư lớn về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Khai thác quỹ đất hiệu quả.
  • Yêu cầu cho một lượng lớn lao động có kinh nghiệm phục vụ cho bộ máy hành chính của huyện.
  • Công tác thực hiện quy hoạch, quản lý phát triển đô thị.

CHƯƠNG III

CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

III.1. Bối cảnh phát triển:

III.1.1. Bối cảnh vùng TP. Hồ Chí Minh.

  • Là vùng đô thị lớn động lực phát triển kinh tế hàng đầu của quốc gia. Vùng đô thị có vai trò vị thế chiến lược trong khu vực Đông Nam Á và Châu Á Thái Bình Dương.
  • Là một vùng phát triển năng động và có khả năng thích ứng cao hướng tới phát triển cân bằng và bền vững. Là trung tâm kinh tế tri thức, đầu mối giao thương quốc tế. Trung tâm thương mại, dịch vụ và trung tâm văn hóa đặc sắc.
  • Là một vùng có khả năng tạo công ăn việc làm, các điều kiện xã hội và chất lượng cuộc sống tốt. Vùng có cảnh quan đặc trưng về biển, về rừng, về sông nước.
  • TP. HCM là đô thị hạt nhân - trung tâm tri thức sáng tạo, động lực phát triển kinh tế của toàn vùng, cũng như của toàn quốc với các kết nối mạnh mẽ quốc tế.

Hình 15 - Sơ đồ Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng trong vùng TP. Hồ Chí Minh

III.1.2. Bối cảnh vùng tỉnh Bình Phước và vùng huyện Phú Riềng

  • Bối cảnh vùng tỉnh Bình Phước:
  • Bình Phước đóng vai trò là cửa ngõ giao thương của vùng thành phố Hồ Chí Minh với các nước tiểu vùng sông Mê Kông.
  • Đến năm 2030, Bình Phước là tỉnh công nghiệp, phát triển công nghiệp đa ngành, công nghiệp phi thuế quan cửa khẩu.
  • Vùng phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp, thế mạnh cây công nghiệp. Vùng phát triển du lịch sinh thái rừng đặc trưng, du lịch lịch sử, văn hóa đặc sắc; Vùng bảo vệ nguồn nước, rừng cảnh quan và sự đa dạng sinh học.
  • Là vùng có chất lượng cuộc sống cao, phát triển cân bằng có hệ thống đô thị hiện đại kết nối với cảnh quan nông nghiệp, cảnh quan rừng, hồ
  • Bối cảnh vùng huyện Phú Riềng:
  • Phát triển theo hướng đô thị dịch vụ - công nghiệp địa phương.
  • Phát triển nông nghiệp phục vụ cho công nghiệp chế biến. Nông nghiệp công nghệ cao

III.2. Vai trò, vị thế và mối quan hệ trong vùng tỉnh và vùng huyện.

  1. Vai trò, vị thế và mối quan hệ Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng trong vùng tỉnh Bình Phước:
  2. Là đô thị loại V thuộc tỉnh Bình Phước.
  3. Có mối quan hệ kết nối với vùng đô thị trung tâm của tỉnh (TX. Đồng Xoài) và đô thị trung tâm vùng phía Bắc (TX. Phước Long) trên trục đường ĐT.741.

Hình 16 - Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng (trong vùng tỉnh Bình Phước)

  1. Vai trò và vị thế Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng trong vùng huyện Phú Riềng
  2. Là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của huyện Phú Riềng.
  3. Đầu mối giao thông quan trọng và Trung tâm giao thương kinh tế trong toàn huyện.
  4. Là hạt nhân động lực thúc đẩy phát triển kinh tế toàn huyện.

Hình 17- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng (trong vùng huyện Phú Riềng)

III.3. Các tiềm năng tạo động lực phát triển:

  • Vị trí: Nằm ở Trung tâm vùng tỉnh Bình Phước. Nằm trên trục hành lang kinh tế - đô thị của tỉnh đường ĐT 741 kết nối đường Hồ Chí Minh (Quốc lộ 14) và Quốc lộ 14C.
  • Có tiềm năng phát triển về các lãnh vực kinh tế như: Thương mại, dịch vụ. Công nghiệp địa phương, nông nghiệp công nghệ cao.
  • Có tiềm năng về đất đai phát triển đô thị. hệ sinh thái hồ Bàu Lách, suối và cảnh quan nông nghiệp phát triển dịch vụ du lịch, giải trí.

III.4. Tính chất và chức năng đô thị.

  • Là trung tâm hành chính – chính trị, trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của huyện Phú Riềng.
  • Trung tâm dịch vụ, nông nghiệp đô thị của vùng huyện Phú Riềng và vùng tỉnh Bình Phước.
  • Trung tâm công nghiệp địa phương của tỉnh Bình Phước.
  • Có vai trò quan trọng an ninh quốc phòng.

III.5. Quy mô dân số lao động xã hội theo các phương án dự báo.

III.5.1. Cơ sở dự báo.

  • Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 và Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012-2020.
  • Quy hoạch xây dựng vùng TP. Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
  • Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh và huyện Phú Riềng đến năm 2020.
  • Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Phước.
  • Các quy hoạch chuyên ngành của tỉnh.
  • Các dự án phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch.

III.5.2. Các phương pháp tính toán quy mô dân số:

  • Phương pháp tăng tự nhiên, tăng cơ học trên cơ sở cân bằng lao động xã hội phù hợp với dự kiến phát triển kinh tế của đô thị, đặc biệt là phát triển thương mại dịch vụ, hành chính sự nghiệp; Phát triển công nghiệp, phát triển nông nghiệp phục vụ công nghiệp chế biến.

Dự báo nhu cầu và khả năng lao động theo từng giai đoạn:

  • Năm 2020:
  • Tổng lao động trong các ngành kinh tế chiếm khoảng 87% dân số trong độ tuổi lao động.
  • Tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp dự kiến chiếm 70,74% tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế, tương ứng khoảng 5.320 người.
  • Tỷ lệ lao động CN - TTCN dự kiến chiếm 2,7%, khoảng 200 người.
  • Tỷ lệ lao động thương mại - dịch vụ, hành chính sự nghiệp dự kiến chiếm 26,60%, tức khoảng 2.000 người.
  • Lao động thất nghiệp, việc làm không ổn định chiếm khoảng 15%.

Như vậy tổng lao động trong độ tuổi vào năm 2020 khoảng 8.850 người. Dự báo số người này chiếm khoảng 59% dân số. Vậy dân số toàn đô thị đến năm 2020 tương ứng khoảng 15.000 người.

  • Năm 2030:
  • Tổng lao động trong các ngành kinh tế chiếm khoảng 87% dân số trong độ tuổi lao động.
  • Tỷ lệ lao động nông lâm ngư nghiệp dự kiến chiếm 25,54% tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế, tức khoảng 4.000 người.
  • Tỷ lệ lao động CN - TTCN dự kiến chiếm 16%, tức khoảng 2.500 người.
  • Tỷ lệ lao động thương mại - dịch vụ, du lịch, hành chính sự nghiệp dự kiến chiếm 58,49%, tương ứng khoảng 9.160 người.
  • Lao động thất nghiệp, việc làm không ổn định chiếm khoảng 12%.

Như vậy tổng lao động trong độ tuổi vào năm 2030 khoảng 18.000 người. Dự báo số người này chiếm khoảng 60% dân số (theo tháp tuổi). Vậy dân số toàn đô thị đến năm 2030 tương ứng khoảng 30.000 người.

Bảng 2 : Cân bằng lao động

TT

Hạng mục

Dự báo

2020

2030

I

Dân số trong tuổi LĐ (1000 người)

8,85

18,00

- Tỷ lệ % so dân số

59,00

60,00

II

Tổng LĐ làm việc trong các ngành kinh tế (1000người)

7,52

15,66

- Tỷ lệ % so LĐ trong độ tuổi

85,00

87,00

Phân theo ngành:

2.1

LĐ nông lâm nghiệp, thủy sản (1000 người)

5,320

4,00

- Tỷ lệ % so LĐ làm việc

70,74

25,54

2.2

LĐ CN, TTCN, XD (1000 người )

0,20

2,50

- Tỷ lệ % so LĐ làm việc

2,66

15,96

2.3

LĐ dịch vụ-thương mại, du lịch, HCSN (1000 người)

2,00

9,16

- Tỷ lệ % so LĐ làm việc

26,60

58,49

III

Lao động khác

2,21

3,60

3.1

Dân số trong tuổi lao động đi học, nội trợ

0,44

0,90

- Tỷ lệ % so tổng dân số trong tuổi lao động

5,00

5,00

3.2

Dân số trong tuổi lao động tàn tật, mất sức

0,35

0,54

- Tỷ lệ % so tổng dân số trong tuổi lao động

4,00

3,00

3.3

Thất nghiệp, không ổn định (1000 người)

1,42

2,16

- Tỷ lệ % so tổng dân số trong tuổi lao động

16,00

12,00

Trên cơ sở dự báo về lực lượng lao động và cơ cấu lao động áp dụng công thức:

Pt = Po (1 + µ)n + Pm

Trong đó:

Pt: Dân số năm dự báo; Po: Dân số năm hiện trạng

α: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên theo các giai đoạn; n: Số năm dự báo

Pm: Dân số tăng cơ học do nhu cầu phát triển kinh tế

Bảng 3 : Kết quả dự báo dân số

TT

Hạng mục

Hiện trạng

Dự báo

2015

2020

2030

Dân số khu thiết kế quy hoạch, 1000 người

9,500

15,00

30,00

1

Dân số Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng

9,500

10,20

11,27

(Dân số tăng tự nhiên theo hàm số

Pt = Po (1 + α)n

- Tỷ lệ tăng tự nhiên, %/năm

1,30

1,20

1,00

2

Dân số tăng cơ học (Pm)

4,80

18,73

(Do nhu cầu phát triển kinh tế)

- TB năm, 1000 người

0,53

1,87

III.6. Quy mô đất đai xây dựng đô thị.

III.6.1. Cơ sở dự báo.

  • Dự báo quy mô đất đai xây dựng đô thị được dựa trên các cơ sở sau:
  • Tổng dân số hiện trạng Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng là 9.500 người (năm 2014).
  • Dự báo về quy mô phát triển dân số :
  • Năm 2020 dân số Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng: 15.000 người.
  • Năm 2030 dân số Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng: 30.000 người.
  • Dựa trên tính toán và đánh giá khả năng dung nạp của đất đai có thể xây dựng được trong phạm vi quỹ đất xây dựng đô thị (Chi tiết trong phần đánh giá đất xây dựng).
  • Dựa trên các chỉ tiêu sử dụng đất áp dụng cho đô thị loại V.

III.6.2. Dự báo quy mô sử dụng đất.

Dự kiến chỉ tiêu sử dụng đất xây dựng đô thị như sau:

  • Đến năm 2020: Đất xây dựng đô thị khoảng 300 ha, trong đó đất dân dụng khoảng 115 ha với chỉ tiêu đất dân dụng 76,67m2/người.
  • Đến năm 2030: Đất xây dựng đô thị khoảng 650,8 ha, trong đó đất dân dụng 299,5 ha với chỉ tiêu đất dân dụng 99,83m2/người.

III.7. Các chỉ tiêu, tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế.

Bảng 4 : Các chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Chỉ tiêu quy hoạch

năm 2020

năm 2030

A

Dân số

1

Dân số đô thị

1000 người

15.000

30.000

-

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

%

1,2

1,0

-

Dân số tăng tự nhiên

1000 người

7,52

8,31

-

Dân số tăng cơ học

1000 người

7,48

21,69

B

Tổng diện tích đất phạm vi nghiên cứu trực tiếp

Ha

650,8

650,8

II

Đất xây dựng đô thị

Ha

300

650,8

III

Chỉ tiêu đất xây dựng đô thị

m2/người

180 - 200

200 - 250

1

Đất dân dụng

m2/người

70 - 90

90 - 110

- Đất ở

m2/người

45-55

55-65

- Đất CTCC đô thị

m2/người

3 - 4

4 – 5

- Đất cây xanh đô thị

m2/người

7 - 8

8 – 10

- Đất giao thông nội thị

m2/người

15 - 20

15 – 20

2

Đất ngoài dân dụng

m2/người

100-120

110-120

C

Hạ tầng kỹ thuật nội thị

1

Mật độ đường phố chính và khu vực

Km/km2

3

4

2

Tỷ lệ đất giao thông

% đất XDĐT

15 – 17

18 - 20

3

Cấp nước sinh hoạt

l/ng/ngày

80

100

4

VSMT (rác thải)

kg/ng/ngày

0,6

0,6

5

Cấp điện sinh hoạt

Kwh/ng.năm

400

1.000

6

Thông tin liên lạc

máy/1.000 người

6

10

7

Thoát nước bẩn

% lượng nước cấp

70

80

CHƯƠNG IV

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

IV.1. Định hướng cấu trúc đô thị.

IV.1.1. Quan điểm và nguyên tắc.

  1. Quan điểm
  2. Tăng cường kết nối với các trục hành lang kinh tế đô thị vùng và quốc gia.
  3. Đặt vai trò Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng trong bối cảnh phát triển của vùng TP. Hồ Chí Minh, vùng tỉnh Bình Phước và vùng huyện Phú Riềng.
  4. Phát huy tiềm năng về vị trí, đất đai, cảnh quan đặc trưng hồ Bàu Lách, suối Rạt...nông nghiệp.
  5. Triết lý quy hoạch là một đô thị sinh thái hiện đại, phát triển các khu đô thị nén và chức năng hỗn hợp.
  6. Xác định tầm nhìn và phát triển theo chiến lược toàn diện và cân bằng.
  7. Phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
  8. Nguyên tắc
  9. Tích hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Phước.
  10. Tính khả thi và tính hiệu quả về kinh tế xã hội.
  11. Tiên tiến, hiện đại, mang đậm bản sắc đặc trưng.
  12. Bảo vệ môi trường cảnh quan.

