Bảng cân đối kế toán của công ty bibica năm 2024

  • 1. VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI NGUYỄN THỊ QUỲNH PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149 LUẬN VĂN THẠC SỸ KẾ TOÁN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NĂNG PHÚC HÀ NỘI – 2022
  • 2. xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. TÁC GIẢ Nguyễn Thị Quỳnh
  • 3. xin chân thành cảm ơn các Quý thầy cô trường Đại học Lao động Xã hội đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cám ơn PGS.TS Nguyễn Năng Phúc đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này. Hà Nội, Ngày tháng năm 2016 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Quỳnh
  • 4. TỪ VIẾT TẮT...................................................................................IV DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... V DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................VI CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU..................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài:................................................................................................ 1 1.2. Tổng quan các công trình, đề tài đã công bố liên quan đến đề tài nghiên cứu:............................................................................................................................... 3 1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:......................................................................... 6 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:........................................................................ 6 1.5. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................. 6 1.6. Đóng góp của đề tài............................................................................................. 8 1.7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu............................................................................ 8 CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀPHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP.......................................................... 10 2.1. Hệ thống báo cáo tài chính............................................................................... 10 2.1.1. Khái niệm và ýnghĩa ........................................................................................ 10 2.1 2. Các loại báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp11 2.2. Phân tích báo cáo tài chính ............................................................................. 18 2.2.1. Khái niệm và ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính........................................... 18 2.2.2. Nội dung phân tích BCTC ............................................................................... 21 2.3. Các phương pháp Phân tích Báo cáo tài chính.............................................. 22 2.3.1. Phương pháp so sánh........................................................................................ 23 2.3.2. Phương pháp phân tích nhân tố........................................................................ 25 2.3.3. Phương pháp Dupont........................................................................................ 26 2.4. Nộidungphântíchbáocáotàichínhdoanhnghiệp.....................................................28 2.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp...................................... 28 2.4.2. Phân tích cấu trúc tài chính.............................................................................. 32 2.4.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty................... 39
  • 5. hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN............................ 42 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCHBÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA.......................................................................................................... 46 3.1. Tổng quan về ngành bánh kẹo tại Việt Nam.........................................................46 3.2. Tổng quan về công công ty cổ phần Bibica .................................................... 47 3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Bibica .................... 47 3.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Bibica ......... 49 3.2.3. Đặc điểm hệ thống quản lý của Công ty Cổ phần Bibic ................................. 51 3.2.4. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Bibica .................................... 52 3.3. Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Bibica............................. 54 3.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty................................................ 54 3.3.2. Phân tích cấu trúc tài chính.............................................................................. 58 3.3.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty................... 67 3.3.4. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty...................... 76 CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUVÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA 86 4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu ......................................................................... 86 4.1.1. Những kết quả đạt được về mặt tài chính ........................................................ 86 4.1.2. Những điểm còn tồn tại về tình hình tài chính của Công ty BBC................... 87 4.1.3. Định hướng phát triển Công ty cổ phần Bibica............................................... 89 4 2. Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty Cổ phần Bibica91 4.2.1. Về cấu trúc tài chính và chính sách tài trợ vốn................................................ 91 4.2.2. Theo dõi chặt chẽ và khoa học tình hình công nợ nhằm nâng cao khả năng thanh toán của Công ty............................................................................................... 92 4.2.3. Về hiệu quả kinh doanh.................................................................................... 93 4.2.4. Cải thiện công tác kiểm soát chi phí, gia tăng lợi nhuận................................. 94 4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp nâng cao năng lực tài chính Công ty Cổ phần Bibica................................................................................................................ 97 4.3.1. Về phía Nhà nu c............................................................................................. 97
  • 6. Công ty................................................................................................ 98 KẾT LUẬN.............................................................................................................. 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 101 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 102
  • 7. CHỮ VIẾT TẮT Số thứ tự Ký hiệu Nghĩa của từ 1 BCTC Báo cáo tài chính 2 BCĐKT Bảng cân đối kế toán 3 BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh 4 BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 5 CP Cổ phần 6 DN Doanh nghiệp 7 NV Nguồn vốn 8 TS Tài sản 9 LNST Lợi nhuận sau thuế 10 DTT Doanh thu thuần
  • 8. BIỂU Bảng 2.1: Bảng đánh giá khái quát tình hình tài chính.............................................. 29 Bảng 2.2: Bảng đánh giá khái quát tình hình huy động vốn ..................................... 30 Bảng 2.3: Bảng đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của DN...................... 32 Bảng 2.4: Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản ......................................... 34 Bảng 2.5: Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động NV.............................................. 37 Bảng 2.6: Bảng phân tích mối quan hệ giữa TS và NV............................................. 38 Bảng 3.1: BCĐKT 3 năm 2013 - 2014- 2015........................................................... 56 Bảng 3.2:Bảng chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính.................................. 56 Bảng 3.3. Bảng cơ cấu TS và NV.............................................................................. 59 Bảng 3.4: Phân tích cơ cấu và sự biến động của TS.................................................. 60 Bảng 3.5: Phân tích cơ cấu và sự biến động của NV................................................. 62 Bảng 3.6 : Phân tích tình hình huy động vốn............................................................. 64 Bảng 3.7: Phân tích mối quan hệ giữa TS và NV...................................................... 66 Bảng 3.8: So sánh mối quan hệ giữa TS và NV của Công ty CP Bibica và một số doanh nghiệp khác cùng nghành ................................................................................ 67 Bảng 3.9: Phân tích tình hình các khoản phải thu của Công ty BBC giai đoạn 2013- 2015 ............................................................................................................................ 68 Bảng 3.10: Phân tích khái quát khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty BBC69 Bảng 3.11: So sánh khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty Bibica với một số công ty khác cùng ngành năm 2015........................................................................... 70 Bảng 3.12: Phân tích khả năng thanh toán thông qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty Bibica............................................................................................................ 72 Bảng 3.13: Phân tích Kết quả kinh doanh năm 2013................................................. 76 Bảng 3.14: Phân tích Kết quả kinh doanh năm 2014................................................. 77 Bảng 3.15: Phân tích Kết quả kinh doanh năm 2015................................................. 79 Bảng 3.16: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng TS của BBC giai đoạn 2013-2015 .... 80 Bảng 3.17: Bảng Hệ số khả năng sinh lời.................................................................. 80 Bảng 3.18: Bảng phân tích một số chỉ tiêu tài chính đặc thù của công ty cổ phần có niêm yết của Công ty BBC giai đoạn 2013-2015)..................................................... 82 Bảng 3.19: So sánh một số chỉ tiêu tài chính đặc thù của công ty cổ phần có niêm yết của Công ty BBC với một số doanh nghiệp cùng ngành năm 2015.................... 83
