Bảng tiến hóa pokemon các chiêu thức học được năm 2024

Lối chơi của dòng game Pokémon chính liên quan đến việc thu phục và huấn luyện những sinh vật hư cấu được gọi là "Pokémon" và cho chúng chiến đấu với Pokémon của các trainer khác. Các thế hệ sau của game đều xây dựng dựa trên ý tưởng này cùng với nhiều Pokémon, vật phẩm (item), lối chơi mới. Một số ý tưởng được bắt nguồn từ nơi khác trước khi đặt chân lên game, như các trận đấu đôi xuất hiện trong phim hoạt hình từ rất lâu trước khi xuất hiện chính thức trong game.

Cho đến nay đã có tổng cộng 807 loài Pokémon và sẽ còn tăng thêm khi Nintendo cho ra một phiên bản game Pokémon mới. Mỗi Pokémon mang một đặc điểm riêng biệt và có một hay nhiều khả năng sức mạnh khác nhau. Cứ qua mỗi trận đấu, Pokémon lại tích luỹ thêm một phần sức mạnh và tiến hóa thành một dạng khác (có nhiều loài tiến hóa một cách đặc biệt). Có một số loài không tiến hóa.

Cấu tạo trò chơi[]

Trong dòng game Pokémon chính trên các thiết bị cầm tay của Nintendo, từ phiên bản đầu tiên Pokémon Red và Blue vào năm 1995 đến bản Pokémon Sword và Shield vào năm 2019, mọi thứ được bắt đầu trong một vùng đất hư cấu trong thế giới của Pokémon, và bắt đầu bằng việc người chơi nhận được Pokémon khởi đầu từ giáo sư Pokémon của vùng đó. Bằng việc đi khắp mọi nơi, thu phục và tiến hóa Pokémon, sức mạnh các pokémon của người chơi ngày càng được tăng lên. Mục đích khác của mỗi game là đánh bại các tổ chức tội phạm đang cố gắng lạm dụng Pokémon để thống trị thế giới như Đội Hỏa Tiễn (Team Rocket), Đội A-qua (Team Aqua), Đội Mắc-ma (Team Magma), Đội Galatic (Team Galatic), Đội Plasma (Team Plasma), Đội Flare (Team Flare), Đội Skull (Team Skull).

Nhiều công trình có thể tìm thấy thông qua thế giới Pokémon như trung tâm Pokémon (Pokémon Center), cửa hàng (PokéMart), và các Nhà thi đấu (Gym). Pokémon Center sẽ chữa trị cho Pokémon của người chơi miễn phí, và trong mỗi trung tâm sẽ có một PC nơi người chơi có thể sắp xếp bộ sưu tập Pokémon của mình, lưu trữ và lấy công cụ (item). Tại đây, người chơi cũng có thể kết nối với các tựa game Pokémon để chiến đấu hoặc (kể từ Gold và Silver, tầng hai đã được thêm vào trong tất cả các Pokémon Center cho mục đích này, tuy nhiên tầng hai bị loại bỏ trong X và Y vì đã có chức năng "Player Search"). PokéMart là cửa hàng nơi người chơi có thể mua với số tiền thắng được trong chiến đấu; mỗi thành phố có thể có cửa hàng khác biệt. Nhiều thị trấn chứa (Gym), dẫn đầu bởi những nhà huấn luyện mạnh gọi là Gym Leader. Chiến thắng anh ấy/cô ấy giúp người chơi nhận được một huy chương (Gym Badge) và tiếp tục hành trình. Sau khi thu thập được 8 Gym Badge, người chơi có thể khiêu chiến Tứ Thiên Vương và quán quân của vùng; đánh bại quán quân sẽ hoàn thành cốt truyện chính.

Hoàn thành cốt truyện chính mở ra các lựa chọn khác; chủ yếu là cho phép người chơi đi tới những nơi chưa thể tới được nếu chưa hoàn thành. Sau đó, trò chơi giữ nguyên kết thúc mở, với mục tiêu lớn là hoàn thành Pokédex. Trừ trò chơi của thế hệ thứ nhất và hai, một khi đã bắt được tất cả các Pokémon trong vùng, người chơi có thể nâng cấp Pokédex của mình lên thành National Pokédex, với mục tiêu mới là bắt tất cả Pokémon từ dòng trò chơi trước (từ Bulbasaur với Pokémon cuối cùng của Pokédex thế hệ đó, trừ một số Pokémon chỉ có thể có được nhờ sự kiện như Jirachi và Hoopa). Số lượng Pokémon tăng lên với mỗi thế hệ game, bắt đầu từ 151 ở seri đầu tiên tới 890 ở seri Sword và Shield.