IV.1.2. Tầm nhìn.

  • Đô thị loại V thuộc tỉnh, đô thị trung tâm huyện Phú Riềng. Có vai trò là đô thị sinh thái hiện đại với cảnh quan hồ, suối và các công viên chuyên đề nông nghiệp đô thị.
  • Trung tâm công nghiệp địa phương, dịch vụ, nông nghiệp đô thị vùng tỉnh.
  • Phát triển không gian đô thị theo hướng hỗn hợp, sinh thái, có chất lượng sống cao.

    IV.1.3. Các mục tiêu chiến lược phát triển đô thị.Phát triển đô thị theo mô hình đô thị đặc trưng hồ, suối cảnh quan nông nghiệp, phát triển theo cấu trúc đô thị tập trung với các khu đô thị theo tuyến trên trục ĐT.741.Hình thành các khu đô thị theo chức năng: Khu đô thị sinh thái - dịch vụ, Khu đô thị hành chính - chính trị và Khu đô thị thương mại - dịch vụ.Phát triển các trung tâm chuyên ngành: Trung tâm hành chính chính trị cấp huyện, trung tâm thương mại-dịch vụ, trung tâm giáo dục đào tạo, trung tâm văn hóa - TDTT, trung tâm y tế.Phát triển các khu dân cư sinh thái hỗn hợp.Hình thành các công viên chuyên đề gắn với hồ và suối.Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp đô thị. Khu công nghiệp địa phương.Phát triển khung hạ tầng kỹ thuật giao thông kết nối với các trục hành lang kinh tế đô thị ĐT.741 và kết nối với vùng tỉnh.Khẳng định vai trò vị thế của đô thị đặc trưng trong vùng tạo sức hấp dẫn đầu tư.Phát triển đô thị trung tâm huyện Phú Riềng trở thành đô thị có tính cạnh tranh cao và môi trường sống tốt. Bảo tồn các không gian cây xanh cảnh quan, mặt nước, hồ – suối kết nối toàn đô thị tạo cảnh quan hấp dẫn và bản sắc riêng cho đô thị.Khai thác tiềm năng đất đai dọc đường ĐT.741, hồ Bàu Lách.

    IV.1.4. Mô hình phát triển và cấu trúc đô thị.

    1. Mô hình phát triển:
    2. Phát triển đô thị theo mô hình chuỗi các khu đô thị theo tuyến ĐT.741 và khung cảnh quan suối, hồ công viên chuyên đề và cảnh quan nông nghiệp.
    3. Cấu trúc đô thị:

    Cấu trúc các trục lưu thông:

    • Các trục dọc:
    • Đường ĐT.741: Là trục dọc chính đô thị kết nối TP. Đồng Xoài, TX. Phước Long.
    • Đường D1: Hình thành trên cơ sở đường hiện hữu.
    • Đường Bù Nho - Phước Tín – N9 -Tân Bình - Tân Hòa: Phát triển trên đường huyện hiện hữu kết nối đi TX. Phước Long và đi qua các khu đô thị.
    • Đường D3: Đường dự kiến kết nối Trung tâm hành chính - chính trị và trung tâm các khu đô thị.
    • Các trục ngang:
    • Đường N7: Trục đường dự kiến kết nối trung tâm hành chính - chính trị - dịch vụ công cộng ven hồ Bàu Lách.
    • Đường N3a: Trục đường hiện hữu kết nối trung tâm hành chính, trung tâm thương mại, trung tâm khu đô thị, công viên TDTT, cụm công nghiệp và đi xã Long Tân.
    • Cấu trúc không gian các khu đô thị:

    Hình thành 3 khu đô thị gồm:

    • Khu đô thị sinh thái - dịch vụ.
    • Khu đô thị hành chính - chính trị.
    • Khu đô thị thương mại - dịch vụ.
    • Cấu trúc không gian cây xanh cảnh quan, không gian mở:
    • Bảo tồn không gian hồ Bàu Lách và suối kết nối công viên cây xanh cảnh quan giữa lòng đô thị tạo đô thị đặc trưng và cải thiện vi khí hậu môi trường sống sinh thái.
    • Vùng sản xuất nông nghiệp nằm ngoài khu đất quy hoạch.

    Hình 18- Sơ đồ cấu trúc đô thị

    IV.2. Định hướng phát triển không gian

    IV.2.1. Phân vùng phát triển.

    • Vùng xây dựng đô thị:

    Diện tích khoảng 650,8 ha, bao gồm Khu đô thị sinh thái - dịch vụ (231ha), Khu đô thị hành chính - chính trị (183,8 ha), Khu đô thị thương mại - dịch vụ (236 ha).

    • Vùng cây xanh cảnh quan, công viên chuyên đề và không gian mở:

    Bao gồm hệ thống công viên cây xanh tập trung như quảng trường, công viên văn hoá TDTT, công viên chuyên đề, cây xanh cảnh quan quanh hồ Bàu Lách và dọc suối.

    Hình 19- Sơ đồ phân vùng phát triển

    IV.2.2. Định hướng phát triển không gian Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng đến năm 2030.

    • Định hướng không gian các Khu đô thị (KĐT).
    • Định hướng hệ thống các trung tâm chuyên ngành và không gian công cộng.
    • Định hướng không gian phân bố dân cư.
    • Định hướng không gian phân bố công nghiệp và đầu mối hạ tầng kỹ thuật.
    • Định hướng không gian cảnh quan, công viên chuyên đề và không gian mở.
    1. Định hướng không gian các khu đô thị.
    2. Đến năm 2030 Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng đến năm 2030 hình thành 3 khu đô thị gồm Khu đô thị sinh thái - dịch vụ, Khu đô thị hành chính - chính trị, Khu đô thị thương mại – dịch vụ, với tổng diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 650,8ha. Cụ thể như sau:

    a.1. Định hướng phát triển không gian Khu đô thị sinh thái - dịch vụ:

    • Vị trí: ở phía Bắc đô thị.
    • Quy mô: Dự báo đến năm 2020 khoảng: 6.000 người, đất xây dựng khu đô thị: 100 ha; Dự báo đến năm 2030 khoảng: 9.230 người, đất xây dựng khu đô thị: 231 ha.
    • Chức năng: Là trung tâm du lịch sinh thái - dịch vụ công cộng cấp đô thị, phát triển hỗn hợp, khu ở chỉnh trang, khu ở tập trung.
    • Định hướng không gian:
    • Phát triển các không gian gắn với trục không gian chính đường ĐT.741, đường Bù Nho - Phước Tín, đường D1, đường ven hồ Bàu Lách (N8, N10).
    • Không gian ở: Ở hiện hữu cải tạo chỉnh trang, xây dựng dân cư ở mới mật độ cao ở phía Bắc đường ĐT.741 và ở mật độ thấp ven hồ phía Tây Nam hồ Bàu Lách.
    • Không gian công cộng và các trung tâm chuyên ngành: Bố trí dịch vụ công cộng, phát triển hỗn hợp trên tuyến ĐT.741.
    • Không gian cây xanh không gian mở: Bố trí công viên cây xanh tập trung xung quanh hồ Bàu Lách.

    Hình 20- Sơ đồ hiện trạng (không ảnh) và quy hoạch sử dụng đất khu đô thị sinh thái - dịch vụ

    a.2. Định hướng phát triển không gian Khu đô thị hành chính - chính trị:

    • Vị trí: Nằm ở trung tâm khu đô thị.
    • Quy mô: Dự báo đến năm 2020 khoảng: 4.000 người, đất xây dựng khu đô thị: 90 ha; Dự báo đến năm 2030 khoảng: 9.540 người, đất xây dựng khu đô thị: 183,8ha.
    • Chức năng: Là trung tâm hành chính - chính trị, trung tâm văn hóa – TDTT, trung tâm giáo dục đào tạo, trung tâm y tế cấp huyện; Dịch vụ công cộng cấp đô thị và khu đô thị, công viên tập trung, các khu ở tập trung và ở sinh thái nhà vườn.
    • Định hướng không gian:
    • Phát triển không gian gắn trục không gian chính ĐT.741 hiện hữu, trục trung tâm hành chính - chính trị,….
    • Không gian ở: Ở hiện hữu cải tạo chỉnh trang, xây dựng dân cư ở mới mật độ cao đan xen khu vực Huyện Ủy – HĐND – UBND và trung tâm khu đô thị; Ở hiện hữu chỉnh trang, ở kết hợp thương mại trên đường ĐT.741.
    • Không gian công cộng và các trung tâm chuyên ngành: Bố trí phía Tây đường ĐT.741 tiếp cận hồ Bàu Lách các công trình Trung tâm hành chính - chính trị - cơ quan (Huyện Ủy – UBND – HĐND …), trung tâm hội nghị, trung tâm giáo dục – đào tạo; Bố trí trung tâm văn hóa – TDTT, trung tâm y tế, dịch vụ công cộng cấp đô thị ở phía Đông đường ĐT.741.
    • Không gian cây xanh không gian mở: Bố trí quảng trường trung tâm (trước Huyện Ủy và UBND - ), giữ lại ao hồ, suối hiện hữu kết nối hồ Bàu Lách tổ chức công viên cây xanh dọc suối kết nối công viên hô cảnh quan Bàu Lách.

    Hình 21- Sơ đồ hiện trạng (không ảnh) và quy hoạch sử dụng đất khu đô thị hành chính - chính trị

    a.3. Định hướng phát triển không gian Khu đô thị thương mại – dịch vụ:

    • Vị trí: Nằm ở phía Nam đô thị.
    • Quy mô: Dự báo đến năm 2020 khoảng: 5.000 người, đất xây dựng khu đô thị: 110 ha; Dự báo đến năm 2030 khoảng: 11.230 người, đất xây dựng khu đô thị: 236ha.
    • Chức năng: Là trung tâm thương mại - dịch vụ, trung tâm y tế cấp huyện; dịch vụ công công cấp đô thị và khu đô thị, khu phát triển hỗn hợp, công viên chuyên đề; Các khu ở tập trung, khu ở mật độ thấp.
    • Định hướng không gian:
    • Phát triển không gian gắn trục không gian chính đường ĐT.741, đường N3a, đường D6, đường N1, đường N3.
    • Không gian ở: Cải tạo chỉnh trang, ở mật độ thấp nằm phía Tây đường ĐT.741, xây dựng mới ở mật độ cao (ở kết hợp thương mại) dọc 2 bên đường ĐT.741.
    • Không gian công cộng và các trung tâm chuyên ngành: Bố trí các công trình trung tâm thương mại - dịch vụ; trung tâm thương mại, trung tâm y tế, phát triển hỗn hợp trên đường ĐT.741; dịch vụ công cộng cấp đô thị và khu đô thị.
    • Không gian cây xanh không gian mở: Bố trí công viên chuyên đề , văn hóa – TDTT kết nối công viên cây xanh ven ao - suối nằm giữa khu đô thị kết nối cây xanh cảnh quan ở phía Nam ven suối Rạt.

    Hình 22- Sơ đồ hiện trạng (không ảnh) và quy hoạch sử dụng đất khu đô thị thương mại – dịch vụ

    Bảng 5 : Tổng hợp quy mô các khu đô thị

    Ký hiệu

    Tên khu đô thị

    Tính chất

    Quy mô đất đai (ha)

    Quy mô dân số (người)

    2020

    2030

    2020

    2030

    K1

    Khu đô thị sinh thái - dịch vụ

    Khu đô thị sinh thái, các dịch vụ thương mại, du lịch, giải trí

    100

    231

    6.000

    9.230

    K2

    Khu đô thị hành chính - chính trị

    Khu đô thị hành chính - chính trị, văn hóa - TDTT, giáo dục – đào tạo, y tế

    90

    183,8

    4.000

    9.540

    K3

    Khu đô thị thương mại – dịch vụ

    Khu đô thị thương mại, y tế, dịch vụ công cộng

    110

    236

    5.000

    11.230

    Tổng cộng

    300

    650,8

    15.000

    30.000

    1. Định hướng hệ thống các trung tâm chuyên ngành và không gian công cộng.

    Hệ thống các trung tâm:

    Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng là đô thị huyện lỵ của huyện Phú Riềng nên các trung tâm chuyên ngành phân cấp như sau:

    • Trung tâm đô thị: + Trung tâm hành chính – chính trị, dịch vụ công cộng cấp huyện

    + Trung tâm các khu đô thị.

    • Trung tâm chuyên ngành: + Trung tâm thương mại – phát triển hỗn hợp.

    + Trung tâm giáo dục - đào tạo.

    + Trung tâm y tế.

    + Trung tâm văn hóa – TDTT.