  • 9. SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Mô hình phân tích bằng phương pháp Dupont ........................................27 Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần Bibica....................................................51 Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần Bibica.....................................................52 Sơ đồ 3.3: Tổ chức bộ máy kế toán............................................................................53 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Phát triển ngành bánh kẹo Việt Nam ....................................................46
  • 10. VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài: Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi theo hướng kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập kinh tế khu vực cũng như toàn cầu: tham gia tích cực vào các tổ chức quốc tế như WTO,APEC, AFTA, TPP… và ký nhiều hiệp định song phương và đa phương. Hệ thống doanh nghiệp không ngừng đổi mới và phát triển theo hướng đa dạng hóa các loại hình doanh nghiệp và hình thức sở hữu. Hội nhập kinh tế ngày càng diễn ra sâu và rộng hơn, quy luật sinh tồn và đào thải ngày càng tỏ rõ sức mạnh trong cuộc cạnh tranh dữ dội để tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Nếu như không sự chuẩn bị và nâng cao năng lực với tầm nhìn dài hạn, sẽ rất nhiều doanh nghiệp Việt sẽ đuối sức khi bơi ra biển lớn, nhất là khi sự bao bọc từ các chính sách hỗ trợ của chính phủ yếu dần và không còn nữa.Từ đó đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với nhà quản lý, quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là quản trị tài chính doanh nghiệp cần hiểu biết và có kiến thức cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp để có thể phân tích, có những đánh giá đúng đắn hoạt động, hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp theo hệ thống chỉ tiêu kinh tế tài chính phù hợp. Để thông qua đó chủ doanh nghiệp biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, biết được điểm mạnh, yếu để đưa ra các quyết định kịp thời, chính xác. Đối với các đối tượng khác quan tâm tới doanh nghiệp như: cổ đông hiện tại, cán bộ công nhân viên, nhà nước, nhà phân tích tài chính.v.v. thông qua các thông tin tài chính sẽ đưa ra các quyết định với mục đích khác nhau. Ngành công nghiệp bánh kẹo cũng không nằm ngoài xu thế đó, với tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định đang thu hút đầu tư mạnh của các doanh nghiệp nước ngoài với lợi thế vốn và công nghệ. Điều này một mặt sẽ nâng
  • 11. tranh trong ngành, từ đó thúc đẩy sự phát triển chung của ngành, mặt khác tạo áp lực cạnh tranh rất lớn đối với các doanh nghiệp trong nước. Hiện nay Việt Nam có khoảng 30 doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn, khoảng 1.000 cơ sở sản xuất nhỏ và một số công ty nhập khẩu bánh kẹo nước ngoài. Công ty Cổ phần Bibica là một trong các doanh nghiệp nội địa đang chiếm lĩnh thị trường trong nước. Theo báo cáo ngành VietinbankSc về ngành bánh kẹo Việt Nam tháng 7/2015 Công ty Cổ Phần Bibicavới thị phần 8% luôn có vị trí nằm trong top 4 của ngành bánh kẹo Việt Nam và giữ vị trí dẫn đầu về thị trường sản phẩm bánh kẹo, được người tiêu dùng bình chọn là doanh nghiệp nằm trong danh sách năm Công ty hàng đầu của ngành bánh kẹo Việt Nam. Công ty đã có 17 năm liên tiếp được bình chọn là thương hiệu dẫn đầu năm trong danh sách "Hàng Việt Nam chất lượng cao"(từ 1997- 2014). Hằng năm, Công ty có thể cung cấp cho thị trường hơn 15.000 tấn sản phẩm các loại, với một hệ thống sản phẩm rất đa dạng và phong phú gồm các chủng loại chính: Bánh quy, bánh cookies, bánh layer cake, chocolate, kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo dẻo, snack, bột ngũ cốc dinh dưỡng, bánh trung thu, mạch nha..v.v.. Với chiến lược phát triển rõ ràng với hàng loạt dự án lớn đã và đang triển khai sẽ là lực đẩy cho quá trình tăng trưởng và phát triển của Bibica trong tương lai đặc biệt là việc ký kết hợp tác với Công ty LOTTE Hàn Quốc là một bước ngoặt trong quá trình phát triển của công ty, mở ra cơ hội rất lớn trong việc đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, hướng tới mục tiêu trở thành công ty dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo tại Việt Nam. Công ty đã được Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp phép niêm yết ngày 16/11/2001 và chính thức giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán TP. HCM từ đầu tháng 12/2001. Công ty Cổ phần Bibica đang trên đà phát triển mạnh mẽ và được nhiều nhà đầu tư quan tâm cũng như các đối thủ cạnh tranh.v.v. Trong bối cảnh đó
  • 12. các báo cáo tài chính của công ty là một việc làm cần thiết đối với nhà quản trị doanh nghiệp Bibica, cũng như các nhà đầu tư cần nắm được những thông tin hữu ích cho các quyết định đầu tư của mình. Từ những lý do trên đề tài” Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Bibica” được chọn góp phần đáp ứng đòi hỏi trên. 1.2. Tổng quan các công trình, đề tài đã công bố liên quan đến đề tài nghiên cứu: Trong phân tích BCTC, việc ra quyết định là mục đích chủ yếu, dù cho đó là nhà đầu tư, nhà cho vay hay nhà cung cấp…thì mục tiêu cuối cùng đều như nhau, đó là cung cấp cơ sở cho việc ra quyết định hợp lý. Chính vì vậy, đề tài về phân tích BCTC luôn được chú trọng và quan tâm. Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về đề tài phân tích BCTC thông qua các công trình chuyên sâu về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Trước tiên về giáo trình, sách báo có thể kể đến: - Zvi Bodie, Alex Kane và Alan J. Marcus, Những vấn đề căn bản của đầu tư, NXB McGraw-Hill Irwin, 2008 , Chương 14 của cuốn sách trình bày việc : Sử dụng báo cáo thu nhập, bảng cân đối kế toán, và báo cáo lưu chuyển tiền tệ để tính các tỷ số tài chính tiêu chuẩn; Tính toán tác động của thuế và đòn bẩy tài chính đối với suất sinh lợi từ vốn sở hữu của công ty thông qua sử dụng phép phân tích thành phần tỷ số; Đo lường hiệu quả hoạt động của công ty thông qua sử dụng các tỷ số sử dụng tài sản khác nhau; Nhận diện các nguồn thiên lệch khả dĩ trong số liệu kế toán thông thường. - Tác giả PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc (2008), Phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Kinh tế quốc dân đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản của phân tích báo cáo tài chính, đọc và kiểm tra báo cáo tài chính cơ sở dữ liệu để phân tích, đánh giá khai quát tình hình tài chính, phân tích cấu trúc tài chính và tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động
  • 13. tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, phân tích hiệu quả kinh doanh, định giá doanh nghiệp, phân tích dấu hiệu khủng hoảng và rủi ro tài chính, dự báo các chỉ tiêu trên các BCTC, đặc điểm phân tích BCTC trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Tác giả PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ (2009), Phân tích tài chính doanh nghiệp lý thuyết, thực hành, NXB Tài chính, Hà Nội, đã trình bày các lý thuyết cơ bản về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. - Tác giả PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang (2011), Phân tích báo cáo tài chính, NXB Tài chính, Đại học Kinh tế quốc dân, đưa ra hệ thống các phưong pháp và chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính, phân tích cơ cấu tài chính, hiệu quả kinh doanh và rủi ro tài chính. Thứ hai, về luận văn thạc sỹ các trường đại học có thể kể đến: - Hứa Kim Dung (2013), Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Gò Đảng, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. - Nguyễn Thùy Linh (2014), Phân tích báo cáo tài chính công ty khoáng sản và luyện kim Việt Trung, Luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. - Ngô Thị Quyên (2011), Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Xi măng Bút So quốc dân, Hà Nội. , Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Nguyễn Thị Hà Nhung (2011), Phân tích báo cáo tài chính tại công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam Vinaconex”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. - Chu Thị Cẩm Hà (2013), Phân tích báo cáo tài chính tài Công ty Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Sau khi nghiên cứu một số công trình, tác giả nhận thấy các công trình
  • 14. thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến phân tích BCTC, vận dụng vào phân tích tại từng công ty cụ thể đồng thời đã đưa ra được một số đề xuất nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn một số vấn đề tồn tại của các Công ty. Tuy nhiên, các công trình cũng có một số tồn tại sau: - Luận văn của tác giả Hứa Kim Dung đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến phân tích BCTC đồng thời đưa ra được một số giải pháp nhằm khắc phục và hoàn thiện công tác phân tích BCTC của Công ty . Tuy nhiên, tác giả nghiên cứu về BCTC của Công ty trong thời gian ngắn (2 năm) nên kết quả phân tích không thể hiện được xu hướng hay quy luật phát triển của Công ty. - Luận văn của tác giả Nguyễn Thùy Linh đã đi sâu và nghiên cứu tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu trên BCTC như: doanh thu, chi phí, lợi nhuận…Tuy nhiên, tác giả chưa có sự so sánh với các doanh nghiệp cùng nghành nên không so sánh được tình hình tài chính của Công ty so với các Công ty khác, do vậy kết quả đánh giá còn mang tính chủ quan. - Luận văn của tác giả Ngô Thị Quyên đã tiến hành phân tích BCTC theo cách tiếp cận “Phân tích hệ thống chỉ tiêu tài chính theo nội dung kinh tế được trình bày trên các báo cáo”. Công trình nghiên cứu chưa phân tích sâu và đầy đủ các nhóm chỉ tiêu tài chính cần thiết. - Luận văn của tác giả tác giả Nguyễn Thị Hà Nhung đã tiến hành phân tích BCTC theo cách tiếp cận “Phân tích báo cáo tài chính vào mối quan hệ giữa các báo cáo”. Tác giả đã xây dựng nhóm chỉ tiêu trung bình ngành và các nhóm chỉ tiêu phân tích nhưng khi tiến hành phân tích lại không phân tích theo nhóm chỉ tiêu vừa xây dựng. - Công trình nghiên cứu của tác giả Chu Thị Cẩm Hà đi theo “Phân tích hệ thống chỉ tiêu tài chính theo nội dung kinh tế” nhưng chưa sâu và đầy đủ các nhóm chỉ tiêu tài chính cần thiết.