Pokémon khởi đầu[]

Phiên bản Pokémon Pokémon khởi đầu Red/Green/Blue/FireRed/LeafGreenBulbasaur Charmander SquirtleYellowPikachuGold/Silver/Crystal/HeartGold/SoulSilver Chikorita Cyndaquil Totodile Ruby/Sapphire/Emerald Treecko Torchic Mudkip Diamond/Pearl/Platinum Turtwig Chimchar Piplup Black/White/Black 2/White 2 Snivy Tepig OshawottX/YChespin Fennekin FroakieSun/Moon/Ultra Sun/Ultra MoonRowlet Litten PoppiloSword/ShieldGrookey Scorbunny Sobble

Mỗi khi mới bắt đầu chuyến phiêu lưu trong bất kì phiên bản Pokémon chính thức nào, người chơi sẽ được lựa chọn một trong ba Pokémon thuộc ba hệ khác nhau (hệ Cỏ, hệ Lửa và hệ Nước) để làm người bạn đầu tiên của mình trong cuộc hành trình. Mỗi vùng khác nhau trong game đều có những Pokémon khởi đầu khác nhau của riêng vùng đó. Người chơi không thể bắt gặp và sỡ hữu các Pokémon khởi đầu trong game ngoài tự nhiên trừ khi trao đổi với phiên bản game khác.

Pokémon Yellow là một phiên bản ngoại lệ khi mà người chơi chỉ được chọn duy nhất Pokémon khởi đầu là Pikachu thuộc hệ Điện, giống như trong phim hoạt hình. Ngoài ra người chơi cũng có thể nhận được tất cả các Pokémon khởi đầu trong bản Red & Blue từ NPC trong quá trình chơi.

Nhà thi đấu Pokémon[]

Nhà thi đấu Pokémon (Pokémon Gyms, ポケモンジム, Pokemon Jimu) là những công trình đặt ở khắp nơi trên thế giới Pokémon, nơi người chơi có thể luyện tập với các Pokémon mạnh để lấy quyền tham dự liên đoàn Pokémon. Hầu hết các Gym đều tập trung vào một hệ của Pokémon, và dẫn đầu bởi Gym Leader (ジムリーダー, Jimu Rīdā), nhà huấn luyện mạnh nhất. Pokémon Gyms có thể được tìm thấy ở hầu hết các thành phố và thị trấn trong thế giới Pokémon.

Sau khi Gym Leader chính thức bị đánh bại, người thách đấu được nhận một Huy hiệu hay Badge (バッジ, Bajji), giống như một bằng chứng cho kĩ năng của nhà huấn luyện và là yếu tố quan trọng của cốt truyện. Sau khi người chơi đánh bại 8 Gym Leader, anh ấy/cô ấy có thể đi tới nơi tổ chức liên đoàn Pokémon của game và Tứ Thiên Vương hay Elite Four (四天王, Shitennō) và nhà vô địch liên đoàn Pokémon của vùng, chiến thắng trò chơi.

Island Trials[]

Trong Sun, Moon, Ultra Sun, và Ultra Moon, không hề có nhà thi đấu hay Thủ lĩnh nhà thi đấu. Thay vào đó, người chơi phải hoàn thành nhiều "thử thách" khác nhau được đua ra bởi các nhân vật được gọi là Đảo Vương. Một thử thách thường đưa ra cho người chơi một nhiệm vụ mà họ phải hoàn thành để triệu hồi Pokémon Totem, phiên bản mạnh hơn của một loài Pokémon nhất định. Khi người chơi đã triệu tập và đánh bại Pokémon Totem, họ sẽ nhận được Viên đá Z, một vật phẩm cho phép Pokémon sử dụng các chiêu thức mạnh mẽ được gọi là "Z-Moves". Hoàn thành tất cả các thử thách trên một hòn đảo cho phép người chơi thách thức "kahuna" (Đảo Vương) của hòn đảo đó trong một trận chiến Pokémon tiêu chuẩn. Người chơi có thể thách đấu Pokémon sau khi họ đã hoàn thành cả bốn Thử thách lớn. Sau khi đánh bại Elite Four, người chơi có thể bảo vệ danh hiệu của mình với tư cách là Nhà vô địch bằng cách đánh bại một kẻ thách thức.