    + Đất dịch vụ công cộng.

    b.1. Trung tâm hành chính - dịch vụ công cộng huyện Phú Riềng (tương lai) và trung tâm các khu đô thị:

    • Trung tâm hành chính, chính trị và dịch vụ công cộng cấp huyện, diện tích khoảng 41,46ha: Xây dựng mới Khu chính trị cấp huyện Phú Riềng (Huyện ủy, tòa án, Viện kiểm soát, Mặt trận - các đoàn thể …) và Khu hành chính – cơ quan (gồm UBND – HĐND, Trung tâm hội nghị, công an huyện và các phòng ban) tại khu đô thị hành chính – chính trị.
    • Trung tâm dịch vụ công cộng các khu đô thị: bố trí tại trung tâm các khu đô thị, với tổng diện tích 14,57ha.
    • Khu đô thị sinh thái - dịch vụ: Nâng cấp các công trình hiện hữu, xây dựng mới trung tâm khu đô thị trên đường ĐT.741 phục vụ cho dân cư khu đô thị. Quy mô: 4,50 ha.
    • Khu đô thị hành chính - chính trị: Xây dựng mới công trình dịch vụ công cộng cấp khu đô thị phục vụ cho khu đô thị bố trí trên đường ĐT.741, quy mô 4,62 ha.
    • Khu đô thị thương mại – dịch vụ: Cải tạo và xây dựng mới các công trình công cộng cấp khu đô thị trên đường ĐT.741. Quy mô: 5,45 ha.

    b.2. Các trung tâm chuyên ngành:

    • Trung tâm y tế: Bệnh viện đa khoa, trung tâm y tế dự phòng quy mô 150 - 250 giường, diện tích khoảng 6,65 ha, bố trí tại Khu đô thị hành chính – chính trị và khu đô thị thương mại – dịch vụ.
    • Trung tâm giáo dục - đào tạo: Diện tích khoảng 5,96 ha, gồm xây dựng mới trung tâm bồi dưỡng chính trị, trung tâm giáo dục thường xuyện, trung tâm dạy nghề, trường phổ thông trung học tại Khu đô thị hành chính - chính trị.
    • Trung tâm văn hóa, thể dục - thể thao: Diện tích khoảng 3,9ha xây dựng mới tại Khu đô thị hành chính - chính trị.
    • Trung tâm thương mại: Diện tích khoảng 7,77 ha xây dựng mới tại khu đô thị hành chính – chính trị và khu đô thị thương mại - dịch vụ, bố trí tiếp cận đường ĐT.741 bao gồm siêu thị kết hợp văn phòng cho thuê …
    • Đất phát triển hỗn hợp: Diện tích khoảng 40,64 ha, bao gồm đất ở, thương mại, dịch vụ công cộng … bố trí dọc đường ĐT.741.

    Bảng 6 : Dự kiến quy mô các trung tâm

    STT

    Tên trung tâm

    Chức năng

    Quy mô (ha)

    A

    Trung tâm đô thị

    56,03

    I

    Trung tâm hành chính - dịch vụ công cộng cấp huyện

    Quản lý hành chính cấp huyện

    41,46

    II

    Trung tâm các khu đô thị

    14,57

    1

    Khu đô thị sinh thái - dịch vụ

    Trung tâm khu đô thị

    4,50

    2

    Khu đô thị chính trị - văn hóa

    Trung tâm khu đô thị

    4,62

    3

    Khu đô thị hành chính - thương mại

    Trung tâm khu đô thị

    5,45

    B

    Trung tâm chuyên ngành

    Dịch vụ chuyên ngành cấp vùng

    64,76

    1

    Trung tâm thương mại, dịch vụ

    Dịch vụ du lịch cấp vùng huyện

    7,77

    2

    Trung tâm văn hoá - TDTT

    Văn hoá - TDTT cấp vùng huyện

    3,74

    3

    Trung tâm y tế

    Y tế cấp vùng huyện

    6,65

    4

    Trung tâm giáo dục - đào tạo

    Giáo dục đào tạo cấp vùng huyện

    5,96

    5

    Đất phát triển hỗn hợp

    40,64

    Tổng cộng

    120,79

    Hình 23- Sơ đồ hệ thống các trung tâm

    1. Định hướng không gian các khu ở.

    Đất ở đô thị có tổng diện tích 195 ha, bao gồm Khu đô thị sinh thái - dịch vụ 60 ha, Khu đô thị hành chính - chính trị 62ha, Khu đô thị thương mại – dịch vụ 73 ha.

    • Các khu ở cải tạo chỉnh trang: Tập trung phía Tây đường ĐT.741. Chiếm > 15% tổng diện tích khu ở đô thị.
    • Các khu ở mật độ cao: Xây dựng mới phía Bắc và phía Đông đường ĐT.741, chiếm khoảng 35% tổng diện tích khu ở đô thị.
    • Các khu ở nhà vườn mật độ thấp: ở phía ngoài của trung tâm các khu đô thị tập trung ở phía Tây, Tây Nam và 1 phần ở phía Đông. Chiếm khoảng 50% tổng diện tích khu ở đô thị.

    Bảng 7 : Tổng hợp quy mô các khu dân cư

    Ký hiệu

    Tên khu đô thị

    Tính chất

    Quy mô đất ở (ha)

    Quy mô dân số (người)

    2020

    2030

    2020

    2030

    K1

    Khu đô thị sinh thái - dịch vụ

    Khu dân cư hiện hữu cải tạo, kết hợp XD mới ở mật độ cao và ở mật độ thấp

    26

    60,0

    6.000

    9.230

    K2

    Khu đô thị hành chính - chính trị

    Khu ở hiện hữu cải tạo, kết hợp xây dựng mới, ở mật độ cao

    13

    62,0

    4.000

    9.540

    K3

    Khu đô thị thương mại - dịch vụ

    Khu ở xây mới mật độ cao và ở mật độ thấp hiện hữu chỉnh trang.

    28,5

    73,0

    5.000

    11.230

    Tổng cộng

    67,5

    195

    15.000

    30.000

    Hình 24- Sơ đồ hệ thống các khu dân cư đô thị

    1. Định hướng không gian phân bố đầu mối hạ tầng kỹ thuật:
    2. Bố trí 1 bến xe tại cửa ngõ phía Nam của đô thị.
    3. Xây dựng mới nhà máy nước, công suất 5.100m3/ngày tại phía Tây Bắc nằm khu vực có địa hình cao, nằm gần khu vực hồ Bàu Lách.
    4. Xây dựng 1 nhà máy xử lý nước thải, công suất 3.300m3/ngày tại phía Nam đô thị.
    5. Xây dựng mới trạm điện.

    Hình 25- Sơ đồ hệ thống đầu mối hạ tầng kỹ thuật

    1. Định hướng không gian cây xanh cảnh quan, công viên chuyên đề và không gian mở.

    Hệ thống hồ Bàu Lách. nạo vét giữa lại toàn bộ ao, suối hiện hữu trong lòng đô thị nối ra suối Rạt kết nối hệ thống công viên cây xanh ven hồ, suối tạo nên không gian mở. Hệ thống công viên cây xanh bao gồm: Công viên hồ Bàu Lách, Công viên Văn hóa – TDTT, công viên quảng trường trung tâm hành chính – chính trị, công viên tại các khu đô thị.

    Hình 26- Sơ đồ hệ thống công viên cây xanh, hồ, suối (không gian mở)

    IV.3. Định hướng quy hoạch sử dụng đất.

    IV.3.1. Định hướng quy hoạch sử dụng đất đô thị:

    Bảng 8 : Tổng hợp cân bằng đất xây dựng Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng

    STT

    Hạng mục

    Năm 2020

    Năm 2030

    Ha

    %

    m2/người

    Ha

    %

    m2/người

    B

    Tổng diện tích đất quy hoạch (I+II)

    650,80

    650,80

    I

    Đất xây dựng đô thị

    300,00

    100,0

    200,00

    650,80

    100,0

    216,93

    1

    Đất dân dụng

    115,00

    38,33

    76,67

    299,50

    46,02

    99,83

    -

    Đất ở

    67,50

    22,50

    45,00

    195,00

    29,96

    65,00

    -

    Đất CTCC đô thị

    5,80

    1,93

    3,87

    14,57

    2,24

    4,86

    -

    Đất cây xanh, TDTT

    12,00

    4,00

    8,00

    30,00

    4,61

    10,00

    -

    Đất giao thông nội thị

    29,70

    9,90

    19,80

    59,93

    9,21

    19,98

    2

    Đất ngoài dân dụng

    185,00

    61,67

    123,3

    351,30

    53,98

    117,10

    -

    Đất CN, TTCN, kho tàng

    0,00

    0,00

    0,00

    0,00

    0,00

    0,00

    -

    Giao thông đối ngoại

    20,00

    6,67

    13,33

    58,50

    8,99

    19,50

    -

    Đất cơ quan, dịch vụ công cộng, trung tâm chuyên ngành, đất phát triển hỗn hợp

    67,30

    22,43

    44,87

    106,22

    16,32

    35,41

    -

    Đất cây xanh cảnh quan, mặt nước

    86,65

    28,88

    57,77

    170,85

    26,25

    56,95

    -

    Đất công viên nghĩa trang

    3,60

    1,20

    2,40

    4,70

    0,72

    1,57

    -

    Đất quân sự

    4,95

    1,65

    3,30

    4,95

    0,76

    1,65

    -

    Thủy lợi, CT đầu mối hạ tầng kỹ thuật

    2,50

    0,83

    1,67

    6,08

    0,93

    2,03

    II

    Đất khác

    350,80

    0,00

    -

    Đất nông nghiệp + ở nông thôn

    350,80

    0,00

    IV.3.2. Định hướng quy hoạch sử dụng đất các khu đô thị :

    • Diện tích đất tự nhiên toàn Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng đến năm 2030 khoảng 650,8 ha. Tổng diện tích đất xây dựng đô thị đến năm 2030 khoảng 650,8 ha, bao gồm Khu đô thị sinh thái - dịch vụ (231ha), Khu đô thị hành chính - chính trị (183,8 ha), Khu đô thị thương mại – dịch vụ (236 ha).
    • Khu đô thị sinh thái - dịch vụ.
    • Cơ cấu đất đai: Đất phát triển hỗn hợp, đất dịch vụ công cộng cấp đô thị, đất trung tâm khu đô thị, các khu dân cư, đài liệt sĩ và công viên cây xanh tập trung hồ Bàu Lách. Tổng quy mô diện tích đất khu đô thị sinh thái - dịch vụ khoảng: 231 ha.

    Bảng 9 : Cơ cấu các khu chức năng khu đô thị sinh thái - dịch vụ

    STT

    Khu chức năng

    Quy mô (ha)

    1

    Đất phát triển hỗn hợp

    23,8

    2

    Trung tâm khu đô thị

    4,5

    3

    Đất dịch vụ công cộng cấp đô thị

    9,00

    4

    Khu ở

    60,0

    5

    Đất đài liệt sĩ

    1,1

    6

    Công viên cây xanh - mặt nước

    94,7

    7

    Đất giao thông và đầu mối HTKT

    37,9

    Tổng cộng

    231

    1. Khu đô thị hành chính - chính trị.
    2. Cơ cấu đất đai: Đất khối Huyện Ủy – HĐND – UBND – trụ sở cơ quan, trung tâm văn hóa – TDTT, trung tâm y tế, trung tâm giáo dục đào tạo cấp huyện (trung tâm bồi dưỡng chính trị, trường dạy nghề), đất quân sự, thương mại – dịch vụ, dịch vụ công cộng cấp đô thị và khu đô thị, quảng trường, đất phát triển hỗn hợp, các khu dân cư và đất hồ - suối - công viên cây xanh tập trung. Tổng quy mô diện tích đất Khu đô thị hành chính - chính trị khoảng: 183,8 ha.

    Bảng 10 : Cơ cấu các khu chức năng khu đô thị hành chính - chính trị

    STT

    Khu chức năng

    Quy mô (ha)

    1

    Cơ quan hành chính - chính trị cấp vùng huyện

    13,8

    2

    Trung tâm dịch vụ công cộng cấp huyện

    4,68

    3

    Trung tâm văn hóa - TDTT cấp huyện

    3,74

    4

    Trung tâm giáo dục đào tạo cấp huyện

    5,96

    5

    Trung tâm y tế

    2,8

    6

    Trung tâm khu đô thị

    4,62

    7

    Đất thương mại

    1,10

    8

    Khu ở

    62,0

    9

    Đất phát triển hỗn hợp

    3,30

    10

    Đất quân sự

    4,95

    11

    Đất quảng trường

    4,70

    12

    Công viên cây xanh - mặt nước

    31,84

    13

    Đất giao thông và đầu mối HTKT

    40,31

    Tổng cộng

    183,8

    1. Khu đô thị thương mại – dịch vụ.
    2. Cơ cấu đất đai: Đất cớ quan (công an, Đội PCCC & CNCN …), trung tâm thương mại, các dịch vụ (ngân hàng, tài chính …), trung tâm y tế, trung tâm cấp khu đô thị (hành chính, y tế, văn hóa – TDTT, dịch vụ công cộng), đất phát triển hỗn hợp, đất ở hiện hữu cải tạo chỉnh trang và ở xây dựng mới, công viên trung tâm, đất hồ - suối - công viên cây xanh tập trung, công viên nghĩa trang. Tổng quy mô diện tích đất Khu đô thị thương mại - dịch vụ khoảng: 236 ha.

    Bảng 11 : Cơ cấu các khu chức năng khu đô thị thương mại - dịch vụ

    STT

    Khu chức năng

    Quy mô (ha)

    1

    Đất trung tâm cơ quan cấp huyện

    9,30

    2

    Trung tâm thương mại

    6,67

    3

    Trung tâm y tế

    3,85

    4

    Trung tâm khu đô thị

    5,45

    5

    Đất dịch vụ công cộng cấp đô thị

    4,68

    6

    Khu ở

    73

    7

    Đất phát triển hỗn hợp

    13,54

    8

    Công viên cây xanh - mặt nước

    71,61

    9

    Đất công viên nghĩa trang

    3,6

    10

    Đất giao thông và đầu mối HTKT

    44,3

    Tổng cộng

    236

    IV.4. Định hướng tổ chức không gian (Thiết kế đô thị).

    IV.4.1. Quan điểm:

    Khai thác các giá trị cảnh quan thiên nhiên, tạo dựng hình ảnh đô thị có bản sắc.