  • 15. tác giả hi vọng đề tài “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Bibica” góp phần khắc phục những hạn chế và làm phong phú thêm tài liệu liên quan đến nội dung phân tích báo cáo tài chính. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Từ đó thấy được các phưo cáo tài chính trong doanh nghiệp. g pháp và nội dung phân tích báo - Phân tích, đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua báo cáo tài chính của Công ty cổ Bibica liên hệ so sánh với một số doanh nghiệp cùng ngành. - Hệ thống hóa những điểm mạnh, điểm yếu về tình hình tài chính của công ty và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công ty cổ phần Bibica 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: * Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống chỉ tiêu trình bày trên Báo cáo tài chính của Công ty * Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: Phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Bibica Phạm vi thời gian: Nghiên cứu số liệu BCTC từ năm 2013-2015 của Công ty Cổ phần Bibica 1.5. Phương pháp nghiên cứu: - Cơ sở lý luận: Đề tài nghiên cứu dựa trên các thông tư, nghị định của Chính phủ về báo cáo tài chính doanh nghiệp và giáo trình, sách báo, website đáng tin cậy liên quan đến phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. - Phương pháp tiếp cận: Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính bằng việc thu thập các thông tin từ báo cáo tài chính, từ đó tiến hành
  • 16. giá các chỉ tiêu tài chính nhằm nâng cao na của Công ty cổ phần Bibica. - Nguồn dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu: * Dữ liệu thứ cấp: g lực tài chính + Dữ liệu về cơ sở lý luận phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp lấy từ các giáo trình, bài giảng, sách báo uy tín. + Thông tin lấy từ website của Công ty cổ phần Bibica bao gồm: BCTC, báo cáo thường niên các năm 2013, 2014, 2015, lịch sử hình thành và phát triển của Công ty, định hướng phát triển… + Hệ thống BCTC các na 2013, 2014, 2015 được lấy từ website của hai công ty cùng ngành: Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà và Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị. Lý do tác giả chọn hai công ty này để làm cơ sở so sánh vì hai công ty này đều là các thương hiệu uy tín của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp các sản phẩm bánh kẹo, có cơ cấu nguồn vốn tương đương nhau. Để thuận tiện cho việc so sánh tác giả đã lấy ký hiệu của mã chứng khoán của từng công ty làm ký hiệu để lập những Bảng, Biểu và sử dụng để tiến hành phân tích: + BBC: Công ty Cổ phần Bibica + HHC: Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà + HNF: Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị * Dữ liệu sơ cấp: + Các chỉ tiêu tài chính được sử dụng tác giả dựa trên hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty các năm 2013, 2014, 2015. + Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty cổ phần Bibica sẽ được tính toán dựa trên hệ thống báo cáo tài chính các năm 2012, 2013, 2014. - Phân tích và xử lý dữ liệu: Trong quá trình làm đề tài nghiên cứu, tác
  • 17. dụng nhiều phưong pháp phân tích khác nhau như phương pháp so sánh, phương pháp liên hệ. 1.6. Đóng góp của đề tài - Về mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp từ đó là cơ sở cho việc áp dụng phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. - Về mặt thực tiễn: qua đề tài sẽ giúp những người quan tâm có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Bibica, đồng thời phục vụ cho việc ra quyết định đúng đắn. Mặt khác, những phân tích trong đề tài này sẽ có giá trị thực tiễn đối với các doanh nghiệp khác cùng ngành . 1.7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được chia làm 4 chương: Chu g 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu Chu ̛ng 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính các doanh nghiệp Chu Bibica Chu ̛ng 3: Phân tích thực trạng báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần ̛ng 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty cổ phần Bibica
  • 18. 1 Chương 1, tác giả đã khái quát các công trình nghiên cứu có liên quan của nhiều tác giả về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam và các giáo trình, sách báo uy tín nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực này. Trên cơ sở đó, xác định rõ ràng các mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi, đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu cơ bản, đồng thời cũng nêu ra những đóng góp về lý luận, thực tiễn của đề tài mà tác giả thực hiện.
  • 19. ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢNVỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP 2.1. Hệ thống báo cáo tài chính 2.1.1. Khái niệm và ý nghĩa: 2.1.1.1. Khái niệm: Báo cáo tài chính kế toán là những báo cáo tổng hợp được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính kế toán phản ánh một cách có hệ thống tình hình tài sản, công nợ, tình hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những thời kỳ nhất định, đồng thời chúng được giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để đề ra các quyết định cho phù hợp. 2.1.1.2. Ý nghĩa: Báo cáo tài chính kế toán là căn cứ quan trọng cho việc đề ra quyết định quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thích hợp, giúp cho chủ doanh nghiệp sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn và các nguồn lực, nhà đầu tư có được quyết định đúng đắn đối với sự đầu tư của mình, các chủ nợ được bảo đảm về khả năng thanh toán của doanh nghiệp về các khoản cho vay, Nhà cung cấp và khách hàng đảm bảo được việc doanh nghiệp thực hiện các cam kết, các cơ quan Nhà nước có được các chính sách phù hợp để hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như kiểm soát được doanh nghiệp bằng pháp luật.
  • 20. báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanhnghiệp: Nhìn chung, hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới đều cũng phải trình bày 4 báo cáo chủ yếu sau: - Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, mẫu số B02-DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03-DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B04-DN. Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, yêu cầu chỉ đạo mà các ngành, các công ty, các tập đoàn sản xuất, các liên hiệp xí nghiệp, các công ty liên doanh có thể quy định thêm các báo cáo tài chính kế toán khác. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu đề tài, chúng ta sẽ đề cập đến các báo cáo cơ bản như đã trình bày ở trên. 2.1.2.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu sốB01-DN): * Khái niệm và ý nghĩa: Khái niệm: Bảng CĐKT (hay còn gọi là bảng tổng kết tài sản) là một báo cáo tài chính kế toán tổng hợp phản ánh khái quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, Bảng CĐKT là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả của doanh nghiệp. Ý nghĩa: Bảng CĐKT là tài liệu quan trọng để phân tích, đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính của doanhnghiệp. * Nội dung và kết cấu của bảngCĐKT: Bảng CĐKT có cấu tạo dưới dạng bảng cân đối số, đủ các tài khoản kế toán và được sắp xếp các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng CĐKT gồm có
  • 21. tài sản: phản ánh giá trị tài sản. - Phần nguồn vốn:Phản ánh nguồn hình thành tài sản. Hai phần “Tài sản” và “Nguồn vốn” có thể được chia hai bên (bên trái và bên phải) hoặc một bên (phía trên và phía dưới ). Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần bao giờ cũng bằng nhau vì cùng phản ánh một lượng tài sản theo nguyên tắc phương trình kế toán đã trình bày ở trên. + Phần tài sản được chia làm hailoại: - Loại A: Tài sản ngắn hạn : Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, có thể bán hay sử dụng trong vòng không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. - Loại B: Tài sản dài hạn :Chỉ tiêu này phản ánh trị giá các loại tài sản không được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn là các tài sản có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như: Các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. + Phần nguồn vốn được chia làm hai loại: - Loại D: Nợ phải trả: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo, gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. - Loại C: Vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản vốn kinh doanh thuộc sở hữu của cổ đông, thành viên góp vốn, như: Vốn đầu tư của chủ sở hữu, các quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá…
  • 22. của BCĐKT được chi tiết thành các khoản mục, các khoản bảo đảm cung cấp thông tin cần thiết cho người đọc và phân tích báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. Tóm lại, về mặt quan hệ kinh tế, qua việc xem xét phần “Tài sản “ cho phép đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng tài sản.Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện “số tiềm lực “ mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Khi xem xét phần “Nguồn vốn”, về mặt kinh tế, người sử dụng thấy được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, người sử dụng thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nước, về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay Ngân hàng ,vay đối tượng khác cũng như trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với người lao động, với cổ đông, với nhà cung cấp, với Ngân sách. 2.1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu sốB02-DN): * Khái niệm và ý nghĩa: Khái niệm: Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQHĐKD) là một báo cáo tài chính kế toán tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp trong một kỳ hạchtoán. Ý nghĩa: BCKQHĐKD là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho người sử dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và các doanh nghiệp khác trong cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định quản lý và quyết định tài chính cho phùhợp. * Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả kinhdoanh: + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm có 5 cột:
  • 23. 1: Các chỉ tiêu báo cáo; - Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng; - Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính; - Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm; - Cột số 5: Số liệu của năm trước (để so sánh). + Chỉ tiêu trên BCKQHĐKD được chia làm các loại sau: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01) - Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02) - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10) - Giá vốn hàng bán (Mã số 11) - Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20) - Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21) - Chi phí tài chính (Mã số 22) - Chi phí lãi vay (Mã số 23) - Chi phí bán hàng (Mã số 25) - Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 26) - Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30) - Thu nhập khác (Mã số 31) - Chi phí khác (Mã số 32) - Lợi nhuận khác (Mã số 40) - Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50) - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51) - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52) - Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60) - Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70) - Lãi suy giảm trên cổ phiếu (Mã số 71)
  • 24. lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN): * Khái niệm và ý nghĩa: Khái niệm: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) là báo cáo kế toán tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Căn cứ vào báo cáo này, người ta có thể đánh giá đựơc khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán cũng như tình hình lưu chuyển tiền của kỳ tiếp theo, trên cơ sở đó dự đoán được nhu cầu và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Ý nghĩa: Báo cáo LCTT cung cấp các thông tin bổ sung về tình hình tài chính của doanh nghiệp mà BCĐKT và BCKQHĐKD chưa phản ánh được do kết quả hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều khoản mục phi tiền tệ. Cụ thể là, báo cáo LCTT cung cấp các thông tin về luồng vào và ra của tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trước ít chịu rủi ro lỗ về gía trị do những sự thay đổi về lãi suất giúp cho người sử dụng phân tích đánh giá khả năng tạo ra các luồng tiền trong tương lai, khả năng thanh toán các khoản nợ, khả năng chi trả lãi cổ phần...đồng thời những thông tin này còn giúp người sử dụng xem xét sự khác nhau giữa lãi thu được và các khoản thu chi bằng tiền. * Nội dung kết cấu của báo cáo LCTT: Báo cáo LCTT gồm có ba phần: - Phần 1: Lưu chuyển tiền từ hoạt động SXKD phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như tiền thu bán hàng, tiền thu từ các khoản thu thương mại, các chi phí bằng tiền như tiền trả cho người cung cấp (trả ngay trong kỳ và tiền trả cho khoản nợ từ kỳ trước) tiền thanh toán cho công nhân viên về lương và BHXH, các chi phí khác bằng tiền (chi phí văn phòng phẩm, công tác phí...).