Trận đấu Pokémon[]

Các trận đấu Pokémon sử dụng hệ thống đánh theo lượt.Game được chơi dưới góc nhìn của người thứ ba, từ trên xuống dưới và chứa ba màn hình cơ bản: thế giới tổng quát, nơi người chơi điều khiển nhân vật của mình; màn hình chiến đấu; và một menu tổng hợp, nơi người chơi có thể định hình Pokémon của mình, vật dụng, hay điều chỉnh thiết kế game.

Bảng tiến hóa pokemon các chiêu thức học được năm 2024

Pokémon Bulbasaur cấp độ 5 của ngươi chơi (dưới) chiến đấu với Charmander cấp độ 5 của đối thủ (trên)

Khi người chơi khám phá thế giới anh ấy/cô ấy sẽ gặp nhiều địa hình khác nhau, như bãi cỏ, rừng, hang động, biển,... với những loài Pokémon khác nhau. Mỗi khi người chơi được thách đấu bởi trainer khác, hay gặp Pokémon hoang dã, hay thách đấu với các thủ lĩnh Gym, game sẽ chuyển sang màn hình chiến đấu, với hình ảnh Pokémon, thanh HP của người chơi và đối thủ, và một menu gồm 4 lựa chọn: tấn công, sử dụng item trong kho đồ, chuyển sang Pokémon khác hoặc chạy trốn khỏi trận đấu. Pokémon đứng đầu trong đội hình của người chơi sẽ tham gia vào trận đấu trước tiên.. Mỗi Pokémon đều có hit points (HP); khi HP của Pokémon bị giảm xuống 0, nó sẽ bất tỉnh và không còn khả năng chiến đấu cho đến khi được hồi phục. Khi Pokémon của đối thủ bất tỉnh, Pokémon của người chơi tham gia trận đấu sẽ nhận được một số EXP (điểm kinh nghiệm). Sau khi có đủ số EXP, Pokémon sẽ lên cấp độ (level). Cấp độ của một Pokémon ảnh hưởng đến khả năng của nó, như là được nhận thêm, hay chiêu thức học được. Tại một số cấp độ nhất định, Pokémon có thể tiến hóa. Sự tiến hóa cũng ảnh hưởng đến chỉ số chiến đấu và cấp độ có thể học chiêu thức mới (cấp độ cao hơn cho nhiều chỉ số hơn, mặc dù có thể sẽ không học được chiêu thức mới sớm hơn).

Pokémon cũng là một yếu tố cần thiết khi chơi. Trong khi chiến đấu với một Pokémon hoang dã, người chơi có thể ném Poké Ball vào nó. Nếu Pokémon được bắt thành công, nó sẽ thuộc quyền sở hữu của người chơi. Yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ bắt thành công gồm có HP của Pokémon mục tiêu và loại Poké Ball sử dụng: HP của mục tiêu càng thấp và Poké Ball càng mạnh, tỉ lệ bắt thành công càng cao. Mục tiêu chính của game là hoàn thành Pokédex (một sách giáo khoa thông minh về Pokémon) bằng cách bắt, tiến hóa, và trao đổi để thu phục được tất cả Pokémon.

Hệ của Pokémon[]

Bảng tiến hóa pokemon các chiêu thức học được năm 2024

Biểu đồ thể hiện sự tương tác giữa các hệ Pokémon.