    IV.4.2. Khung thiết kế đô thị tổng thể:

    1. Các trục kiểm soát.
    2. Trục chính đường Đ.741: Là trục dọc chính kết nối các khu đô thị. Các chức năng chính tạo bộ mặt đô thị như Huyện Ủy - UBND HĐND, các dịch vụ - thương mại, phát triển hỗn hợp …
    3. Các trục chính tại trước các khu hành chính, chính trị - cơ quan: đường D3, D4, D7; đường N7, N3a, N3 …
    4. Đường ven hồ Bàu Lách.
    5. Các vùng kiểm soát.
    6. Kiểm soát hình thái không gian kiến trúc cảnh quan, các công trình điểm nhấn, công trình biểu tượng, kiểm soát mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tỷ lệ diện tích cây xanh, không gian mở, công trình dịch vụ công cộng, các trục giao thông chủ đạo tại các vùng kiểm soát.
    7. Vùng kiểm soát bao gồm: Vùng trung tâm khu đô thị sinh thái - dịch vụ, Vùng trung tâm khu đô thị hành chính - chính trị, Vùng trung tâm khu đô thị thương mại – dịch vụ.

    Hình 27- Sơ đồ khung thiết kế đô thị tổng thể và các vùng kiểm soát

    1. Hướng dẫn thiết kế đô thị không gian công cộng và công trình điểm nhấn.
    2. Kiểm soát hình thái không gian kiến trúc cảnh quan, các công trình điểm nhấn, công trình biểu tượng.
    3. Không gian công cộng của đô thị bao gồm: Các không gian hành chính – chính trị cấp huyện, các không gian dịch vụ công cộng cấp đô thị và khu đô thị, các không gian trung tâm chuyên ngành như y tế, giáo dục – đào tạo, văn hóa - TDTT, các không gian công trình thương mại – dịch vụ, các không gian quảng trường, công viên vui chơi giải trí.
    4. Để tạo nên diện mạo kiến trúc cảnh quan cho đô thị cần phải định vị các công trình điểm nhấn, các công trình biểu tượng là các công trình dự án trọng điểm của đô thị như các công trình: Quảng trường trung tâm huyện, trung tâm thương mại, công trình giải trí …

    Hình 28- Sơ đồ hướng dẫn TKĐT không gian công cộng và công trình điểm nhấn

    IV.4.3. Hướng dẫn thiết kế đô thị về mật độ xây dựng toàn đô thị.

    • Mật độ xây dựng cao 70% chủ yếu là các khu vực cải tạo chỉnh trang, khu phát triển hỗn hợp, khu ở xây mới mật độ cao tiếp cận các trục giao thông chính ĐT.741.
    • Mật độ xây dựng trung bình 40% - 60% tại trung tâm hành chính, trung tâm chuyên ngành, đất ở phát triển mới xung quanh trung tâm các khu đô thị.
    • Mật độ xây dựng thấp <40% : các khu ở nhà vườn mật độ thấp.
    • Mật độ xây dựng thấp <10% : các công viên cây xanh tập trung TDTT, công viên chuyên đề, cây xanh cảnh quan, công viên khu ở mật độ 5 – 10%.

    Hình 29- Sơ đồ hướng dẫn TKĐT về mật độ xây dựng toàn đô thị

    IV.4.4. Hướng dẫn thiết kế đô thị về tầng cao, hệ số sử dụng đất toàn đô thị:

    • Tâng cao xây dựng 7 - 9 tầng: bố trí tại tạo điểm nhấn tại trung thương mại và khu phát triển hỗn hợp cho toàn khu.
    • Tâng cao xây dựng 5 tầng: tổ chức tại các công trình hành chính - chính trị, cơ quan, trung tâm y tế, văn hóa – TDTT, giáo dục, dịch vụ công cộng.
    • Tâng cao xây dựng 4 tầng: tổ chức tại khu ở hiện hữu, ở mật độ cao...
    • Tâng cao xây dựng 3 tầng: tại khu vực đất ở mật độ thấp (nhà vườn, biệt thự), đất du lịch sinh thái...
    • Tâng cao xây dựng <2 tầng: tại khu vực công viên cây xanh – TDTT …

    Hình 30- Sơ đồ hướng dẫn TKĐT về hệ số sử dụng đất, tầng cao xây dựng đô thị

    IV.4.5. Hướng dẫn thiết kế đô thị không gian cảnh quan – công viên chuyên đề và không gian mở:

    • Kiểm soát cảnh quan các công viên chuyên đề, các không gian mở:
    • Quảng trường hành chính – chính trị.
    • Công viên giải nghỉ hồ Bàu Lách: Nạo vét hồ, xây dựng kè và đường dạo đi bộ quanh hồ, tổ chức các công viên cây xanh, gắn với các dịch vụ, vui chơi giải trí.
    • Phát triển tuyến công viên chuyên đề nằm giữa khu đất quy hoạch dọc suối kết nối từ hồ Bàu Lách xuống phía Nam nối với suối Rạt, trên đây tổ chức các công viên cây xanh gắn với các hoạt động văn hóa
    • Kiểm soát các không gian cây xanh dọc trục không gian chủ đạo ĐT741.

    Hình 31- Sơ đồ hướng dẫn TKĐT về công viên cây xanh – không gian mở

    IV.4.6. Hướng dẫn thiết kế đô thị và các vùng kiểm soát.

    1. Định hướng thiết kế Khu đô thị sinh thái - dịch vụ:

    a.1. Ý tưởng:

    • Khu đô thị sinh thái - dịch vụ là điểm nhấn quan trọng, là cửa ngõ phía Bắc của toàn đô thị. Đô thị phát triển trên cơ sở cải tạo chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu theo hướng sinh thái, hình thành khu phát triển hỗn hợp gồm thương mại, dịch vụ hiện đại, sầm uất ngay khu vực cửa ngõ, hình thành khu trung tâm đô thị hiện đại đáp ứng được nhu cầu của người dân.
    • Khai thác cảnh quan hồ Bàu Lách.

    a.2. Phạm vi sử dụng đất:

    • Nhấn mạnh không gian khu vực cửa ngõ của toàn đô thị với những công trình thương mại - dịch vụ hiện đại mang dấu ấn riêng với cảnh quan cây xanh mặt nước tạo nên hình ảnh khu đô thị vừa hiện đại vừa sinh thái.

    Ngoài trục chính ĐT.741, hình thành trục D1, đường ven hồ với các công trình điểm nhấn ấn tượng, tạo dấu ấn cho đô thị.

    • Trung tâm khu đô thị: Hình thành mới tại khu vực trung tâm đô thị đảm bảo bán kính phục vụ tốt nhất.

    Khu thương mại dịch vụ - phát triển hỗn hợp: nằm trên trục chính ĐT.741. Bao gồm các công trình văn phòng cho thuê, bảo hiểm, dịch vụ công cộng, nhà ở mật độ cao kết hợp thương mại, hình thức kiến trúc hiện đại, cao tầng tạo bộ mặt khang trang cho khu đô thị.

    • Khu ở hiện hữu: Cải tạo chỉnh trang hướng theo hình thức kiến trúc đơn giản, thống nhất, màu sắc hài hòa
    • Khu ở mật độ thấp: nằm phía Tây Nam công viên xây xanh hồ Bàu Lách. Đây là khu vực có địa hình cao, yên tĩnh với các biệt thự, nhà vườn mái dốc, xen kẽ vườn hoa cây xanh, có các điểm nhìn đẹp hướng suối, hồ Bàu Lách.

    a.3. Các tuyến kết nối và công trình điểm nhấn:

    Các tuyến kết nối chính là :

    • Đường ĐT.741.
    • Đường ĐH. Bù Nho - Phước Tín.
    • Đường ven hồ Bàu Lách
    • Công trình điểm nhấn: công trình thương mại tại cửa ngõ đô thị và các nút giao thông lớn, các công trình cao tầng tại các điểm đón của các hướng nhìn chính.

    a.4. Không gian mở :

    Khu công viên tập trung ven hồ Bàu Lách nằm ngay trung tâm khu đô thị, kết nối với suối, công viên chạy dài về phía Nam. Xung quanh là khu trung tâm khu đô thị, khu thương mại dịch vụ sầm uất. Tạo nên hình ảnh một không gian đô thị sinh thái, sinh động.

    • Ngoài ra hệ thống cây xanh dọc các trục đường, các khoảng lùi trước các công trình thương mại, dịch vụ công cộng,.... là những không gian mở kết nối các không gian đô thị lại với nhau.

    a.5. Mật độ xây dựng :

    • Khu phát triển hỗn hợp: mật độ xây dựng tối đa 70%
    • Trung tâm khu đô thị, dịch vụ công cộng mật độ xây dựng tối đa 40%.
    • Khu ở tập trung mật độ cao( khu ở hiện hữu chỉnh trang): mật độ xây dựng từ (50 ÷ 70)% (trên toàn khu)
    • Khu ở tập trung mật độ thấp: mật độ xây dựng từ (20 ÷ 50)% (trên toàn khu).
    • Công viên cây xanh tập trung: mật độ xây dựng tối đa 10%.

    a.6. Hệ số sử dụng đất, chiều cao công trình :

    • Trung tâm thương mại, dịch vụ - phát triển hỗn hợp: tầng cao từ (02 ÷ 9) tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 6,3 lần.
    • Trung tâm hành chính, dịch vụ công cộng khu đô thị: tầng cao từ (02 ÷ 05) tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 2,0 lần.
    • Khu ở tập trung mật độ cao (khu ở hiện hữu chỉnh trang): tầng cao từ (01 ÷ 05) tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 3,2.
    • Khu ở tập trung mật độ thấp: tầng cao từ (01 ÷ 03) tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 2.
    • Công viên cây xanh tập trung: tầng cao tối đa 02 tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 0,1
    • Định hướng thiết kế đô thị khu đô thị hành chính - chính trị :

    b.1. Ý tưởng:

    Đây là khu vực với các công trình khối Huyện Ủy, UBND-HĐND, cơ quan quảng trường trung tâm trang nghiêm hiện đại. Cùng với các trung tâm văn hóa – TDTT, y tế, giáo dục – đào tạo tạo điểm nhấn khu đô thị trung tâm

    b.2. Phạm vi sử dụng đất :

    Khai thác hệ thống cảnh quan thiên nhiên: Tổ chức tuyến công viên cây xanh cảnh quan dọc suối hiện hữu kết nối hồ Bàu Lách tạo thành không gian mở. Đây cũng là không gian sinh hoạt cộng đồng, nghỉ ngơi, thư giãn, của người dân sống trong đô thị và khu vực lân cận.

    • Xây dựng mới Trung tâm hành chính – chính trị, quảng trường.
    • Hình thành khu trung tâm chuyên ngành tập trung: Văn hóa – TDTT, giáo dục - đào tạo, y tế, dịch vụ công cộng và khu thương mại dịch vụ - phát triển hỗn hợp.
    • Hình thành trung tâm đô thị ở phía Nam khu đô thị.

    - Cải tạo chỉnh trang các khu ở hiện hữu, hình thành các khu ở mật độ cao ở khu vực trung tâm trên các trục chính đô thị ĐT.741. Khu dân cư mật độ thấp đô thị.

    b.3. Các tuyến kết nối và công trình điểm nhấn:

    Các tuyến kết nối chính là :

    • Trục dọc chính ĐT.741, đường D4.
    • Trục ngang chính N7 (trục chính vào khu Huyện Ủy- UBND - HĐND), đường N3a.
    • Các công trình điểm nhấn:
    • Các công trình thuộc khối Huyện ủy – UBND - HĐND bộ mặt chính của khu đô thị.
    • Công trình Văn hóa – TDTT, y tế nằm trên tuyến đường D7. Trung tâm thương mại, dịch vụ trên đường ĐT.741. Đài liệt sĩ, Khu phát triển hỗn hợp với các công trình dịch vụ, giải trí bố trí trên đường N7 và quanh hồ Bàu Lách
    • Các công trình có đường nét kiến trúc kết hợp tính hiện đại và bản sắc dân tộc, hài hòa với cảnh quan sinh thái.

    b.4. Không gian mở :

    • Khu đô thị gắn kết với dãy công viên cây xanh hồ Báu Lách tạo thành không gian mở sinh động gắn kết hai khu đô thị.
    • Quảng trường hành chính – chính trị, hệ thống cây xanh dọc các trục đường, khoảng lùi trước các công trình, khối Huyện Ủy, thương mại, dịch vụ công cộng,.... là những không gian mở kết nối các không gian đô thị lại với nhau.

    b.5. Mật độ xây dựng :

    • Khu Huyện Ủy – UBND –HĐND- trụ sở cơ quan, các trung tâm chuyên ngành: mật độ xây dựng tối đa 40%.
    • Khu phát triển hỗn hợp: mật độ xây dựng tối đa 70%
    • Khu ở tập trung mật độ cao: mật độ xây dựng từ (50 ÷70)%
    • Khu ở tập trung mật độ thấp: mật độ xây dựng từ (20 ÷ 50)%
    • Công viên cây xanh tập trung: mật độ xây dựng tối đa 10%.

    b.6. Hệ số sử dụng đất, chiều cao công trình :

    • Khối Huyện Ủy – UBND – HĐND cơ quan tập trung (đóng vai trò điểm nhấn trên trục ĐT.741) nên có tầng cao tối đa 5 tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 2,0.
    • Trung tâm thương mại, dịch vụ - phát triển hỗn hợp tầng cao từ (02 ÷ 05) tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 3,0.
    • Các trung tâm chuyên ngành có tầng cao từ (02-05) tầng. Hệ số sử dụng đất tối đa 2,0.
    • Khu ở tập trung mật độ cao nằm trên trục chính N2 có thể bố trí các công trình cao tầng có tác dụng tạo điểm nhấn cho toàn tuyến, tầng cao tối đa 9 tầng. Hệ số sử dụng đất tối đa 3,0.
    • Khu ở hiện hữu cải tạo chỉnh trang: tầng cao từ (01 ÷ 05) tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 3,2.
    • Khu ở tập trung mật độ thấp: tầng cao từ (01 ÷ 03) tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 2,0.
    • Công viên cây xanh tập trung: tầng cao 01 tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 0,1.