  • 25. Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, bao gồm đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp như hoạt động XDCB, mua xắm TSCD, đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho vay, đầu tư ngắn hạn và dài hạn. Dòng tiền lưu chuyển được tính gồm toàn bộ các khoản thu do bán thanh lý tài sản cố định, thu hồi các khoản đầu tư vào các đơn vị khác, chi mua sắm, xây dựng TSCĐ, chi để đầu tư vào các đơn vịkhác. - Phần 3: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, trả nợ vay ... Dòng tiền lưu chuyển được tính bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi liên quan như tiền vay nhận được, tiền thu do nhận vốn góp liên doanh bằng tiền, do phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tiền chi trả lãi cho các bên góp vốn, trả lãi cổ phiếu, trái phiếu bằng tiền ,thu lãi tiềngửi. 2.1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B04-DN): * Khái niệm và ýnghĩa: Khái i i ệ m : . T h yết ym i n m i áo cáo o cí c ính i chm ộ t h ộ ap ậ n^ h ợ b than hh ệet h n go b áo cáo ocíc ính i ếh to án của d oan h ngh i po đượ n l ậi eđ ểp giải i h í c h cm t os ố t ấn ềah o t eđ ngasản xuất kinh doanh và t ì n h h ì n htài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính kế toán khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. Ý nghĩa: Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối
  • 26. và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Đồng thời, Thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày thông tin riêng tuỳ theo yêu cầu quản lý của Nhà nước và doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào tính chất đặc thù của từng loại hình doanh nghiệp, quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý của doanh * Nội dung và kết cấu: Thuyết minh báo cáo tài chính được lập cùng với BCĐKT và BCKQHĐKD, khi trình bày và lập Thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bày bằng lời văn ngắn gọn dể hiểu, phần số liệu phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo kế toán khác. Thuyết minh cáo tài chính có nội dung cơ bản sau: - Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. - Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Bao gồm các thông tin về niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán, nguyên tắc, phương pháp kế toán tài sản cố định, kế toán hàng tồn kho, phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dựphòng. - Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính kế toán bao gồm: + Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố. + Tình hình tăng giảm theo từng nhóm tài sản cố định, từng loại tài sản cố định. + Tình hình thu nhập của công nhân viên. + Tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu. + Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác. + Các khoản phải thu và nợ phải trả. + Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • 27. chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp như chỉ tiêu bố trí cơ cấu vốn, tỷ suất lợi nhuận, tình hình tài chính. + Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới. + Các kiến nghị. 2.2. Phân tích báo cáo tài chính 2.2.1. Khái niệm và ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính: 1.2.1.1. Khái niệm: Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh số liệu các chỉ tiêu tài chính kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua hoặc hệ thống báo cáo tài chính dự toán nhằm cung cấp thông tin cho mọi đối tượng có thể đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp. Vậy, “Phân tích Báo cáo tài chính thực chất là phân tích các chỉ tiêu tài chính trên hệ thống báo cáo hoặc các chỉ tiêu tài chính mà nguồn thông tin từ hệ thống báo cáo nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cho mọi đối tượng có nhu cầu theo những mục tiêu khác nhau”. (Nguồn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang (2011), Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân,tr.17) 1.2.1.2. Ý nghĩa: Phân tích BCTC là việc vận dụng tổng thể các phương pháp phân tích khoa học để đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Trên cơ sở đó, giúp các đối tượng quan tâm nắm được thực trạng tài chính, nắm được những điểm mạnh điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mặt khác góp phần dự
  • 28. tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải; qua đó, đề ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ. Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh, nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dưới những góc độ khác nhau. Các đối tượng quan tâm đến thông tin của doanh nghiệp được chia thành hai nhớm: Nhóm có quyền lợi trực tiếp và nhóm có quyền lợi gián tiếp. Nhóm có quyền loại trực tiếp bao gồm: Các cổ đông, các nhà đầu tư tương lai, các chủ ngân hàng, các nhà cung cấp tín dụng, các nhà quản lý trong nội bộ doanh nghiệp. Mỗi đối tượng trên sử dụng thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các mục đích khác nhau. Cụ thể: Các cổ đông tương lai: Các cố đông với mục tiêu đàu tư vào doanh nghiệp đê tìm kiếm lợi nhuận nên quan tâm nhiều đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp để quyết định có tiếp tục nắm giữ các cổ phần của doanh nghiệp này nữa hay không. Các chủ ngân hàng và nhà cung cấp tín dụng quan tâm đến khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện trên các BCTC. Bằng việc so sánh khối lượng và chủng loại tài sản với số nợ phải trả theo kỳ hạn, những người này cso thể xác định được khả năng thanh toán của doanh nghiệp và quyết định co nên cho doanh nghiệp vay hay không. Các chủ ngân hàng còn quan tâm đến vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và coi đó như nguồn đảm bảo cho ngân hàng có thể thu hồi nợ khi doanh nghiệp thua lỗ, phá sản. Ngân hàng sẽ hạn chế cho các doanh nghiệp vay khi nó không có dấu hiệu có thể thanh toán các khoản nợ đến hạn. Cũng giống như các chủ ngân hàng, các nhà cung cấp tín dụng khác, như: các doanh nghiệp cung cấp vật tư theo phương thức trả chậm cho doanh nghiệp hay không. Cơ quan thuế cần các thông tin từ phân tích BCTC để xác định số thuế mà doanh nghiệp
  • 29. nhà quản lý của doanh nghiệp cần các thông tin để khiểm soát và chỉ đạo tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhằm đáp ứng tin cho các đối tượng này, doanh nghiệp thường phải tổ chức thêm một hệ thống kế toán riêng. Đó là kế toán quản trị. Mục đích của kế toán quản trị là cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp và ra các quyết định quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Nhóm quyền lợi gián tiếp: Có quan tâm đến các thông tin từ phân tích BCTC của doanh nghiệp, bao gồm: Các cơ quan quản lý Nhà nước khác ngoài cơ quan thuế, viện nghiên cứu kinh tế, các sinh viên, người lao động. Cụ thể: Các cơ quan quản lý khác của Chính phủ cần các thông tin từ phân tích tài chính để kiểm tra tình hình tài chính, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xây dựng các kế hoạch vĩ mô. Người lao động cũng quan tâm đến các thông tin từ phân tích BCTC của doanh nghiệp để đánh giá triển vọng của nó trong tương lại. Những người đi tìm việc đều có nguyện vọng được vào làm việc ở những doanh nghiệp có triển vọng sang sủa với tương lại lâu dài để hi vọng có mức lương xứng đáng và chỗ làm việc ổn định. Do vậy, một doanh nghiệp có tình hình tài chính và tương lai ảm đạm đang đứng trên bờ vực của sự phá sản sẽ không thu hút được những người lao động đến làm việc. Các đối thủ cạnh tranh cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi, doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu tài chính khác trong điều kiện có thể tìm biện pháp cạnh tranh với doanh nghiệp. Các thông tin từ phân tích tài chính của doanh nghiệp nói chung còn được cả các nhà nghiên cứu, các sinh viên kinh tế quan tâm phục vụ cho việc nghiên cứu và học tập. Tuy các đối tượng quan tâm đến thông tin từ phân tích tài chính của doanh nghiệp dưới các góc độ khác nhau, nhưng nhìn chung họ đều quan tâm
  • 30. tạo ra dòng tiền mặt, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Từ những vấn đề nêu trên, có thể khái quát ý nghĩa của phân tích BCTC như sau: - Cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo cùng với những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong hoàn cảnh đó; - Đánh giá chính xác thực trạng và an ninh tài chính, khả năng thanh toán của danh nghiệp, tính hợp lý của cấu trúc tài chính. Từ đó, các nhà quản lý có căn cứ tin cậy, khoa học để đề ra các quyết định quản trị đúng đắn; - Nắm bắt được sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi, dự báo được nhu cầu tài chính và triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp; - Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết giúp cho việc kiểm tra, đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống tình hình kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - tài chính chủ yếu của doanh nghiệp, tình hình chấp hành các chế độ kinh tế - tài chính của doanh nghiệp; - Cung cấp các thông tin và căn cứ quan trọng để xây dụng các kế hoạch kinh tế - kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp, đề ra hệ thống các biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 2.2.2. Nội dung phân tích BCTC: Đối tượng nghiên cứu của phân tích BCTC trước hết là hệ thống chỉ tiêu tài chính được trình bày trên hệ thống báo cáo hoặc các chỉ tiêu tài chính mà nguồn thông tin từ hệ thống báo cáo, nhằm cung cấp cho các đối tượng sử dụng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