Các hệ Pokémon Thường Lửa Giác đấu Nước Bay Cỏ Độc Điện Đất Siêu linh Đá Băng Côn trùng Rồng Ma Bóng tối Thép Tiên Bí ẩn

Hệ Pokémon (タイプ taipu) là một cơ chế xác định điểm mạnh, yếu của từng Pokémon và chiêu thức của nó. Cho tới Thế hệ VI đã có 18 hệ Pokémon được liệt kê bên dưới, trong đó 15 hệ Pokémon đầu xuất hiện trong trò chơi Red, Green, Blue và Yellow. Các hệ Dark và Steel đã được thêm vào trong Yellow và Sliver, và Hệ Fairy được giới thiệu trong X và Y. Một Pokémon có thể có một hoặc hai hệ. Ví dụ Charmander là hệ Fire trong khi Bulbasaur là hệ Grass và Poison.

Một chiêu thức có một hệ xác định. Pokémon nhận sát thương gấp đôi từ các chiêu thức của hệ khắc với chúng và chỉ nhận một nửa sát thương từ các chiêu thức mà chúng kháng lại. Một số loại Pokémon cho phép miễn nhiễm hoàn toàn với các loại tấn công nhất định; chẳng hạn, hệ Ghost không nhận sát thương từ các chiêu thức hệ Normal hoặc hệ Fighting. Một số Đặc tính của Pokémon có thể thay đổi các tương tác này, chẳng hạn như Levitate làm cho Pokémon miễn nhiễm với các chiêu thức hệ Đất.

Z-Moves[]

Trong một trận đấu, nếu Pokémon giữ một viên đá Z, một vật thể mạnh mẽ mà bạn có được khi hoàn thành các thử thách trên đảo, nó có thể sử dụng phiên bản nâng cấp của một trong những bước di chuyển của nó, được gọi là Z-Move (Tiếng Việt gọi là Chiêu Z, còn gọi là Tuyệt Kỹ Z). Chiêu Z dựa trên các động tác tấn công có xu hướng có sức mạnh cao hơn nhiều so với bình thường; những người dựa trên di chuyển trạng thái thường phải chịu một lợi ích cho người dùng trước khi thực hiện di chuyển.

Chỉ số[]

Các chỉ số ( 能力 ability) của Pokémon quyết định sức mạnh cụ thể của loài cũng như cá nhân Pokémon.

Chỉ số cơ bản[]

  • HP (ヒットポイント hit points): là chỉ số đặc trưng cho sức khoẻ của Pokémon. Mọi Pokémon đều có giới hạn sức khoẻ nhất định. Khi bị tấn công đến mức điểm HP chỉ còn bằng 0 thì Pokémon bị cho là Faint (xỉu), và không thể tiếp tục tham gia trận đấu.
  • Bản mẫu:Nihongo4: Tấn công, là chỉ số đặc trưng cho mức độ gây thương tích của Pokémon khi nó dùng một chiêu thức vật lý. Một chiêu thức vật lý có một Power (sức mạnh) nhất định. Nhưng khả năng gây thương tích thì còn phụ thuộc vào Attack của Pokémon ra chiêu và Defense của Pokémon chịu đòn. Chẳng hạn Focus Punch với Power 150, khi Lopunny (có Base Attack là 76) và Machamp (có Base Attack là 130) sử dụng để tấn công lên cùng mục tiêu thì chắc chắn Machamp sẽ gây thương tích nhiều hơn, vì Attack của Machamp lớn hơn.
  • Bản mẫu:Nihongo4: Tấn công đặc biệt, là chỉ số đặc trưng cho khả năng gây thương tích của Pokémon khi nó sử dụng một chiêu thức đặc biệt. Nó có ý nghĩa tương tự Attack.
  • Bản mẫu:Nihongo4: Phòng thủ, là chỉ số đặc trưng cho khả năng chịu đựng chiêu thức vật lý của Pokémon. Pokémon có Defense cao hơn sẽ dễ dàng chống chọi với cùng một chiêu thức so với Pokémon có Defense thấp hơn. Lưu ý rằng Defense chỉ có nghĩa khi Pokémon phải chịu một chiêu vật lý.
  • Bản mẫu:Nihongo4: Phòng thủ đặc biệt, là chỉ số đặc trưng cho khả năng chịu đựng chiêu thức đặc biệt của Pokémon. Nó có ý nghĩa tương tự Defense, nhưng dùng cho trường hợp các chiêu thức là các chiêu đặc biệt.
  • Bản mẫu:Nihongo4: Tốc độ, là đặc trưng cho sự nhanh nhẹn của Pokémon. Chỉ số này quyết định Pokémon nào sẽ ra chiêu trước.

