Âm on âm kun trong tiếng nhật là gì năm 2024

If you see this message, please follow these instructions:

- On windows:

+ Chrome: Hold the Ctrl button and click the reload button in the address bar

+ Firefox: Hold Ctrl and press F5

+ IE: Hold Ctrl and press F5

- On Mac:

+ Chrome: Hold Shift and click the reload button in the address bar

+ Safari: Hold the Command button and press the reload button in the address bar

click reload multiple times or access mazii via anonymous mode

- On mobile:

Click reload multiple times or access mazii through anonymous mode

If it still doesn't work, press

Đối với các bạn mới bắt đầu học Kanji, hay thậm chí đến những bạn đang học lên trình độ cao hơn rồi vẫn chưa chắc đã phân biệt đúng âm On và âm Kun của Kanji.

Nếu không phân biệt rõ 2 âm đọc này, chắc chắn chúng ta không thể "tự chuyển âm đọc Kanji" một cách chính xác được.

Để có thể tự chuyển âm On và Kun một cách chính xác, không cần biết bạn đã học qua chữ Hán đó hay chưa, hãy cùng Sách tiếng Nhật 100 tìm hiểu cách phân biệt và quy tắc chuyển âm Kanji nhé!

📌 Âm ON: Viết tắt của On yomi (音読み) tức là cách đọc theo âm: âm Hán Nhật của Hán tự

- Âm ON dùng để đọc các từ vay mượn của Trung Quốc (phần nhiều là từ ghép).

📌 Âm Kun: Viết tắt Kun yomi (訓読み) tức là cách đọc theo nghĩa: âm thuần Nhật.

- Âm KUN dùng để đọc những chữ Nhật gốc được viết bằng chữ Hán có ý nghĩa tương đương. Tức là đọc bằng cách nhìn chữ Kanji, lấy nghĩa và đọc dựa trên cách phát âm của một từ tương đương trong tiếng Nhật.

🎯 Cách phân biệt âm ON và âm KUN:

➡️ Âm ON không có Okurigana, còn âm Kun có trường hợp có Okurigana.

(Okurigana (送り仮名 - おくりがな) được hiểu là các ký tự đi kèm)

Ví dụ: い, し, る...theo sau các ký tự Kanji ở các từ trong văn viết tiếng Nhật.

➡️ Âm ON biểu thị cách đọc bằng Katakana (vì là phiên âm từ tiếng nước ngoài - Tiếng Hán), còn âm Kun biểu thị cách đọc bằng Hiragana (vì là cách đọc thuần Nhật).

Ví dụ: Chữ Kanji 東 tức là “phía Đông“:

+ Có cách đọc âm On là トウ (tou)

Cách đọc này gần giống với từ "đông" trong tiếng Việt phải không nào? Sở dĩ có sự gần tương đồng đó, bởi Tiếng Việt cũng sử dụng rất nhiều âm tiếng Hán).

Trong tiếng Nhật, có hai từ mang nghĩa “phía Đông” là:

- ひがし (higashi) - あずま (azuma).

\=> Vì vậy, ký tự 東 có cách đọc như sau:

+ ON: トウ + KUN: ひがし, あずま

🎯Trong Tiếng Nhật, khi nào dùng cách đọc âm ON và khi nào dùng cách đọc âm KUN?

👉 Những Kanji độc lập, chẳng hạn một ký tự biểu diễn một từ đơn nhất, thường được đọc bằng cách đọc bằng âm Kun. Chúng có thể được viết cùng với Okurigana để biểu đạt biến cách kết thúc của động từ hay tính từ, hay do quy ước.

Ví dụ:

情け - nasake - “sự cảm thông”, 赤い - akai - “đỏ” 新しい - atarashii - “mới” 見る - miru - “nhìn” 必ず - kanarazu - “nhất định, nhất quyết”.

(* け, い, る, ず trong các ví dụ trên chính là Okurigana)

👉 Các từ ghép, từ gồm 2 chữ Kanji nhìn chung được đọc bằng âm ON:

Ví dụ:

学 (học) có cách đọc âm On là ガク (gaku) 院 (viện) có cách đọc âm On là イン (in) 学院 (がくいん - gakuin) nghĩa là "học viện", sử dụng cách đọc ON.

🎯 Quy tắc chuyển âm Hán Việt sang âm On, Kun trong Kanji:

1/Nguyên âm đầu:

- Có 12 nguyên âm: a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y → a, i, u, e, o, ya, yu,

yo

安 (AN) → アン 医 (Y) → イ

2/ Phụ âm đầu:

- b → h

平 (BÌNH) → ヘイ 本 (BẢN) → ホン

- c → k

高 (CAO) → コウ 歌 (CA) → カ

- k → k

机 (KỶ) → コン 健 (KIỆN) → ケン

- n → n

難 (NAN) → ナン 年 (NIÊN) → ネン

- ph → h, f, b

否 (PHỦ) → ヒ 風 (PHONG) → フウ

- ch → sh/ s

真 (CHÂN) → シン 整 (CHỈNH) → セイ

- d → ya/ yu/ yo

欲 (DỤC) → ヨク 役 (DỊCH) → ヤク

- l → r

冷 (LÃNH) → レイ 涼 (LƯƠNG) → リョウ

- ng → g

月(NGUYỆT) → ゲツ/ ガツ 願 (NGUYỆN) → ガン

- qu → k (90%), g (10%)

帰 (QUY) → キ 決 (QUYẾT) → ケツ

- đ → t

倒 (ĐẢO) → トウ 担 (ĐẢM) → タン

- h → k (90%), g/t (10%)

花 (HOA) → カ/ケ 学 (HỌC) → ガク

- m → m (50%), b (50%)

売 (MẠI) → バイ 目 (MỤC) → モク/ボク

(Còn nữa)

*Theo: Sổ tay tổng hợp Kanji từ N5 đến N1

Để có thể năm được toàn bộ quy tắc chuyển âm Hán của Kanji sang âm On và âm Kun, các bạn nên có trong tay một cuốn Sổ tay tổng hợp Kanji từ N5 đến N1 để vừa có được toàn bộ kiến thức về Kanji, vừa chủ động hơn trong việc học Kanji nhé!

Khi nào sử dụng âm On và âm Kun?

Dễ hiểu thì âm Kun là âm Nhật- Nhật còn âm On là âm Hán- Nhật. Âm On và âm Kun là hai trong số các phương pháp đọc chữ Hán trong tiếng Nhật. Âm On thường được dùng để đọc các chữ Hán được mượn vào tiếng Nhật từ tiếng Trung Quốc, trong khi âm Kun thường được dùng để đọc các chữ Hán được tạo ra trong tiếng Nhật.

Âm Hàn tiếng Nhật là gì?

On'yomi (Tiếng Nhật (音読み/ おんよみ On'yomi) là cách đọc chữ Hán (Kanji) dựa trên phát âm của tiếng Trung Quốc (nên còn gọi là âm Hán-Nhật) để phân biệt với cách phát âm thuần Nhật ( âm Hán Nhật (On'yomi) và âm thuần Nhật (訓読み - Kun'yomi).

Khi nào thì dùng âm Kunyomi và Onyomi?

– Nếu Kanji đi cùng với một Hiragana, hãy đọc nó bằng Kunyomi. – Nếu Kanji đứng cùng với Kanji khác, hãy đọc nó bằng Onyomi.

Kunyomi nghĩa là gì?

Cách đọc tương tự với Trung Quốc gọi là cách đọc Onyomi và người Nhật tự tạo ra cái riêng cho mình từ những chữ Kanji đó gọi là cách đọc Kunyomi.