  • 31. tiêu tài chính trình bày trên báo cáo, bao gồm: - Những chỉ tiêu tài chính trình bày trên Bảng cân đối kế toán. - Những chỉ tiêu tài chính trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Những chỉ tiêu tài chính trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Thông tin phân tích tình hình tài chính phản ánh nội dung cơ bản của hoạt động tài chính, nó quyết định tới chất lượng của các quyết định và ảnh hưởng tới kết quản hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Phân tích bảng cân đối kế toán: cho biết cấu trúc tài chính, khả năng thanh toán, tính độc lập hay phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích cân bằng tài chính dưới góc độ ổn định tài trọ dựa trên cơ sở phân chia nguồn hình thành nên tài sản sử dụng trong thời gian hoạt động của doanh nghiệp thành hai loại tương ứng với thời gian luân chuyển tài sản là nguồn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. - Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Nội dung của phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết quy mô biến động về kết quả và hiệu quả kinh doanh qua các thời kỳ, trình độ kiểm soát chi phí của các cấp quản trị doanh nghiệp. - Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Nhằm đánh giá tình hình các dòng tiền thu, chi, khả năng thanh toán sau một kỳ hoạt động. Nội dung phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm phân tích dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính. 2.3. Các phương pháp Phân tích Báo cáo tài chính Phương pháp phân tích BCTC DN bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài chính của DN, các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu
  • 32. các chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính của DN. Về mặt lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính của DN: phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ, phương pháp tương quan và hồi quy…. Song ở đây, chỉ giới thiệu một số phương pháp cơ bản, thường được vận dụng trong phân tích tài chính DN. 2.3.1. Phương pháp so sánh: So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích BCTC của DN, trước hết xác định số gốc để so sánh. Xác định số gốc để so sánh phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian và không gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện hoặc kỳ kế hoạch hoặc kỳ kinh doanh trước. Giá trị so sánh là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Để đảm bảo tính chất so sánh được của chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm bảo các điều kiện so sánh sau: Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu. Phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu. Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu ( kể cả hiện vật, giá trị và thời gian). Khi so sánh mức đạt được trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau, ngoài các điều kiện đã nêu, cần đảm bảo điều kiện khác, như: cùng phương hướng kinh doanh, điều kiện kinh doanh tương tự nhau. Mức độ biến động tuyệt đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ. Kỳ thực tế với kỳ kế hoạch hoặc kỳ thực tế với kỳ kinh doanh trước,…
  • 33. động tương đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu ở kỳ này với trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc, nhưng đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan, mà chỉ tiêu liên quan này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích. Nội dung so sánh gồm: - So sánh số thực tế kỳ phân tích với số thực tế kỳ kinh doanh trước nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của DN. Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính của DN. - So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế kỳ kế hoạch nhằm xác định mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt hoạt động tài chính của DN. - So sánh giữa số liệu của DN với số liệu trung bình tiên tiến của ngành của DN khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan. Qúa trình thực hiện phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng hình thức: - So sánh theo chiều ngang - So sánh theo chiều dọc - So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu So sánh ngang ở trên các BCTC của DN chính là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng BCTC. Thực chất của sự phân tích này là phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng BCTC của DN. Qua đó xác định được mức biến động( tăng hay giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. So sánh dọc trên các BCTC của DN chính là việc sử dụng các tỉ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng BCTC, giữa các
  • 34. Thực chất của việc phân tích theo chiều dọc trên BCTC là phân tích sự biến động về cơ cấu TS và NV trên BCĐKT của DN, hoặc phân tích các mối quan hệ tỉ lệ giữa lợi nhuận và doanh thu với tổng giá vốn hàng bán, với tổng TS,…trên các BCTC DN. So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. Điều đó được thể hiện: các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên BCTC được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế - tài chính DN. Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kì một hoạt động phân tích nào của DN. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính của DN, nó được sử dụng rất đa dạng và linh hoạt. 2.3.2. Phương pháp phân tích nhân tố: Xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách khi xác định sự ảnh hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Các nhân tố có thể làm tăng, có thể làm giảm, thậm chí có những nhân tố không có ảnh hưởng gì đến các kết quả kinh doanh của DN. Nó có thể là nhân tố khách quan, có thể là nhân tố chủ quan, có thể là nhân tố số lượng, có thể là nhân tố thứ yếu, có thể là nhân tố tích cực và có thể là nhân tố tiêu cực… Việc nhận thức được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích là vấn đề bản chất của phân tích. Đó cũng chính là mục tiêu của phân tích. Để xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả hoạt động tài chính, phương pháp loại trừ có thể được thực hiện bằng hai cách:
  • 35. vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố và được gọi là “Phương pháp số chênh lệch” Cách hai: Thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố và được gọi là “Phương pháp thay thế liên hoàn” Phương pháp số chênh lệch và phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, khi các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích phải được biểu hiện dưới dạng tích số hoặc thương số, hoặc kết hợp cả tích số và thương số. 2.3.3. Phương pháp Dupont: Trong phân tích tài chính, Mô hình Dupont thường được vận dụng để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ, và nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của DN. Bản chất của hiện tượng này là tách một số tổng hợp phản ánh sức sinh lời của DN như thu thập trên TS (ROA), thu nhập sau thuế trên VCSH (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp. Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng: Tỷ suất lợi nhuận theo TS Lợi nhuận thuần = Tổng TS Lợi nhuận thuần = Doanh thu thuần Doanh thu thuần X (2.1) Tổng TS Nguồn: [11, Tr.36]
  • 36. sản Doanh thu thuần Lợi nhuận thuần Chi phí sản xuất Chi phí ngoài sản xuất Tổng chi phí Doanh thu thuần Vốn bằng tiền, phải thu Vốn vật tư hàng hóa Tổng TS ngắn hạn Tổng TS dài hạn Vòng quay của TS Tỷ lệ lãi theo doanh thu Tỷ suất lợi nhuận theo TS Từ mô hình (1.1) cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng TS mà DN đang sử dụng, quản trị DN phải nghiên cứu và xem xét có những biện pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của quá trình sử dụng TS của DN. Mô hình phân tích tài chính Dupont được biểu hiện bằng sơ đồ1.1. : : - + + + Sơ đồ1.1: Mô hình phân tích bằng phương pháp Dupont Nguồn: [11, tr.37] Từ mô hình phân tích tài chính Dupont ở trên cho thấy, số vòng quay của TS càng cao, điều đó chứng tỏ rằng sức sản xuất TS của DN càng lớn. Do vậy, làm cho tỉ lệ sinh lời của TS càng lớn. Để nâng cao số vòng quay của TS, một mặt phải tăng quy mô về doanh thu thuần, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng TS. Như vậy tổng doanh thu thuần và tổng TS bình quân có quan hệ mật thiết với nhau, thông thường chúng có quan hệ cùng chiều. Nghĩa là tổng TS tăng thì tổng doanh thu thuần cũng tăng.