Chỉ số trong trận đấu[]

Ngoài các chỉ số cơ bản còn có hai chỉ số khác:

  • Bản mẫu:Nihongo4: Độ chính xác, là chỉ số quyết định khả năng đánh trúng Pokémon khác của một Pokémon. Accuracy khi bắt đầu trận đấu của mọi Pokémon là 100%, trừ khi bị ảnh hưởng bởi những điều kiện khác.
  • Bản mẫu:Nihongo4 hay Evasion rate là chỉ số quyết định khả năng né chiêu thức của một Pokémon. Evasion rate khi bắt đầu trận đấu của mọi Pokémon là 100%. Nếu Evasion rate bị giảm dưới 100% bởi các điều kiện khác như chiêu thức Sweet Scent, Pokémon sẽ khó né các chiêu thức hơn và ngược lại nếu tăng hơn 100% như khi dùng chiêu thức Double Team, Pokémon sẽ dễ né các chiêu thức hơn.

Những yếu tố quyết định chỉ số[]

Chỉ số gốc (Base stats)[]

Chỉ số gốc là thứ ảnh hưởng lớn nhất đến sức mạnh của Pokémon ở bất kỳ cấp độ nào. Nếu không kể đến các yếu tố khác như Chỉ số cá thể, Chỉ số nỗ lực và Bản tính, một Pokémon có cấp độ 100 sẽ có Attack, Defense, Speed, Special Attack, và Special Defense chính xác bằng gấp đôi cộng thêm 5 chỉ số gốc, trong khi HP sẽ bằng gấp đôi cộng thêm 110 chỉ số gốc (trừ loài Shedinja có HP luôn luôn là 1).

Cấp độ (Level)[]

Khi một Pokémon lên cấp độ, những chỉ số cơ bản của nó sẽ tăng theo. Mỗi cấp độ tăng thêm (không tính Bản tính), những chỉ số cơ bản sẽ tăng thêm 1/50 chỉ số gốc, và 1/100 tổng Chỉ số cá thể và Chỉ số nỗ lực. Điều này có nghĩa là một chỉ số của Pokémon gần như không thể bị giảm đi khi lên cấp, trừ khi Pokémon đó tiến hoá thành loài khác có chỉ số gốc thấp hơn hay dùng quả mọng giảm Chỉ số nỗ lực (EV-reducing berry).

Bản tính (Nature)[]

Bản tính của Pokémon được giới thiệu lần đầu ở Pokémon Ruby và Sapphire cũng là một thứ góp phần làm nên các chỉ số của Pokémon. Mỗi Pokémon sẽ có một loại bản tính, được ấn định một cách ngẫu nhiên khi nó được sinh ra, thứ không thể bị thay đổi. Bản tính sẽ giúp tăng một hoặc giảm một chỉ nhất định đi 10%.

Danh sách bản tính Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt Chỉ số được tăng Chỉ số được giảm Hardy Cứng rắn - - Serious Nghiêm nghị - - Docile Ngoan ngoãn - - Bashful Rụt rè - - Quirky Kỳ quặc - - Lonely Cô độc Attack Defense Brave Dũng cảm Attack Speed Adamant Kiên quyết Attack Special Attack Naughty Nghịch ngợm Attack Special Defense Bold Can đảm Defense Attack Relaxed Thoải mái Defense Speed Impish Tinh quái Defense Special Attack Lax Lơi lỏng Defense Special Defense Timid Nhút nhát Speed Attack Hasty Nóng vội Speed Defense Jolly Vui vẻ Speed Special Attack Naive Ngây thơ Speed Special Defense Modest Khiêm tốn Special Attack Attack Mild Ôn hoà Special Attack Defense Quiet Tĩnh lặng Special Attack Speed Rash Liều lĩnh Special Attack Special Defense Calm Điềm tĩnh Special Defense Attack Gentle Hoà nhã Special Defense Defense Sassy Thô bạo Special Defense Speed Careful Cẩn thận Special Defense Special Attack

Chỉ số cá thể[]

Bản mẫu:Nihongo4 là những chỉ số gia tăng sức mạnh cho mỗi chỉ số gốc, quyết định khả năng tối đa của một Pokémon. Những chỉ số này được tạo ra ngẫu nhiên với mỗi Pokémon khi chạm trán hoặc khi được sinh ra và không thay đổi suốt phần còn lại của trò chơi. Những chỉ số ẩn này là lý do khiến những Pokémon gần như giống nhau và có cùng EV vẫn có khả năng có chỉ số khác biệt. IV nằm khoảng từ 0 tới 31, và ở thế hệ I và II khoảng từ 0 tới 15.