    Hình 40- Sơ đồ tầng cao công trình

    1. Định hướng thiết kế khu đô thị thương mại - dịch vụ:

    c.1. Ý tưởng:

    Khu đô thị thương mại - dịch vụ là cửa ngõ phía Nam, hình thành trung tâm thương mại (chợ trung tâm), siêu thị, các dịch vụ (tài chính, ngân hàng …), văn phòng cho thuê hiện đại đáp ứng được nhu cầu của người dân. cải tạo chỉnh trang chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu theo hướng sinh thái.

    Nhấn mạnh không gian khu vực công trình cơ quan, dịch vụ thương mại hiện đại mang dấu ấn riêng với cảnh quan cây xanh mặt nước tạo nên hình ảnh khu đô thị đặc trưng.

    c.2. Phạm vi sử dụng đất:

    Bố trí các công trình thương mại dịch vụ, phát triển hỗn hợp tiếp cận đường ĐT.741. Trung tâm y tế kết hợp công viên nằm trong lòng khu đô thị.

    • Hình thành các khu ở mật độ cao tại trung tâm khu đô thị trên các trục chính ĐT.741.
    • Khu dân cư mật độ thấp nằm phía Tây Nam giáp với vùng sản xuất nông nghiệp nằm ngoài đô thị

    c.3. Các tuyến kết nối và công trình điểm nhấn:

    Các tuyến kết nối chính là :

    Trục dọc chính ĐT.741, đường D6 (trước chợ trung tâm ). Trục ngang chính (đường N3a, đường N1 ).

    • Các công trình chợ trung tâm, dịch vụ là điểm nhấn chính của khu đô thị. Ngoài ra, cón có các công trình y tế, trung tâm khu đô thị khi thiết kế cần tạo được hình ảnh kiến trúc đặc trưng, phù hợp với tính chất từng công trình.

    c.4. Không gian mở :

    • Khu đô thị gắn kết với dãy công viên cây xanh trải dài ở phía Bắc xuống phía Nam ra suối Rạt là không gian mở chính của khu đô thị.
    • Hệ thống cây xanh dọc các trục đường, các khoảng lùi trước các công trình hành chính, thương mại, dịch vụ công cộng,.... là những không gian mở.

    c.5. Mật độ xây dựng :

    • Khu cơ quan, các trung tâm chuyên ngành: mật độ xây dựng tối đa 40%.
    • Khu ở tập trung mật độ cao (khu ở hiện hữu chỉnh trang): mật độ xây dựng từ (50 ÷ 70)%
    • Khu ở tập trung mật độ thấp: mật độ xây dựng từ (20 ÷ 50)%.
    • Công viên cây xanh tập trung: mật độ xây dựng tối đa 10%.

    c.6. Hệ số sử dụng đất, chiều cao công trình :

    • Trung tâm hành chính tập trung (đóng vai trò điểm nhấn trên trục ĐT.741) nên có tầng cao tối đa 5 tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 2,0.
    • Trung tâm thương mại, dịch vụ - phát triển hỗn hợp tầng cao từ (02 ÷ 09) tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 3,0.
    • Trung tâm dịch vụ công cộng khu đô thị: tầng cao từ (02 ÷ 5) tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 2,0.
    • Khu ở tập trung mật độ cao; tầng cao tối đa 5 tầng.Hệ số sử dụng đất tối đa 3,5
    • Khu ở tập trung mật độ thấp: tầng cao từ (01 ÷ 03) tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 2.
    • Công viên cây xanh tập trung: tầng cao tối đa 02 tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 0,1.

    Hình 45- Sơ đồ mật độ xây dựng

    Hình 46- Sơ đồ tầng cao công trình

    IV.5. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật.

    IV.5.1. Quy hoạch giao thông.

    • Nguyên tắc thiết kế:
    • Hệ thống giao thông đảm bảo đáp ứng nhu cầu vận tải trước mắt cũng như trong tương lai của đô thị.
    • Kết nối chặt chẽ với định hướng quy hoạch hệ thống giao thông vùng huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.
    • Các tuyến giao thông đảm bảo liên tục với các tuyến đường đối ngoại qua các nút giao thông được xử lý đảm bảo an toàn.
    • Mạng lưới đường quy hoạch đảm bảo phân khu chức năng trong đô thị hợp lý.
    • Tận dụng mạng lưới đường, nền đường hiện có, cải tạo mở rộng đáp ứng yêu cầu phát triển các khu chức năng của đô thị.
    • Quy hoạch:
    • Giao thông đối ngoại
    • Tỉnh lộ 741: Là trục giao thông chủ đạo, vừa là giao thông đối ngoại vừa là trục chính của đô thị:
    • Đoạn nằm trong ranh quy hoạch từ nút giao với đường D1 – D6 đến nút giao của đường N1 lộ giới 50m (lòng đường 15,5mx2, dãy phân cách 3m, vỉa hè 8mx2).
    • Đoạn nằm ngoài ranh quy hoạch ở phía Bắc và nút giao của đường N1 về phía Nam lộ giới 32m (lòng đường 18m, vỉa hè 7mx2).
    • Đường N3a: đi xã Long Tân và ĐT.312, lộ giới 27m (lòng đường 15m, vỉa hè 6mx2).
    • Đường ĐH. Bù Nho - Phước Tín: đi TX. Phước Long, lộ giới 22m (lòng đường 12m, vỉa hè 5mx2).
    • Giao thông đô thị :
    • Đường trục chính đô thị:
    • Trục dọc: Đường ĐT.741 lộ giới từ 32 – 50m, đường D1 lộ giới 50m (lòng đường 9mx2, dãy phân cách 2m, vỉa hè 15mx2); Đường D3 và đường D6 lộ giới 27m (lòng đường 15m, vỉa hè 6mx2)
    • Trục ngang: Gồm đường N7 lộ giới 50m (lòng đường 15mx2, dãy phân cách 10m, vỉa hè 5mx2); đường N1 lộ giới 50m (lòng đường 9mx2, dãy phân cách 2m, vỉa hè 15mx2); đường N3alộ giới 27m (lòng đường 15m, vỉa hè 6mx2).
    • Ngoài ra trục dọc N8, N10 là đường cảnh quan ven hồ Bàu Lách có lộ giới 27m (lòng đường 15m, vỉa hè 6mx2).
    • Hệ thống các tuyến đường chính khu vực: Trên cơ sở các đường chính đô thị và các tuyến đường liên huyện, hiện hữu sẽ xây dựng các tuyến đường của các khu chức năng đô thị và gắn kết với các trục chính đô thị, nối các khu đô thị với các trung tâm xã của huyện, lộ giới từ 16 - 22m.
    • Đầu mối giao thông:
    • Nút giao thông: Tại các điểm giao cắt giữa các trục giao thông đối ngoại và các trục đường chính của đô thị cần thiết phải xây dựng các nút giao thông giao cắt cùng cốt, thiết kế quảng trường các đảo cây xanh trung tâm và đảo dẫn hướng.
    • Bến xe: xây dựng mới 1 bến xe ở phía Nam đô thị, trên đường ĐT.741, quy mộ 2,2 ha phục vụ nhu cầu đi lại của hành khách cũng như vận chuyển hàng hóa trên địa bàn đô thị. Tại các khu vực trung tâm công cộng của đô thị khi xây dựng cũng phải bố trí các bãi đỗ xe phục vụ cho các hoạt động trong khu vực.
    • Các chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật đạt được:
    • Tổng diện tích ranh đất đô thị: 650,8 ha
    • Tổng diện tích đất giao thông đường chính đô thị đến năm 2030: 118,43ha. Trong đó:

    Đất giao thông đối ngoại : 58,50 ha.

    Đất giao thông đô thị : 59,93 ha.

    • Tỷ lệ đất giao thông : 18,20% trong đó:

    Giao thông đối ngoại : 8,99%.

    Giao thông đô thị : 9,21%.

    • Mật độ đường chính : 3,5km/km2.

    IV.5.2. Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng.

    1. Cơ sở thiết kế:

    Phương án CBKT đất xây dựng Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng được nghiên cứu trên cơ sở các tài liệu, số liệu sau:

    • Bản đồ đo đạc địa hình hiện trạng khu vực.
    • Bản đồ định hướng phát triển không gian Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng.
    • Tài liệu hiện trạng tự nhiên tại khu vực thiết kế.
    • Các tiêu chuẩn, quy phạm thiết kế hiện hành.
    • Quy hoạch chiều cao đất xây dựng:

    b.1. San nền:

    • Cao độ khống chế thiết kế bám theo hiện trạng, chỉ san đắp tập trung đối với khu vực công cộng và xây dựng mới với mật độ cao khu vực xây dựng mật độ thấp, đất cây xanh san đắp cục bộ nhằm giảm khối lượng san đắp.
    • Cải tạo nạo vét các ao hồ, kè bờ nhằm tạo cảnh quan cho khu vực.

    b.2. Thoát nước mưa:

    • Xây dựng mới hệ thống thoát nước mưa riêng với nước thải sinh hoạt.
    • Hướng thoát nước chính: ra hồ Bàu Lách, suối Rạt và suối Bến Tre.
    • Toàn bộ khu vực được phân thành các lưu vực theo địa hình tự nhiên theo hướng Bắc – Nam như sau:
    • Lưu vực phía Bắc giới hạn là phía Bắc từ đường ĐT.741 đến đường N6, toàn bộ lưu vực này thoát về hồ Bàu Lách.
    • Lưu vực trung tâm và phía Nam khu vực giới hạn từ đường N6 đến suối Rạt, toàn bộ lưu vực này thoát ra các suối nằm ở giữa khu quy hoạch dẫn ra suối Rạt ở phía Nam và phía Đông.
    • Tăng cường cải tạo nạo vét hồ Bàu Lách, suối Rạt, các hồ và suối nằm trong đô thị để vừa tạo cảnh quan vừa làm hồ điều hoà nhằm giảm tiết diện của hệ thống thoát nước.
    • Hệ thống thoát nước mưa được xây dựng mới hoàn toàn bằng cống tròn và mương hở.
    • Tính toán thủy văn hệ thống thoát nước mưa theo phương pháp cường độ giới hạn:
    • Công thức tính toán : Q = Ψ x q x F (l/s).

    Trong đó: Ψ: Hệ số mặt phủ trung bình

    q : Cường độ mưa tính toán (l/s/ha)

    F : Diện tích lưu vực (ha)

    • Khối lượng: D600= 9.537m; D800= 18.954m; D1000=5.601M; D1200=1.928m; D1500= 414m; D2000= 46m.

    IV.5.3. Quy hoạch cấp nước.

    1. Nguồn nước.

    - Nguồn nước thô lấy từ hồ Nông trường 9 tại xã Long Tân. Nước thô được dẫn từ hồ tới nhà máy xử lý cấp nước thông qua tuyến ống dẫn nước thô. Nước sau khi xử lý thành nước sạch được vận chuyển đi cung cấp cho toàn đô thị thông qua hệ thống bơm tăng áp và mạng lưới đường ống cấp nước.

    - Vị trí nhà máy xử lý cấp nước : Nhà máy được xây dựng mới tại vị trí góc ngã ba giữa đường D1 và đường N11.

    1. Tiêu chuẩn và nhu cầu dùng nước.
    2. Tiêu chuẩn cấp nước:
    3. Số dân tính toán đến năm 2020: 15.000 người, đến năm 2030: 30.000 người.
    4. Tiêu chuẩn cấp nước cho đô thị loại V : đợt đầu (năm 2020) 80 lít/người/ngày, dài hạn (năm 2030) 100 lít/người/ngày với 100% dân số được cấp.
    5. Nước phục vụ cho công cộng : 10% nước sinh hoạt.
    6. Nước tưới cây, rửa đường : 8% nước sinh hoạt.
    7. Nước rò rỉ dự phòng : 15% tổng lượng nước sử dụng.
    8. Hệ số không điều hòa ngày : k=1,25.