  • 37. phân tích trên cho thấy, tỉ lệ lãi theo doanh thu thuần lại phụ thuộc vào hai nhân tố cơ bản: Tổng lợi nhuận thuần và doanh thu thuần. Hai nhân tố này lại có quan hệ cùng chiều, nghĩa là nếu doanh thu thuần tăng thì làm cho lợi nhuận thuần cũng tăng. Để tăng quy mô về doanh thu thuần ngoài việc phải giảm các khoản giảm trừ doanh thu, còn phải giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, bao gồm cả chi phí ngoài sản xuất và chi phí sản xuất sản phẩm. Đồng thời cũng phải thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng giá bán, góp phần nâng cao tổng mức lợi nhuận. Phân tích tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị DN. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ, có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời, đánh giá đầy đủ và khách quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của DN. Từ đó, đề ra được các biện pháp tỷ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý DN, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN ở các kỳ kinh doanh tiếp theo. 2.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 2.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp: 2.4.1.1. Yêu cầu và mục đích đánh giá khái quát tình hình tài chính: Yêu cầu: Đánh giá tài chính phải chính xác và toàn diện. Có đánh giá chính xác thực trạng tài chính và an ninh tài chính của DN trên tất cả các mặt mới giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định hiệu quả và phù hợp với tình trạng hiện tại của DN và định hướng phát triển cho tương lai. Việc đánh giá chính xác và toàn diện còn giúp các nhà quản lý có kế sách thích hợp để nâng cao năng lực tài chính, năng lực kinh doanh và năng lực cạnh tranh của DN. Mục đích: đánh giá khái quát tình hình tài chính DN nhằm mục đích đưa ra những nhận định sơ bộ, ban đầu về thực trạng tài chính và sức mạnh tài chính của DN. Qua đó, các nhà quản lý nắm được mức độ độc lập về mặt tài
  • 38. ninh tài chính cùng những khó khăn mà DN đang phải đương đầu. Với mục đích trên, khi đánh giá khái quát tình hình tài chính, các nhà phân tích chỉ dừng lại ở một số nội dung mang tính khái quát, tổng hợp phản ánh những nét chung nhất phản ánh tình hình tài chính DN như: tình hình huy động vốn của DN và mức độ độc lập tài chính của DN, khả năng thanh toán. Phương pháp phân tích được sử dụng để đánh giá khái quát tình hình tài chính DN là phương pháp so sánh. 2.4.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính: Với mục đích trên, khi đánh giá khái quát tình hình tài chính, các nhà phân tích chỉ dừng lại ở một số nội dung mang tính khái quát, tổng hợp, phản ánh những nét chung nhất thực trạng hoạt động tài chính và an ninh tài chính của DN như: tình hình huy động vốn, mức độ độc lập tài chính, khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi của DN. Mặt khác, hệ thống chỉ tiêu sử dụng để đánh giá khái quát tình hình tài chính trên các mặt chủ yếu của hoạt động tài chính cũng mang tính tổng hợp, đặc trưng; việc tính toán những chỉ tiêu này cũng hết sức đơn giản, tiện lợi, dễ tính toán. Do vậy để đánh giá khái quát tình hình tài chính của DN, các nhà phân tích cần sử dụng các chỉ tiêu cơ bản trong Bảng đánh giá khái quát tình hình tài chính sau: Bảng 2.1: Bảng đánh giá khái quát tình hình tài chính Chỉ tiêu Kỳ gốc 1 Kỳ gốc 2 ... Kỳ phân tích Kỳ phân tích so với kỳ gốc 1 Kỳ phân tích so với kỳ gốc 2 ± % ± % 1. Tổng số NV
  • 39. tài trợ 3. Hệ số tự tài trợ TS dài hạn 4. Tỷ suất đầu tư 5. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 6. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 7. Hệ số khả năng thanh toán nhanh 8. Hệ số khả năng chi trả 9. Khả năng sinh lời của TS 10. Khả năng sinh lời của VCSH Nguồn: [11] Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của DN. Chỉ tiêu đánh giá:Tổng số NV, Tổng số nợ phải trả, tổng số VCSH Phương pháp đánh giá: Bảng 2.2: Bảng đánh giá khái quát tình hình huy động vốn Chỉ tiêu Cuối năm N-2 Cuối năm N-1 Cuối năm N So sánh cuối năm N với cuối năm N- 1.. Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ lệ(%) Tỷ trọng (%) Tổng số VCSH Tổng sổ nợ phải trả Tổng số NV Nguồn: [11, tr.171]
  • 40. quát mức độ độc lập tài chính của DN. Chỉ tiêu đánh giá: Hệ số tài trợ: là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của DN. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số NV của DN, NV chủ sở hữu chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu này lớn chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của DN cao, mức độ độc lập tài chính tăng và ngược lại. Hệ số tài trợ = Nguồn: [11, tr.173] VCSH Tổng số NV (1.2) Hệ số tự tài trợ TS dài hạn: là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư VCSH vào TS dài hạn. Trị số của chỉ tiêu “Hệ số tự tài trợ TS dài hạn càng cao, chứng tỏ vốn chủ sở hữu được đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn. Điều này giúp doanh nghiệp tự đảm bảo về mặt tài chính nhưng hiệu quả kinh doanh sẽ không cao do vốn đầu tư chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng vào kinh doanh quay vòng để sinh lợi. Hệ tự tài trợ TS dài hạn = Nguồn: [11, tr.174] VCSH TS dài hạn (1.3) Hệ số tự tài trợ TS cố định: Hệ tự tài trợ TS cố định = Nguồn: [11, tr.174] VCSH TS cố định đã và đang đầu tư (1.4)
  • 41. đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của DN Chỉ tiêu Năm N-2 Năm N-1 Năm N So sánh +/- % 1. Hệ số tài trợ (lần) 2. Hệ số tự tài trợ TS dài hạn ( lần) 3. Hệ số tự tài trợ TS cố định (lần) Nguồn: [11, tr.175] 2.4.2. Phân tích cấu trúc tài chính: Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn và mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của DN. Qua đó giúp nhà quản lý nắm được tình hình phân bổ TS và các nguồn tài trợ TS, biết được nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng tới cân bằng tài chính. Phân tích cấu trúc tài chính bao gồm các nội dụng sau: phân tích cơ cấu TS, phân tích cơ cấu NV và phân tích mối quan hệ giữa TS và NV. 2.4.2.1 Phân tích cấu trúc tài chính dựa vào BCĐKT - So sánh giữa cuối kỳ với đầu năm của các khoản, các mục ở cả hai bên TS và NV trên BCĐKT của DN. - So sánh giữa số tổng cộng cuối kỳ với đầu năm trên BCĐKT của DN. Nếu như số tổng cộng tăng lên cần xem xét các nguyên nhân sau: + Do NV pháp định được bổ sung tăng thêm. + Do NV tự bổ sung từ kết quả sản xuất kinh doanh của DN + Do NV liên doanh được tăng thêm khi nhu cầu về vốn liên doanh được mở rộng. + Do DN vay thêm vốn từ ngân hàng hoặc các đối tượng vay khác, kể cả trong nước và nước ngoài. + Do NV chiếm dụng được trong khâu thanh toán tăng thêm.