Chỉ số nỗ lực[]

Bản mẫu:Nihongo4 là những chỉ số ẩn tác động đến sức mạnh của Pokémon trong vài chỉ số nhất định. Sau khi đánh thắng 1 Pokémon thì Pokémon địch sẽ cho bạn điểm EV. Mỗi loại Pokémon sẽ cho điểm EV nhất định của một chỉ số nhất định. Khi Pokémon có 4 EV point chỉ số nào thì sẽ cộng 1 điểm vào chỉ số tương ứng.

Sát thương[]

Sát thương (ダメージ damage) là lượng HP bị mất khi Pokémon phải chịu một chiêu thức vật lý hay chiêu thức đặc biệt của Pokémon khác.

Công thức tính sát thương[]

trong đó:

  • Damage (Thương tích): HP bị trừ đi của đối phương.
  • Level: Cấp độ của Pokémon tấn công.
  • A - Attack và D - Defense được tính dựa theo chỉ số Attack của Pokémon tấn công và Defense của Pokémon phòng thủ. Nếu chiêu thức là Chiêu thức Đặc Biệt, chỉ số Special Attack và Special Defense sẽ được dùng thay thế. Có những chiêu thức như Psystrike dùng chỉ số khác so với chỉ số được đề cập ở trên (ở đây Psystrike dùng Special Attack và Defense).
  • Power: là sức mạnh của chiêu thức. Ví dụ Tackle có Power là 40.
  • Modifier: là các yếu tố khác được tính theo công thức sau:

trong đó:

  • Targets (Số mục tiêu): là 0.75 nếu chiêu thức ảnh hưởng nhiều hơn một mục tiêu (chỉ trong đấu đôi hay đấu ba), và 1 nếu ngược lại.
  • Weather (Thời tiết): là 1.5 nếu chiêu thức hệ Water được sử dụng khi trời mưa hoặc chiêu thức hệ Fire được sử dụng khi trời nắng gắt, và là 0.5 nếu chiêu thức hệ Water được sử dụng khi trời nắng gắt hoặc chiêu thức hệ Fire được sử dụng khi trời mưa. Nếu không có những điều kiện trên, Weather sẽ luôn là 1.
  • Badge (Huy hiệu): Badge chỉ được áp dụng trong Thế Hệ II. Nó là 1.25 nếu Pokémon ra chiêu được điều khiển bởi người chơi và người chơi đã thu thập được huy hiệu của hệ giống với hệ của chiêu thức, và là 1 nếu ngược lại.
  • Critical (Chí Mạng): Chí Mạng được áp dụng từ Thế Hệ II. Nó là 2 cho đòn chí mạng trong Thế Hệ II-V, 1.5 cho đòn chí mạng từ Thế Hệ VI trở đi, và là 1 nếu ngược lại.
  • random (ngẫu nhiên): dao động giữa 0.85 và 1.00.
  • STAB (sức mạnh cộng thêm khi ra chiêu cùng hệ): Nó là 1.5 nếu chiêu thức có cùng hệ với Pokémon ra chiêu, là 2 nếu Pokémon ra chiêu có thêm Đặc tính là Adaptability, và là 1 trong những trường hợp khác.
  • Type (khắc hệ): Type có thể là 0 (không ảnh hưởng); 0.25, 0.5 (ít hiệu quả); 1 (hiệu quả bình thường); 2 hoặc 4 (siêu hiệu quả), tuỳ thuộc vào hệ của chiêu thức và hệ của Pokémon nhận đòn.
  • Burn (BRN) (bị bỏng): Burn sẽ là 0.5 nếu Pokémon ra chiêu bị BRN, Đặc tính của nó không phải là Guts, và chiêu thức được sử dụng là Chiêu thức Vật Lý (không kể chiêu thức Facade từ Thế Hệ VI trở đi), và là 1 nếu ngược lại.
  • other (yếu tố khác): hầu hết trong các trường hợp, other có giá trị 1, và nó sẽ có giá trị đặc biệt trong những trường hợp cụ thể.