    Bảng 20 : Nhu cầu dùng nước sinh hoạt đến năm 2030

    TT

    Hạng mục

    Quy mô

    Tiêu chuẩn

    Nhu cầu (m³)

    2020

    2030

    2020

    2030

    2020

    2030

    1

    Nước sinh hoạt dân cư

    15.000

    30.000

    80

    100

    1.200

    3.000

    2

    Nước tưới cây

    8% Q

    8% Q

    96

    240

    3

    Nước công trình công cộng

    10% Q

    10% Q

    120

    300

    Cộng Qc

    1.416

    3.540

    4

    Nước rò rỉ, dự phòng

    15%Qc

    15%Qc

    212

    531

    Tổng nhu cầu dùng nước

    1.628

    4071

    Hệ số không điều hòa ngày

    K=1,25

    2.035

    5089

    Làm tròn

    2.000

    5.100

    • Tổng nhu cầu dùng nước sinh hoạt tới năm 2020: 2.000 m³/ngày.
    • Tổng nhu cầu dùng nước sinh hoạt tới năm 2030: 5.100 m³/ngày.
    • Giải pháp cấp nước.
    • Xây dựng nhà máy nước công suất 5.100 m3/ngày đêm để xử lý nước cấp cho người dân đô thị.
    • Quy hoạch mạng lưới cấp nước.
    • Mạng lưới cấp nước được thiết kế dạng kết hợp : mạng vòng và mạng nhánh; để đảm bảo áp lực nước trong ống ổn định trong những giờ cao điểm thì bố trí chủ yếu là tuyến mạch vòng.
    • Ống cấp nước được ưu tiên bố trí trên vỉa hè và chạy dọc theo các tuyến đường trong dự án.
    • Mạng lưới ống cấp được bố trí sao cho chiều dài các tuyến ống nhỏ, đảm bảo lưu lượng và áp lực cho tất cả các điểm lấy nước trong dự án, đồng thời đảm bảo việc giao cắt với các đường ống khác trong dự án.
    • Khu vực dự án lớn, để đảm bảo áp lực nước và công xuất trạm bơm hiệu quả nhất thì tuyến ống được bố trí gồm ống truyền tải có đường kính lớn (D150 - D400) và ống phân phối có đường kính D100 (đảm bảo cho cứu hỏa).
    • Tại nhà máy nước đặt bơm biến tần để duy trì áp lực trong đường ống luôn ổn định.
    • Loại ống cấp nước :

    Ống cấp nước được chọn sử dụng là ống nhựa HDPE có đường kính danh nghĩa : D100-:-D400. Ống nhựa phải sản xuất theo tiêu chuẩn phù hợp với tiêu chuẩn ISO 4422:1990, áp suất PN>=10bar.

    1. Hệ thống cấp nước chữa cháy:
    2. Lưu lượng cấp nước chữa cháy q = 15 l/s cho 2 đám cháy, số đám cháy xảy ra đồng thời một lúc là 2 đám cháy (theo TCVN 2622 – 1995). Lượng nước chữa cháy W=(15x3x3600x2)/1000 = 324 m3.
    3. Dựa vào hệ thống cấp nước chính của khu quy hoạch bố trí họng lấy nước chữa cháy Φ100 đặt dọc đường giao thông, ưu tiên đặt tại các giao lộ, cách nhau khoảng 150m. Ngoài ra khi có sự cố cháy cần bổ sung thêm nguồn nước mặt của hồ, suối gần nhất để chữa cháy.
    4. Khối lượng:
    • Tuyến ống HDPE Ø100 = 28.095m, Tuyến ống HDPE Ø150 = 15.100m, Tuyến ống HDPE Ø200 = 9.112m, Tuyến ống HDPE Ø250 = 2.295m, Tuyến ống HDPE Ø300 = 10.729m, Tuyến ống HDPE Ø400 = 532m.

    IV.5.4. Quy hoạch cấp điện.

    1. Cơ sở thiết kế:

    Phần quy hoạch cấp điện được thực hiện trên các cơ sở sau :

    • Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng QCVN : 01/2008/BXD do Bộ Xây dựng ban hành năm 2008.
    • Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2010/BXD do Bộ Xây dựng ban hành năm 2010.
    • Đồ án quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bình Phước giai đoạn 2010 -2015 có xét đến năm 2020.
    • Và một số tiêu chuẩn, văn bản khác.
    • Chỉ tiêu cấp điện :
    • Điện năng : 400 kWh/người.năm (giai đoạn đầu 10 năm) ; 1000 kWh/người.năm (giai đoạn dài hạn sau 10 năm).
    • Số giờ sử dụng công suất lớn nhất : 2000 h/năm (giai đoạn đầu 10 năm) ; 3000 h/năm (giai đoạn dài hạn sau 10 năm).
    • Phụ tải : 200 W/người (giai đoạn đầu 10 năm) ; 330 W/người (giai đoạn dài hạn sau 10 năm).
    • Nhu cầu điện cho công trình công cộng bằng 30% nhu cầu điện sinh hoạt.
    • Phụ tải điện:
    • Bảng tổng hợp phụ tải điện toàn khu :

    TT

    Hạng mục

    Đơn vị

    Số lượng

    I/. Dân dụng :

    1

    Dân số

    Người

    30.000

    2

    Tiêu chuẩn cấp điện

    kWh/ng/năm

    1.000

    3

    Phụ tải bình quân

    W/người

    333

    4

    Thời gian sử dụng công suất cực đại

    h/năm

    3.000

    5

    Điện năng

    kWh/năm

    30.000.000

    6

    Công suất điện

    kW

    10.000

    II/. Công trình công cộng và dịch vụ :

    7

    Điện năng (40% dân dụng)

    kWh/ng/năm

    9.000.000

    8

    Công suất điện (40% dân dụng)

    kW

    3.000

    IV/. Tổng cộng :

    9

    Tổng công suất điện yêu cầu có tính đến 10% tổn hao, 5% dự phòng

    kW

    14.950

    10

    Tổng điện năng yêu cầu có tính đến 10% tổn hao, 5% dự phòng

    kWh/năm

    44.850.000

    1. Nguồn cấp điện:
    2. Nguồn cấp điện cho khu vực quy hoạch hiện nay là nguồn điện lưới quốc gia qua tuyến 22kV từ trạm 110kV Phước Long đến, tuyến trung thế đi theo đường tỉnh ĐT 741.
    3. Trong tương lai, ngành điện dự kiến xây dựng một trạm biến thế 110/22kV – 25MVA đặt tại xã Long Tân – huyện Phú Riềng để tăng cường khả năng cấp điện cho khu vực.
    4. Lưới điện:
    5. Hầu hết các tuyến trung thế hiện hữu được giữ lại, cải tạo nâng cấp và dịch chuyển theo việc mở rộng lòng lề đường.
    6. Xây dựng mới các tuyến trung thế vào các khu vực quy hoạch, các tuyến chính đi theo các đường Tân Bình – Tân Hòa, đường Tân Phú 1, N3a, Tân Hòa 3…
    7. Các phát tuyến trung thế khép thành các mạch vòng kín qua các máy cắt trung thế và vận hành hở, sử dụng cáp nhôm lõi thép, đi trên trụ bê tông ly tâm, đảm bảo khoảng cách an toàn về điện được quy định trong nghị định số 81/2009/NĐ-CP của Chính phủ, các Quyết định số 19/2006/QĐ-BCN ngày 11/7/2006 của Bộ Công nghiệp và 2608/QĐ-EVNSPC ngày 03/9/2015 của Tổng Công ty Điện lực miền Nam.
    8. Trong tương lai, khi điều kiện kinh tế cho phép, sẽ chuyển các đường dây nổi 22kV thành các tuyến cáp ngầm, nhằm tạo vẻ mỹ quan cho đô thị và tăng độ an toàn trong cung cấp điện.
    9. Các trạm hạ thế 22/0,4kV là loại trạm tập trung đặt trong nhà , hoặc sử dụng trạm compact, giới hạn việc sử dụng các trạm treo và trạm giàn trong đô thị. Các trạm được bố trí tại các trung tâm phụ tải điện , bán kính cấp điện của mỗi trạm không quá 400 mét.
    10. Khái toán :

    TT

    Hạng mục

    Đơn vị tính

    Đơn giá (triệu đồng)

    Khối lượng

    Thành tiền (triệu đồng)

    1

    Cải tạo tuyến 22kV hiện hữu

    km

    300

    6,5

    1.950

    2

    Xây mới đường dây nổi 22kV (mạch chính)

    km

    600

    12,5

    7.500

    3

    Xây mới đường dây nổi 0,4kV (mạch chính)

    km

    400

    56

    22.400

    4

    Xây mới các trạm hạ thế 22/0,4kV

    kVA

    3

    19.600

    58.800

    Cộng

    90.650

    IV.5.5. Quy hoạch thoát nước thải, CTR, nghĩa trang.

    1. Hệ thống thoát nước thải:

    a.1. Tiêu chuẩn và lưu lượng nước thải :

    • Tiêu chuẩn thoát nước = 70-80% lượng nước cấp.
    • Nước thải cho các CTCC Qcc = 10%Qsh.

    Bảng 22 : Lưu lượng nước thải sinh hoạt đến năm 2030

    TT

    Hạng mục

    Quy mô

    Tiêu chuẩn thải

    Nhu cầu (m³)

    2020

    2030

    2020

    2030

    2020

    2030

    1

    Nước sinh hoạt dân cư

    15.000

    30.000

    80x100%*80%

    100x100%*80%

    960

    2.400

    2

    Nước công trình công cộng

    10% Q

    10% Q

    96

    240

    Tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt

    1.056

    2.640

    3

    Hệ số không điều hòa ngày

    K=1,25

    K=1,25

    1.320

    3.300

    Cộng (làm tròn)

    1.300

    3.300

    • Dự báo lưu lượng nước thải đô thị đến năm 2020 khoảng 1.300 m3/ngày, năm 2030 khoảng 3.300 m3/ngày.

    a.2. Định hướng hệ thống thoát nước thải đến năm 2030

    • Theo Định hướng quy hoạch thoát nước thải các đô thị, tại các khu vực xây dựng mới phải xây dựng 2 hệ thống thoát nước riêng: nước mưa chảy thẳng ra hồ Bàu Lách, suối và nước thải chảy về trạm xử lý, làm sạch trước khi xả ra ngoài.
    • Xây dựng hệ thống thoát nước thải có đường kính D300mm – D600mm; Xây dựng trạm bơm chuyển cấp tại những nơi có địa hình thấp, đảm bảo độ sâu chôn cống không quá lớn để thu gom nước thải đưa về trạm xử lý.
    • Nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư, các công trình công cộng phải được xử lý bằng hệ thống tự hoại trước khi thoát vào cống thoát nước thải để về trạm xử lý.
    • Nước thải các bệnh viện, trung tâm y tế lớn cần phải được xử lý đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế và khử trùng trước khi xả ra suối hoặc vào hệ thống cống của đô thị.
    • Xây dựng trạm xử lý nước thải ở phía Nam đô thị công suất 3.300m3/ngày, làm sạch nước thải đạt tiêu chuẩn cho phép QCVN14-2008/TNMT mới được thoát ra suối Rạt.
    • Khoảng cách ly ATVMT tối thiểu của trạm bơm nước thải và trạm xử lý nước thải với khu dân cư, khu phát triển hỗn hợp ở phía Nam khu quy hoạch :
    • Trạm bơm nước thải : 20m.
    • Trạm xử lý nước thải : 100m.
    • Khối lượng: Tuyến ống BTCT Ø300 - H10 = 55.054m; Tuyến ống BTCT Ø400 - H10 = 2.265m; Tuyến ống BTCT Ø600 - H10 =2.252m; Tuyến ống có áp HDPE Ø100= 1.014m; Tuyến ống có áp HDPE Ø150= 648m; Tuyến ống có áp HDPE Ø200 = 548 m.
    • Quản lý chất thải rắn và nghĩa trang :

    b.1. Chất thải rắn:

    • Rác được tập trung trong các thùng 0.33 m³ đặt tại các góc đường trong khu dân cư, tại các bến xe, và trong các khu dịch vụ, chợ, sau đó được Công ty quản lý CTCC đến thu gom và đưa đến bãi rác.
    • Dự báo số lượng rác đến năm 2020 : 0,6 kg/người x 15.000 = 9 tấn/ngày, đến năm 2030: 0,6 kg/người x 30.000 = 18tấn/ngày, cần phải có 2 xe chuyên dùng để vận chuyển rác ra khỏi trung tâm đô thị trong ngày, không xây dựng bãi rác tập trung trong đô thị tránh gây ô nhiễm môi trường.
    • Rác thải được đưa về khu xử lý rác của TP. Đồng Xoài cách trung tâm 20km.

    b.2. Nghĩa trang.

    • Sử dụng nghĩa trang nhân dân của huyện Phú Riềng.

    IV.5.6. Thông tin liên lạc.

    • Nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, duy trì tốc độ tăng trưởng các dịch vụ bưu chính, phát triển các loại dịch vụ mới.
    • Nâng cấp mở rộng hệ thống chuyển mạch, truyền dẫn toàn đô thị, triển khai đồng bộ mạng cáp ngầm theo hệ thống công trình ngầm đô thị. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông có công nghệ hiện đại, có độ bao phủ rộng khắp, dung lượng lớn, cung cấp đa dịch vụ với chất lượng tốt và có hiệu quả. Đưa viễn thông và Internet trở thành ngành kinh tế quan trọng, đóng góp ngày càng nhiều cho tăng trưởng kinh tế, tạo nhiều việc làm cho xã hội.

    IV.6. Đánh giá môi trường chiến lược.

    IV.6.1. Mục đích, căn cứ và phương pháp đánh giá.

    1. Mục đích báo cáo.
    2. Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược là một nội dung nằm trong thành phần hồ sơ Quy hoạch Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng đến năm 2030, tầm nhìn sau năm 2030.
    3. Ở bước lập quy hoạch chung, tác động của môi trường đô thị cần phải được đánh giá nhằm nhận định và dự báo những tác động có lợi, những tác động bất lợi đến môi trường kinh tế xã hội, môi trường sinh thái tự nhiên đô thị, từ đó định hướng cho các giải pháp xử lý hợp lý để có thể thực hiện được mục đích xây dựng Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng phát triển ổn định và bền vững.
    4. Căn cứ và phương pháp đánh giá :

    b.1. Căn cứ lập báo cáo Đánh giá môi trường chiến lược (viết tắt là ĐMC):

    • Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội khóa XIII.
    • Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 của Chính phủ.
    • Thông tư số 07/2008/TT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 7/4/2008 về Hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng.
    • Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/04/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
    • Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định về bảo vệ môi trường trong lập, phê duyệt, thẩm định và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, chương trình và dự án phát triển.
    • Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về kế hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
    • Thông tư số 06/2007/TT-BKH ngày 27/08/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 140/2006/NĐ-CP.
    • Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/07/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
    • Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
    • Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó biến đổi khí hậu.
    • Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu.
    • Quyết định số 1474/QĐ-TTg ngày 05/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn 2012-2020.
    • Thông tư số 32/2013/TT-BTNMT ngày 25/10/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
    • Tài liệu kỹ thuật cơ sở lập báo cáo: Sử dụng từ kết quả điều tra khảo sát hiện trạng và nghiên cứu của các bộ môn Kinh tế, Kiến Trúc, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị trong thành phần hồ sơ đồ án quy hoạch chung.

    b.2. Phương pháp đánh giá lập báo cáo: Phương pháp tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường.