  • 42. tổng cộng giảm xuống, có thể xem xét các nguyên nhân sau + DN trả nợ ngân hàng và các đối tượng vay khác, khi các khoản vay đã đến hạn hoặc quá hạn phải trả. + Do NV liên doanh bị rút bớt, khi nhu cầu về vốn liên doanh phải thu hẹp. + DN thanh toán các khoản thu nhập cho công nhân viên. + Do vốn của DN bị các đơn vị khác chiếm dụng tăng thêm… Số tổng cộng trên BCĐKT phản ánh quy mô về TS mà DN sử dụng trong kỳ, phản ánh khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của DN vào quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, chính trên ý nghĩa đó người ta nhận xét rằng: nhìn vào BCĐKT, có thể đánh giá DN đang giàu lên hay nghèo đi, sản xuất kinh doanh đang phát triển hay chuẩn bị phá sản. 2.4.2.2. Phân tích cơ cấu cơ cấu TS: Qua phân tích cơ cấu TS, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu tư số vốn huy động được, biết được việc sử dụng vốn đã huy động có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh của DN hay không. Xem xét tỷ trọng của từng bộ phận TS trong tổng TS giữa kỳ phân tích với kỳ gốc mặc dầu cho phép nhà quản lý đánh giá khái quát tình hình phân bổ vốn nhưng lại không cho biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu TS của DN. Vì vậy, để biết được chính xác việc sử dụng NV, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến biến động về cơ cấu TS, các nhà phân tích còn kết hợp cả việc phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc ( cả về số tuyệt đối và tương đối) trên tổng TS cũng như theo từng loại TS. Ngoài ra, việc đánh giá phải dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận. Trong điều kiện cho phép có thể xem xét và so sánh sự biến động về tỷ trọng của
  • 43. TS chiếm trong tổng TS của DN qua nhiều năm và so với cơ cấu chung của ngành để đánh giá. Việc phân tích các chỉ tiêu này được thu thập trên BCĐKT. Nhằm thuận tiện cho việc đánh giá cơ cấu TS, khi phân tích ta lập bảng 2.4: Tỷ trọng của từng bộ phận TS chiếm trong tổng TS Nguồn: [11, tr.178] Giá trị của từng bộ phận = TS × 100 Tổng TS (1.5) Bảng 2.4: Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản Chỉ tiêu Cuối năm N-1 Cuối năm N- 2 Cuối năm N-3 So sánh cuối năm N với cuối năm N-1.. Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ lệ(%) Tỷ trọng (%) A. TÀI SẢN NGẮN HẠN I. Tiền và các khoản tương đương tiền II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho
  • 44. hạn khác B. TÀI SẢN DÀI HẠN II. TS cố định IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn V. TS dài hạn khác TỔNG TÀI SẢN Nguồn: [11, tr.180] 2.4.2.3. Phân tích cơ cấu NV Một trong những chức năng quan trọng của hoạt động tài chính là xác định nhu cầu, tạo lập, tìm kiếm, tổ chức, huy động vốn. Do vậy, sự biến động (tăng hay giảm) của tổng số NV theo thời gian ( giữa cuối kỳ so với đầu năm, giữa năm này so với năm khác,...) là một trong những chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khái quát khả năng tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn của DN. Tuy nhiên, do vốn của DN tăng, giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau nên sự biến động của tổng số NV theo thời gian cũng chưa thể biểu hiện đầy đủ tình hình tổ chức và huy động vốn của DN được. Vì thế, bên cạnh chỉ tiêu “ Tổng số NV”, các nhà phân tích còn kết hợp sử dụng chỉ tiêu “ Tổng số nợ phải trả” và chỉ tiêu “ Tổng số VCSH”. Các chỉ tiêu này được thu thập trực tiếp trên BCĐKT. Đánh giá tình hình huy động vốn của DN, các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh: so sánh sự biến động của Tổng NV và so sánh sự biến động của cơ cấu NV theo thời gian cả về số tuyệt đối và số tương đối. Qua
  • 45. sự biến động của tổng số NV theo thời gian, các nhà phân tích sẽ đánh giá được tình hình tạo lập và huy động vốn về quy mô; còn qua việc so sánh sự biến động của cơ cấu NV qua thời gian, các nhà phân tích đánh giá được tính hợp lý trong cơ cấu huy động, chính sách huy động và tổ chức NV cũng như xu hướng biến động của cơ cấu vốn huy động. Bên cạnh đó còn phải xác định ảnh hưởng của VCSH và nợ phải trả đến sự biến động của tổng NV. Sự tăng hay giảm của VCSH sẽ dẫn đến sự tăng hay giảm tương ứng của tổng NV cùng với một lượng như nhau, phản ánh tình hình tài trợ TS bằng vốn của DN trong kỳ. Tương tự, sự tăng hay giảm của nợ phải trả dẫn đến sự tăng hay giảm tương ứng cùng một lượng như nhau, phản ánh tình hình tài trợ TS bằng vốn đi chiếm dụng trong kỳ. Việc tăng VCSH về quy mô sẽ tăng cường được mức độ tự chủ, độc lập về mặt tài chính của DN. Đối với nợ phải trả, nếu nợ phải trả gia tăng sẽ đồng nghĩa với sự giảm tính tự chủ tài chính, an ninh tài chính giảm và ngược lại. Nhằm thuận tiện cho việc đánh giá cơ cấu NV, khi phân tích ta lập bảng 2.5. Tỷ trọng của từng bộ phận trong = NV chiếm trong tổng NV Nguồn: [11, tr.187] Giá trịcủa từng bộ phận NV × 100 Tổng NV (1.6)
  • 46. phân tích cơ cấu và sự biến động NV Chỉ tiêu N-1 N-2 N-3 So sánh năm N với năm N-1.. Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ lệ(%) Tỷ trọng (%) A. NỢ PHẢI TRẢ I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B. VỐN CSH I. VCSH II. Nguồn kinh phí và các quỹ khác TỔNGNGUỒN VỐN Nguồn: [11, tr.188] 2.4.2.4. Phân tích mối quan hệ giữa TS và NV Phân tích cấu trúc tài chính của một DN nếu chỉ dừng lại ở phân tích cơ cấu TS và cơ cấu NV sẽ không thể hiện được chính sách huy động và sử dụng vốn của DN. Chính sách huy động và sử dụng vốn không chỉ phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động mà còn là quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính, đến hiệu quả sử dụng vốn của DN. Do vậy, tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro kinh doanh của DN. Để phân tích mối quan hệ giữa TS và NV, các nhà phân tích tính và so sánh các chỉ tiêu: Hệ số nợ so với TS:
  • 47. so với TS Nguồn: [11, tr. 191] Nợ phải trả = Tài sản (1.7) Hệ số nợ so với TS: phản ánh mức độ tài trợ TS của DN bằng các khoản nợ. Trị số Hệ số nợ so với TScàng cao chứng tỏ mức độ phụ thuộc của chủ DN vào chủ nợ càng cao, mức độ độc lập tài chính thấp. Hệ số khả năng thanh toán chung(Hk): Khả năng thanh toán Hk = Nhu cầu thanh toán (1.8) Nguồn: [11, tr.209] Hệ số khả năng thanh toán chung(Hk): Nếu Hk ≥ 1: DN có đủ và thừa khả năng thanh toán, tình hình tài chính của DN khả quan, tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh. Nếu Hk < 1: DN không có khả năng thanh toán, chỉ tiêu này càng nhỏ có thể dẫn đến DN sắp bị giải thể hoặc phá sản. Hệ số TS so với VCSH: TS Hệ số TS so với VCSH = VCSH (1.9) Nguồn: [11, tr.192] Hệ số TS so với VCSH: phản ánh mức độ đầu tư TS của DN. Trị số của chỉ tiêu này nếu lớn hơn 1, chứng tỏ mức độc lập tài chính của DN càng giảm dần. Ngược lại trị số của chỉ tiêu này càng gần 1, mức độ độc lập tài chính DN tăng.
  • 48. phân tích mối quan hệ giữa TS và NV CHỈ TIÊU Năm N-2 Năm N-1 Năm N Năm N-1 so với năm N-2 Năm N so với năm N-1 +/- % +/- % 1. Hệ số nợ so với TS 2. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành 3. Hệ số TS so với VCSH Nguồn: [11, tr.193] 2.4.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty: Tình hình công nợ của DN là một trong những nội dung cơ bản mà các nhà quản trị quan tâm, các khoản công nợ ít, không kéo dài sẽ tác động tích cực đến tình hình tài chính, thúc đẩy các hoạt động kinh doanh phát triển. Các khoản công nợ tồn đọng nhiều sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn, ảnh hưởng đến uy tín của DN và làm cho hoạt động kinh doanh kém phát triển. Tình hình công nợ chịu sự tác động của khả năng thanh toán, do vậy DN thường xuyên phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán trong mối quan hệ mật thiết để đánh giá chính xác tình hình tài chính của DN với thực trạng như thế nào. Khả năng thanh toán của DN là một nội dung cơ bản của hoạt động tài chính, nhằm cung cấp thông tin cho các cấp quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn cho DN. Các quyết định cho DN vay bao nhiêu tiền, thời hạn bao nhiêu, có nên bán hàng chịu cho DN không… Tất cả các quyết định đó đều dựa vào thông tin về khả năng thanh toán của DN. Khả năng thanh toán của DN vừa phải khi đó sẽ đáp ứng nhu cầu thanh toán cho các khoản công nợ, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí, khả năng thanh