    • Dựa vào các số liệu, tài liệu hiện trạng và Quy hoạch của các bộ môn chuyên ngành trong thành phần hồ sơ quy hoạch chung, phân tích đánh giá các yếu tố môi trường hiện trạng, nghiên cứu dự báo tác động môi trường đô thị, đánh giá các giải pháp xử lý môi trường đã được đề xuất của các bộ môn chuyên ngành trong đồ án, nghiên cứu đề xuất bổ sung các định hướng cho các biện pháp bảo vệ môi trường bền vững của đô thị.

    IV.6.2. Các tác động môi trường chính:

    1. Quá trình đô thị hóa :

    Hình thành các khu đô thị mới, khu trung tâm thương mại, dịch vụ hỗn hợp,dịch vụ công cộng. Quá trình đô thị hóa sẽ ảnh hưởng mạnh đến môi trường sinh thái, tài nguyên thiên nhiên và sự phát triển bền vững trong toàn đô thị.

    • Ảnh hưởng tích cực :
    • Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội được đầu tư nâng cấp và xây dựng mới, nâng cao điều kiện sống tốt hơn cho người dân các khu đô thị.
    • Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động, tạo thêm nhiều việc làm, nâng cao thu nhập và trình độ dân trí, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của đô thị.
    • Hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đồng bộ tạo điều kiện kêu gọi đầu tư các dự án thương mại dịch vụ, du lịch, đồng thời đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của cộng đồng.
    • Ảnh hưởng tiêu cực :
    • Dân số đô thị tăng nhanh, chủ yếu là dịch chuyển nội vùng từ khu vực nông thôn lân cận vào đô thị, làm gia tăng sức ép về giao thông, nhà ở phát triển thiếu kiểm soát, quá tải các dịch vụ, hạ tầng xã hội, làm biến đổi xấu về môi trường, cảnh quan đô thị và gia tăng các tệ nạn xã hội.
    • Phát triển đô thị sẽ làm giảm diện tích đất nông nghiệp.
    • Nhu cầu cấp nước sinh hoạt, dịch vụ ngày càng cao sẽ gia tăng nguy cơ suy thoái tài nguyên nước.
    • Nhu cầu nhiên liệu cũng tăng cao do tăng phương tiện giao thông cá nhân (ô tô, xe máy). Môi trường không khí bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.

    IV.6.3. Dự báo tác động môi trường

    1. Chất lượng môi trường đất :
    2. Nước thải, chất thải sinh hoạt nếu không được xử lý triệt để sẽ gây ô nhiễm môi trường đất, biến đổi tính chất lý hóa học, tăng hàm lượng các kim loại nặng trong đất như As, Cd, Ha, Zn, Pb, ….
    3. Rò rỉ do quá trình hoạt động của trạm xử lý nước thải cũng làm ô nhiễm môi trường đất.
    4. Chất lượng môi trường nước:
    5. Nhu cầu dùng nước sinh hoạt ngày càng tăng, trong khi Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng nói riêng và huyện Phú Riềng nói chung nằm trong khu vực khô hạn nhất nước, thường thiếu nước vào mùa khô. Nguồn nước ngầm hạn chế, nếu bị khai thác quá mức và thiếu kiểm soát có thể làm cho nguồn nước ngầm dễ bị xâm hại.
    6. Lượng nước thải, rác thải cũng gia tăng, nếu không được thu gom, xử lý triệt để là nguyên nhân chủ yếu trực tiếp làm cho nguồn nước ngầm bị ô nhiễm và suy giảm.
    7. Chất lượng môi trường không khí và tiếng ồn :
    8. San lấp mặt bằng, sự hoạt động của các phương tiện vận chuyển vật liệu, máy móc thi công các khu đô thị là các tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí và gây ồn không thường xuyên. Nếu không có các biện pháp quản lý và hạn chế tối đa các tác nhân gây ô nhiễm này có thể có nguy hại hơn cả tác nhân thường xuyên.
    9. Lượng khí CFCs thải ra từ các thiết bị điều hòa nhiệt độ cũng có tác động không nhỏ đến môi trường không khí. Hoạt động của các phương tiện giao thông, vui chơi kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua bán hàng hoá là những nguyên nhân đáng kể làm tăng các chỉ số ô nhiễm như khí SO2, CO, H2S.
    10. Các trạm bơm nước thải, trạm xử lý nước thải cần phải có khoảng cách ly vệ sinh nhằm hạn chế thấp nhất mức độ ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế, xã hội.
    11. Biến đổi khí hậu:
    12. Sự nóng lên của trái đất đã ảnh hưởng đến hệ sinh thái tự nhiên, làm thay đổi cơ cấu các sông suối, hồ.
    13. Biến đổi khí hậu sẽ làm gia tăng hiện tượng hạn hán, hoang mạc hóa,… ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt, sản xuất và tính mạng của người dân. Tình trạng dịch bệnh, đói nghèo, mất an ninh lương thực sẽ gia tăng nếu như không có các chương trình ứng phó hiệu quả, kịp thời.
    14. Nhiệt độ tăng, độ ẩm cao làm gia tăng các loại bệnh nhiệt đới, bệnh truyền nhiễm do sự phát triển của các loại vi khuẩn.
    15. Sự gia tăng nhiệt độ còn ảnh hưởng đến hàng loạt lĩnh vực xây dựng, du lịch, thương mại… liên quan đến chi phí gia tăng cho việc làm mát, thông gió, bảo quản và vận hành thiết bị, phương tiện, sức bền vật liệu.
    16. Suy giảm tài nguyên nước:
    17. Khi chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất đô thị sẽ làm giảm diện tích lớp phủ thực vật, giảm khả năng trữ nước cho đất. Ô nhiễm nước ngầm từ các hoạt động dân sinh sẽ làm sụt giảm mực nước ngầm.
    18. Biến đổi tài nguyên cảnh quan:
    19. Quá trình phát triển đô thị, …. sẽ làm thay đổi các cảnh quan hiện có. Vì vậy cần phải khai thác hợp lý, bảo tồn các giá trị cảnh quan hồ Bàu Lách, các suối hiện hữu.
    20. Tác động đến môi trường kinh tế xã hội:
    21. Tác động tích cực:
    22. Các khu thương mại dịch vụ hỗn hợp, khu dịch vụ công cộng, hành chính – cơ quan được xây dựng sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của đô thị, thu hút lao động địa phương và các khu vực lân cận, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân.
    23. Hệ thống các công trình hạ tầng xã hội, đặc biệt là các công trình văn hoá thể thao, y tế, giáo dục được quy hoạch trong đồ án góp phần nâng cao đời sống văn hoá công cộng và trình độ học vấn, sức khỏe của người dân.
    24. Các khu dân cư mới chất lượng cao, tạo ra điều kiện sống tốt hơn cho người dân là những ảnh hưởng tích cực đến môi trường xã hội, đặc biệt là làm ổn định tâm lý cộng đồng.
    25. Hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật hình thành tạo điều kiện kêu gọi đầu tư các dự án, đồng thời đảm bảo các yêu cầu ngày càng cao của cộng đồng, tạo động lực phát triển.
    26. Tác động tiêu cực :
    27. Làm tăng giá sinh hoạt ảnh hưởng đến đời sống người dân có thu nhập trung bình và thấp, nhiều giá trị văn hóa cổ truyền dễ bị mai một và có nguy cơ mất đi bản sắc riêng, các chuẩn mực về văn hóa truyền thống, đạo đức xã hội cũng bị tác động.
    28. Vấn đề giải quyết chuyển đổi ngành nghề cho người dân bị giải tỏa sẽ gặp nhiều khó khăn vì trình độ chuyên môn hạn chế.
    29. Tác động đến sức khỏe cộng đồng, phát triển kinh tế xã hội :
    30. Suy giảm chất lượng môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Nhiều bệnh tật mới gia tăng là nguyên nhân của bụi và khí thải giao thông, nguồn nước ô nhiễm, biến đổi khí hậu.
    31. Phát triển các công trình văn hóa, y tế, giáo dục, công viên cây xanh tập trung - TDTT sẽ nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân đô thị.

    IV.6.4. Đề xuất các biện pháp phòng ngừa, cải thiện và chương trình giám sát môi trường.

    1. Các biện pháp phòng ngừa, cải thiện môi trường :

    a.1. Các khu chức năng dân dụng :

    • Các khu đô thị được bố trí gắn kết với nhau bởi công viên cây xanh tập trung giữa đô thị, tạo khoảng không gian mở lớn trong lòng đô thị. Các chức năng dân dụng được bố trí thưa thoáng với mật độ xây dựng thấp, hạn chế được các tác nhân gây ô nhiễm do mật độ dân cư cư trú cao và đô thị hoá gây ra.
    • Các khu ở được phân ra từng khu vực: khu có mật độ cư trú cao ở khu vực trung tâm, khu nhà vườn với mật độ xây dựng thấp, cố gắng giữ lại được diện tích cây xanh vốn rất cần thiết cho bảo vệ và tự làm sạch môi trường.
    • Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên: mặt nước kết hợp tôn tạo, xây dựng các công viên cây xanh cảnh quan, khu vui chơi giải trí.

    a.2. Hệ thống giao thông:

    • Dọc theo các tuyến đường giao thông đối ngoại, các tuyến đường giao thông liên tục khi đi qua đô thị tổ chức dải phân cách cây xanh. Trồng cây xanh bóng mát cho các trục giao thông trong đô thị. Đó là giải pháp tốt giảm mức độ nhiễm bụi và giảm tiếng ồn do lưu thông xe gây nên.

    a.3. Quản lý chất thải rắn :

    • Tiến hành phân loại rác tại nguồn, nhằm giảm tải cho việc xử lý rác thải.
    • Tổ chức thu gom, vận chuyển rác ra khỏi đô thị trong ngày, không xây dựng điểm tập trung rác trong đô thị tránh gây ô nhiễm môi trường và đảm bảo mỹ quan đô thị.
    • Các giải pháp công nghệ, kỹ thuật bảo vệ môi trường:

    b.1. Đối với môi trường nước :

    • Vị trí các công trình và quy hoạch chung của trạm xử lý cần phải hợp lý về các quá trình công nghệ xử lý nước thải, chế biến cặn và dễ quản lý. Nên hợp khối các công trình với nhau để tiết kiệm đất đai.
    • Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phù hợp cho mục đích tái sử dụng (có thể tưới cây, rửa đường) nhằm tiết kiệm nguồn nước và không gây ô nhiễm môi trường.

    b.2. Môi trường không khí, tiếng ồn :

    • Tại các khu tập trung dân cư: trồng cây xanh dọc hai bên đường, các nút giao thông chính.
    • Lắp đặt hệ thống thùng thu CTR và tổ chức thu gom thường xuyên tại các khu dân cư tập trung, chợ, trung tâm công cộng, … để tránh ô nhiễm mùi và các loại khí thải từ rác.
    • Bảo đảm khoảng cách ly vệ sinh từ trạm xử lý nước thải tập trung đến các công trình kế cận, bố trí dải cây xanh cách ly nhằm hạn chế phát tán mùi từ các bể xử lý và tiếng ồn từ trạm bơm nước thải.
    • Các giải pháp quản lý, kiểm soát môi trường :
    • Bồi dưỡng chuyên môn đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường. Giáo dục môi trường và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng.
    • Tiến hành xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường trên cả hai khía cạnh quyền lợi và trách nhiệm.
    • Hình thành mạng lưới giám sát môi trường nhằm cung cấp thông tin môi trường kịp thời và chính xác tới các cơ quan có thẩm quyền chuyên trách. Tăng cường công tác kiểm soát, kiểm tra hoạt động khai thác nước ngầm.
    • Quản lý và giám sát tại các nguồn phát sinh chất thải: áp dụng các biện pháp kiểm toán môi trường đối với các cơ sở sản xuất thủy hải sản,đánh giá vòng đời sản phẩm, nhằm hạn chế lượng nước thải sinh ra. Quản lý, giám sát việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học trong sản xuất nông nghiệp
    • Giải pháp thích ứng biến đổi khí hậu, phòng chống giảm nhẹ thiên tai :
    • Đầu tư củng cố, bảo vệ và nâng cấp hệ thống đập giữ nước cho hồ Bàu Lách vào mùa khô, kè ven suối.
    • Giảm phát khí thải nhà kính.
    • Khi có thiên tai xảy ra, thực hiện phương châm 4 tại chỗ (lực lượng tại chỗ, chỉ huy tại chỗ, hậu cần tại chỗ, vật tư tại chỗ) một cách chủ động, hiệu quả.
    • Chương trình quan trắc, giám sát môi trường vùng.
    • Phối hợp với các khu đô thị trong hệ thống đô thị toàn tỉnh, lập quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường đất, nước mặt, nước ngầm và không khí.
    • Tần suất :
    • Đối với suối, hồ : 6 tháng /lần.
    • Đối với môi trường xung quanh : 6 tháng/lần.
    • Chỉ tiêu giám sát :
    • Các chỉ tiêu giám sát chất lượng không khí bao gồm : bụi, NOx, SOx, CO, tiếng ồn, độ rung, độ ẩm không khí.
    • Chỉ tiêu giám sát lượng phóng xạ trong môi trường.
    • Tiêu chuẩn giám sát chất lượng môi trường không khí gồm có :
    • QCVN 05:2013/BTNMT – quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.
    • TCVN 5937-2005 : chất lượng không khí – tiêu chuẩn chất lượng không khí.
    • TCVN 5949-1998 : âm học – tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư.
    • Các chỉ tiêu giám sát chất lượng nước mặt.
    • QCVN 28: 2010/BTNMT : quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế.
    • QCVN 08: 2008/BTNMT : quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
    • QCVN 14: 2008/BTNMT : quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.

    CHƯƠNG V:

    QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐỢT ĐẦU (ĐẾN NĂM 2020)

    V.1. Mục tiêu và nhiệm vụ:

    • Mục tiêu chủ yếu của giai đoạn quy hoạch đợt đầu là đầu tư xây dựng các hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cơ bản để có điều kiện tốt kêu gọi đầu tư.
    • Cải tạo kết hợp đầu tư xây dựng mới để đáp ứng yêu cầu cấp thiết phát triển đô thị trong giai đoạn đầu.
    • Làm cơ sở cho việc lập các dự án đầu tư xây dựng và quản lý xây dựng.
    • Xác định phạm vi và quy mô các khu vực xây dựng các khu chức năng của đô thị trong giai đoạn đợt đầu.
    • Đề xuất xây dựng các chương trình trọng điểm ưu tiên đầu tư để đáp ứng chỉ tiêu đô thị loại V.

    V.2. Các chương trình và dự án ưu tiên đầu tư.

    1. Các chương trình phát triển kết cấu hạ tầng:
    2. Hạ tầng kỹ thuật:
    3. Mở đường ĐT.741 đi qua qua khu đất quy hoạch lộ giới 50m trở thành trục dọc chính đô thị.
    4. Xây dựng mới các trục giao thông tại khu vực trung tâm hành chính, chính trị; đường ven hồ Bàu Lách.
    5. Xây dựng 1 bến xe phía Nam.
    6. Cấp nước: Xây dựng 1 nhà máy xử lý và cung cấp nước sạch tại khu vực phía Tây Bắc.
    7. Thoát nước: Xây dựng 1 trạm xử lý nước thải ở phía Nam khu quy hoạch.
    8. Cấp điện: Xây dựng các tuyến trung thế vào các khu vực quy hoạch.
    9. Hạ tầng xã hội:
    10. Xây dựng trung tâm hành chính, chính trị, cơ quan.
    11. Xây dựng các công trình trung tâm chuyên ngành: Văn hóa – TDTT, giáo dục – đào tạo cấp huyện.
    12. Xây dựng công trình dịch vụ công cộng trên trục đường ĐT.741.
    13. Xây dựng mới trung tâm thương mại.
    14. Cải tạo chỉnh trang khu dân cư hiện hữu.
    15. Xây dựng mới nhà ở theo đồ án QHCT 1/500 khu trung tâm hành chính.
    16. Xây dựng mới nhà ở trên đường ĐT.741.
    17. Xây dựng quảng trường, công viên hồ Bàu Lách.
    18. Nguồn lực thực hiện:
    19. Nguồn vốn đầu tư từ Trung ương;
    20. Các nguồn viện trợ, đầu tư của các tổ chức trong và ngoài nước.
    21. Phát huy tối đa nội lực của địa phương, khuyến khích nguồn vốn đầu tư từ nhiều thành phần kinh tế; đẩy mạnh xã hội hóa trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá - thể thao,...
    22. Khai thác tốt hệ thống hạ tầng đô thị hiện hữu, đẩy mạnh khai thác quỹ đất, tài sản công, tài nguyên của địa phương và các nguồn khác để tạo vốn xây dựng hệ thống hạ tầng.
    23. Khuyến khích các thành phần kinh tế cùng tham gia vào quá trình xây dựng phát triển Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng theo định hướng quy hoạch.
    24. Phát triển, đào tạo nguồn nhân lực, thu hút đội ngũ quản lý, khoa học - kỹ thuật, công nghệ, lao động chất lượng cao. CHƯƠNG VI:

    CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH VÀ BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN ĐỂ

    PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

    • Để đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư như trên cần phải có hệ thống các cơ chế chính sách, biện pháp huy động vốn một cách tích cực, trong đó nguồn nội lực là chủ yếu, huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất để phát triển đô thị, du lịch, chú trọng thu hút vốn từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, xã hội hoá trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa - thể thao,…
    • Tài chính đô thị gồm 3 bộ phận có mối liên hệ chặt chẽ với nhau là : Tài chính Nhà nước đô thị, tài chính doanh nghiệp và tài chính của dân cư đô thị. Trong đó, tài chính Nhà nước đô thị là bộ phận quan trọng nhất, có ý nghĩa lớn nhất đối với phát triển đô thị. Do vậy, để huy động nguồn tài chính cho đô thị thì cần phải có các giải pháp bảo đảm tính chặt chẽ về mặt pháp lý, đồng thời có được sự đồng thuận và sự ủng hộ cao của người dân đô thị.

    VI.1. Cơ chế chính sách huy động vốn đầu tư:

    • Xúc tiến việc lập các dự án khả thi: Căn cứ vào quy hoạch, phân kỳ đầu tư và kế hoạch hàng năm, thực hiện đi trước một bước trong việc lập các dự án đầu tư.
    • Phân loại các công trình đầu tư trên địa bàn theo nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là các công trình huy động vốn ngoài ngân sách hoặc công trình áp dụng theo hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm. Ngoài ra, có một số công trình có thể đề xuất hỗ trợ kinh phí lập dự án đầu tư.
    • Thực hiện đơn giản hoá các thủ tục, tuyên truyền phổ biến các thông tin: dự báo phát triển kinh tế - xã hội, chính sách ưu tiên, thị trường, giá cả để các chủ đầu tư có quyết sách lựa chọn, bỏ vốn đầu tư vào các mục tiêu kinh tế quy hoạch đã đề ra.
    • Quy hoạch một vài khu trên địa bàn đô thị để thực hiện cơ chế đổi đất, xây dựng cơ sở hạ tầng.

    VI.2. Huy động các nguồn vốn:

    1. Đầu tư vốn ngân sách:
    2. Vốn xây dựng cơ bản thị trấn (XDCBTT) : là nguồn vốn chính để đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Nguồn vốn này chủ yếu là nguồn ngân sách Trung ương bổ sung thông qua ngân sách tỉnh, huyện. Để tranh thủ nguồn vốn này hàng năm thị trấn cần thực hiện tốt công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện. Cần phải có cơ chế thật tốt trong việc thực hiện nhanh gọn đền bù, giải phóng mặt bằng, giới thiệu địa điểm, giao đất cho các công trình nhằm tranh thủ nguồn vốn đầu tư của các ngành trên địa bàn.
    3. Nguồn thu để lại : Là nguồn thu quan trọng nhất cho ngân sách đô thị gồm nguồn thu sử dụng đất và thuê đất, thu thuế tài nguyên... Trong đó cần đặc biệt quan tâm đến nguồn thu tiền sử dụng đất, thuê đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất. Đây là nguồn thu có thể huy động được và được để lại đầu tư. Để tăng cường nguồn thu này cần phải tiến hành các giải pháp xúc tiến quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dưng các khu vực trung tâm để hình thành các quỹ đất có thể bán đấu giá hoặc giao đất thu tiền sử dụng đất. Ngoài ra chính quyền đô thị cần quản lý chặt chẽ về đất, giá đất và các quy trình, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
    4. Vốn đầu tư huy động theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm: Cần có cơ chế ưu tiên đầu tư cho các dự án có tỷ lệ vốn đóng góp của địa phương với một tỷ lệ thích đáng. Có thể đó là một tỷ lệ đóng góp của nhân dân địa phương bằng ngày công huy động được hoặc bằng vốn đối ứng, vốn tự có của địa phương, vốn của các doanh nghiệp đóng góp. Vốn đóng góp cũng có thể bằng hình thức giá trị quyền sử dụng đất.
    5. Vốn đầu tư của dân:

    Khai thác quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng cho đô thị, cho các khu dân cư, cho những khu phố, sử dụng hình thức đổi đất để lấy cơ sở hạ tầng, coi đây là nguồn vốn lớn. Tuyên truyền nhân dân tự giác đóng góp bằng giá trị khi xây dựng, mở rộng các tuyến giao thông đô thị.

    1. Vốn từ các doanh nghiệp tư nhân đầu tư:
    2. Lên danh mục các dự án cơ hội (về khai thác quỹ đất) với địa điểm và dự kiến nội dung đầu tư cụ thể, đăng ký với UBND, sau đó công khai kêu gọi các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, giao cho họ lập các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và khai thác quỹ đất để thu hồi vốn. Tạo điều kiện cho họ có lợi để họ mạnh dạn làm. Có thể một doanh nghiệp đứng làm chủ đầu tư một dự án chung và kêu gọi nhiều doanh nghiệp khác ứng vốn trước để tham gia làm cơ sở hạ tầng, sau đó nhận lại mặt bằng để thực hiện đầu tư một số hạng mục trong dự án chung của khu vực đó.
    3. Xây dựng các quy hoạch và lập các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khép kín để huy động vốn: Có thể giao cho một doanh nghiệp có chức năng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng lập dự án đầu tư một khu độ thị mới. Theo cơ chế vốn doanh nghiệp tự bỏ ra đầu tư xây dựng CSHT sau đó thu hồi theo phương thức chuyển quyền sử dụng đất trong khu vực đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Để thực hiện vấn đề này cần phải mạnh dạn chấp nhận thị trường bất động sản với một phương thức vận dụng phù hợp trong điều kiện của địa phương.
    4. Thực hiện chính sách thu hút đầu tư theo cơ chế thu hút đầu tư của tỉnh: trong phạm vi các dự án nằm trong danh mục ưu tiên khuyến khích đầu tư được hưởng cơ chế ưu đãi đầu tư theo quy định của luật khuyến khích đầu tư trong nước và quy định của UBND tỉnh Bình Phước về cơ chế thu hút đầu tư áp dụng trong tỉnh. Ngoài ra để tăng cường thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài vào địa bàn đô thị; UBND tỉnh, huyện cần đề xuất các cơ chế thu hút đặc biệt, đặc biệt là các dự án đầu tư trên lĩnh vực kinh doanh (Cơ sở hạ tầng, thương mại dịch vụ, du lịch).
    5. Ngoài vấn đề trên, Nhà nước cũng cần khuyến khích việc phát triển các hình thức hợp tác liên kết kinh tế giữa Nhà nước và các thành phần kinh tế khác nhằm huy động tối đa các nguồn lực tài chính còn nhàn rỗi trên địa bàn. Nhà nước chủ động đầu tư và gọi vốn các thành phần kinh tế khác xây dựng các doanh nghiệp mới hoặc cải tạo mở rộng quy mô của các doanh nghiệp hiện có thông qua các hình thức góp vốn...
    6. Huy động vốn qua ngân hàng:
    7. Các ngân hàng kinh doanh phải tìm các biện pháp huy động tối đa các nguồn vốn còn nhàn rỗi trong dân cư và các thành phần kinh tế, cũng như huy động từ các nguồn vốn nước ngoài; đồng thời thực hiện tốt việc cho vay lại trên cơ sở đổi mới thủ tục cho vay, thẩm định các dự án... nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển hướng vào vay trung và dài hạn. Đồng thời Nhà nước có biện pháp xử lý rủi ro bất khả kháng và những vấn đề liên quan đến sự khác nhau giữa thời gian huy động vốn ngắn hạn nhưng cho vay trung và dài hạn.
    8. Một số giải pháp huy động vốn đầu tư ngoài ngân sách để đầu tư: Phân loại danh mục các công trình có thể huy động theo phương thức kết hợp nhà nước và nhân dân cùng làm (đầu tư ngân sách kết hợp vốn vay huy động 100% vốn huy động từ doanh nghiệp và nhân dân): Giao thông đô thị, công viên và các khu dịch vụ, trung tâm thương mại.
    9. Vốn tín dụng và liên doanh, liên kết với các địa phương ngoài thị trấn (kể cả đầu tư nước ngoài).
    10. Cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu các đầu mối tiếp xúc, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và từ tỉnh ngoài, khuyến khích các dự án đang hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất.

    CHƯƠNG VII:

    KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    Quy hoạch Trung tâm huyện Phú Riềng là trung tâm hành chính – chính trị, kinh tế, văn hóa của huyện Phú Riềng là thực hiện Nghị quyết của UBTVQH.

    Quy hoạch Trung tâm huyện lỵ Phú Riềng nhằm mục tiêu phát triển đô thị, thúc đẩy phát triển kinh tế kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa cho huyện Phú Riềng. ổn định và phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân trong đô thị, bảo đảm an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái.

    Trung tâm huyện Phú Riềng, hình ảnh về một đô thị hiện đại, sinh thái sẽ được xây dựng và khai thác tối đa cảnh quan thiên nhiên và hài hòa với cảnh quan nông nghiệp đô thị.

    Xây dựng và phát triển đô thị Phú Riềng trên cơ sở phát huy nội lực, thu hút các thành phần kinh tế, các đối tác đầu tư, khi đô thị Phú Riềng hình thành phát triển sẽ làm thay đổi bộ mặt của khu vực huyện.

    Kiến nghị các cấp có thẩm quyền sớm phê duyệt quy hoạch chung trung tâm huyện lỵ Phú Riềng để làm cơ sở triển khai các bước tiếp theo.