  • 49. quá cao có thể dẫn tới tiền mặt, hàng dự trữ quá nhiều, khi đó hiệu quả sử dụng vốn thấp. Khả năng thanh toán quá thấp kéo dài có thể dẫn tới DN bị giải thể hoặc phá sản. Do vậy, phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của DN là một nội dung cơ bản nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn trong các hoạt động kinh doanh, góp phần bảo đảm an toàn và phát triển vốn. Để phân tích khả năng thanh toán của DN, một số các chỉ tiêu sau được sử dụng để phân tích: - Hệ số khả năng thanh toán chung. - Hệ số khả năng thanh toán nhanh: chỉ tiêu này cho biết với giá trị còn lại của TS ngắn hạn DN có đủ khả năng trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không. Về mặt lý thuyết, khi trị số của chỉ tiêu “ Hệ số của khả năng thanh toán nhanh: ≥ 1, DN đảm bảo thừa khả năng thanh toán nhanh và ngược lại khi trị số của chỉ tiêu nhỏ hơn 1, DN không đảm bảo khả năng thanh toán nhanh. Hệ số khả năng thanh toán nhanh Nguồn: [ 6, tr.219] Tổng TS ngắn hạn – Hàng tồn kho = (1.10) Tổng nợ ngắn hạn - Hệ số nợ so với tổng TS: phản ánh khả năng thanh toán của DN, chỉ tiêu này cho biết DN có 1 đồng TS thì bao nhiêu đồng được đầu tư từ các khoản công nợ, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ tính chủ động trong hoạt động kinh doanh càng cao và ngược lại. Hệ số nợ so với tổng TS = Nguồn: [ 11, tr.211] Tổng nợ phải trả Tổng TS (1.11) - Hệ số nợ so với VCSH: phản ánh mối quan hệ giữa các nguồn vốn
  • 50. trong việc hình thành các tài sản, chỉ tiêu này càng thấp, chứng tở các tài sản của doanh nghiệp hầu như đầu tư từ vốn chủ sở hữu, tính chủ động càng cao trong các quyết định kinh doanh. Hệ số nợ so VCSH Nguồn: [ 11, tr.211] Tổng nợ phải trả = VCSH (1.12) Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: chỉ tiêu này cho biết với tổng giá trị thuần của TS ngắn hạn hiện có DN có đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn không. Chỉ tiêu này cao là tốt. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Nguồn: [ 11, tr.224] Dòng tiền thuần từ HĐSXKD = Tổng nợ ngắn hạn (1.13) Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn: Hệ số thanh toán nợ dài hạn khái quát: chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản công nợ dài hạn đối với toàn bộ giá trị thuần của TS cố định và đầu tư dài hạn. Chỉ tiêu này cao là tốt, góp phần ổn định tình hình tài chính. Hệ số thanh toán nợ dài hạn khái quát Nguồn: [ 11, tr.230] Tổng giá trị thuần của TSDH = (1.14) Tổng nợ dài hạn Hệ số nợ dài hạn so với tổng nợ phải trả: chỉ tiêu này cao chứng tỏ nhu cầu thanh toán ngay thấp. Hệ số thanh toán nợ dài hạn so với nợ phải trả Nguồn: [ 11, tr.229] Tổng nợ dài hạn = Tổng nợ phải trả (1.15) Hệ số thanh toán lãi tiền vay dài hạn: Chỉ tiêu này càng cao, khả năng
  • 51. vay của doanh nghiệp là tốt, và khi đó doanh nghiệp không những có khả năng thanh toán phí lãi vay mà còn thanh toán nợ gốc vay, chứng tỏ tiền vay đã sử dụng có hiệu quả. Khi tỷ lệ sinh lời của vốn đầu tư cao hơn lãi suất vay ngân hàng thì daonh nghiệp có thể tiếp tục vay thêm tiền đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao. Hệ số thanh toán lãi tiền vay dài = hạn Lợi nhuận sau thuế TNDN và chi phí lãi vay-Lãi cổ phần Chi phí lãi vay (1.16) Nguồn: [ 11, tr.231] 2.4.4. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN: 2.4.4.1. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình doanh thu, chi phí và kết quả của hoạt động kinh doanh sau một kỳ hoạt động. Thông qua các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, tăng giảm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN, chi phí tài chính, thu nhập khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động, đánh giá xu hướng phát triển của DN qua các kỳ khác nhau. Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh cần phân tích theo nội dung sau: phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước hoặc thực hiện với kỳ kế hoạch cả về số tuyện đối và số tương đối. Khi đó cho biết được sự tác động của các chỉ tiêu và nguyên nhân ảnh hưởng tới lợi nhuận phân tích về mặt định lượng. Đồng thời so sánh độ tăng, giảm của các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh để biết được mức tiết kiệm của các
  • 52. sự tăng của các khoản doanh thu, nhằm khai thác các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu trong hoạt động kinh doanh. Mặt khác, việc phân tích còn xác định các nhân tố định tính để thấy được sự ảnh hưởng của các nguyên nhân khách quan và chủ quan tới kết quả kinh doanh của DN. 2.4.4.2. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh thông qua hệ thống chỉ tiêu: Khả năng sinh lời của TS (Return on assets - ROA): Khả năng sinh lời của TS phản ánh hiệu qủa sử dụng TS ở DN, thể hiện trình độ quản lý và sử dụng TS. Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đơn vị TS sử dụng trong quá trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Trị số của chỉ tiêu càng cao, hiệu quả sử dụng TS càng lớn và ngược lại. Khả năng sinh Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay (1.17) lời của TS = Tổng TS bình quân Nguồn: [11, tr.240] Lợi nhuận trước thuế phản ánh ở chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế " trên BCKQHĐKD; còn "Tổng TS bình quân” được tính như sau: Tổng TS bình quân Tổng TS đầu năm + Tổng TS cuối năm = 2 (1.18) Nguồn: [11, tr.240] Trong đó, Tổng TS đầu năm và cuối năm lấy số liệu trên BCĐKT (cột "Số đầu năm" và cột "Số cuối năm"). Mẫu số của ROA là “Tổng TS bình quân” vì tử số là kết quả của một năm kinh doanh nên mẫu số không thể lấy trị số của TS tại một thời điểm được mà phải sử dụng trị giá bình quân của năm. Khả năng sinh lời của VCSH (Return on equity - ROE):
  • 53. lời của VCSH” là chỉ tiêu phản ánh khái quát nhất hiệu quả sử dụng vốn của DN. Khi xem xét ROE, các nhà quản lý biết được một đơn vị VCSH đầu tư vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của ROE càng cao, hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại. Khả năng sinh lời của VCSH Nguồn: [7, tr.266] Lợi nhuận sau thuế = VCSH bình quân (1.19) Lợi nhuận sau thuế phản ánh ở chỉ tiêu "Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN" trên BCKQHĐKD; còn chỉ tiêu "VCSH bình quân" được tính như sau: Trong đó, số vốn góp bình quân của chủ sở hữu được xác định như sau: Vốnsở hữu Số vốn chủ sở hữu đầu kỳ + Số vốn chủ sở hữu cuối kỳ (1.20) = bình quân 2 Nguồn: [7, tr.289] Trong đó, VCSH đầu năm và cuối năm lấy ở chỉ tiêu "VCSH" (Mã số 400) trên BCĐKT (cột "Số đầu năm" và cột "Số cuối năm"). Mẫu số của ROE là “VCSH bình quân” vì tử số là kết quả của một năm kinh doanh nên mẫu số không thể lấy trị số của VCSH tại một thời điểm được mà phải sử dụng trị giá bình quân của năm. Đối với các DN vừa và nhỏ, chỉ tiêu "Lợi nhuận sau thuế" được phản ánh ở chỉ tiêu "Lợi nhuận sau thuế" trên BCKQHĐKD. Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí: Khả năng tạo lợi nhuận của chi phí là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả số tiền chi ra trong kỳ của DN, thể hiện trình độ tổ chức, sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất, chỉ tiêu này được xác định: Tỷ suất lợi = nhuận so với chi Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế X 100 (1.21)
  • 54. chi phí trong kỳ Nguồn: [11, tr.241] Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, DN bỏ ra 100đồng chi phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất của DN tốt, góp phần nâng cao mức lợi nhuận trong kỳ. Lãi cơ bản trên cổ phiếu Khả năng tạo ra lợi nhuận của các cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ phân tích, chỉ tiêu này thường được xác định như sau: Lãi cơ bản trên cổ phiếu Lãiđược chia cho các cổ phiếu phổ thông = Tổng cổ phiếu phổ thông trong kỳ (1.22) Nguồn: [11, tr.241] Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phần tích, các cổ đông đầu tư một đồng cổ phiếu phổ thông theo mệnh giá thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao càng hấp dẫn nhà đầu tư.
  • 55. BÁO CÁO TÀI CHÍNHCỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA 3.1. Tổng quan về ngành bánh kẹo tại Việt Nam Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của ngành bánh kẹo Việt Nam: Những năm qua, ngành bánh kẹo Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, với sản lượng hàng năm trên 150 ngàn tấn, doanh thu năm 2015 đạt 27 ngàn tỉ đồng (BĐ 1). Mức tăng trưởng doanh thu hàng năm toàn ngành bình quân trong giai đoạn 2015 – 2015 đạt 10%, trong khi con số này trong giai đoạn 2006 – 2015 là 35%, dự báo từ 2015 – 2019 mức tăng trưởng khoảng 8-9%. Biểu đồ 3.1: Phát triển ngành bánh kẹo Việt Nam (Nguồn: Nguyệt A.Vũ, Báo cáo ngành bánh kẹo Việt Nam tháng 7/2014 [Trực tuyến].Viettinbank. Địa chỉ: WWW.viettinbanksc.com.vn) Nhóm sản phẩm bánh kẹo từ 2015 đến nay tăng đều về sản lượng lẫn giá trị, năm 2014 sản lượng đạt 221 ngàn tấn với 16,6 ngàn tỉ đồng, nhưng