Công thức trên cho thấy đòn tấn công có thể hoàn toàn không gây sát thương lên đối phương (sát thương bằng 0).

Đặc tính[]

Đặc tính (特性 ability) là cơ chế của trò chơi được giới thiệu trong Thế hệ III. Đặc tính cung cấp những hiệu ứng đặc biệt trong trận đấu cũng như ngoài trận. Mỗi cá thể Pokémon chỉ có một Đặc tính. Kể từ trước Thế hệ IV, Đặc tính không thể đổi được khi nhận Pokémon trừ khi tiến hoá. Không phải tất cả các Đặc tính đều có lợi, có một vài Đặc tính sẽ có hiệu ứng bất lợi cho Pokémon mang nó.

Một vài loài Pokémon sẽ có nhiều Đặc tính khác nhau. Số lượng Đặc tính nhiều nhất của cùng một loài hay hình thái là ba: hai Đặc tính thường và một Đặc tính Ẩn (Hidden Ability). Được giới thiệu trong Thế hệ V, Đặc tính Ẩn thường hiếm và yêu cầu nhiều cách để có được.

Danh sách đặc tính Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt Hiệu ứng Pokémon sở hữu ở dạng Đặc tính thường Pokémon sở hữu ở dạng Đặc tính Ẩn Adaptability Thích Ứng STAB của Pokémon này là 2 thay vì 1.5 khi sử dụng chiêu thức cùng hệ. Mega Beedrill, Eevee, Mega Lucario, Porygon-Z, Basculin (Red-Striped Form), Basculin (Blue-Striped Form) Corphish, Crawndaunt, Feebas,Skrelp, Dragalge, Yungoos, Gumshoos Aerilate Thiên Không Hoá Tất cả chiêu thức hệ Normal của Pokémon này trở thành hệ Flying và được nhận thêm 20% sức mạnh. Mega Pinsir, Mega Salamence Aftermath Kích Nổ Khi Pokémon này xỉu do nhận sát thương từ chiêu thức dạng tiếp xúc, Pokémon tấn công chịu lượng sát thuơng bằng 1/4 HP tối đa của chính nó. Đặc tính này sẽ không kích hoạt nếu Pokémon có Đặc tính Damp đang ở trên sân. Drifloon, Drifblim, Stunky, Skuntank Voltorb, Electrode, Trubbish, Garbodor Air Lock Trấn Áp Khí Quyển Khi Pokémon này vào trận, mọi hiệu ứng của thời tiết sẽ bị vô hiệu hóa (nhưng thời tiết không biến mất). Rayquaza Analytic Phân Tích Nếu Pokémon này ra chiêu sau cùng, sức mạnh của chiêu thức đó sẽ tăng 30%. Analytic không kích hoạt khi mục tiêu đã bị đổi, khi đang Tiến Hoá Mega hoặc sử dụng chiêu thức Focus Punch. Magnemite, Magneton, Staryu, Starmie, Porygon, Porygon2, Magnezone, Porygon-Z, Patrat, Watchog, Elgyem, Beheeyem Anger Point Huyệt Phẫn Nộ Nếu Pokémon này, hay Substitute của nó, bị trúng một đòn Chí Mạng, Attack của nó sẽ tăng đến bậc tối đa (+6), bất kể bậc hiện tại là bao nhiêu. Mankey, Primeape, Tauros Camerupt, Sandile, Krokorok, Krookodile, Crabrawler, Crabominable Anticipation Dự Báo Nguy Hiểm Một lời cảnh báo được hiển thị nếu Pokémon đối phương có chiêu thức OHKO, Selfdestruct hay Explosion (chỉ trong Inverse Battles, nếu bị khắc hệ Normal) hoặc bất kì chiêu thức nào có hệ được cho là Siêu Hiệu Quả đối với Pokémon này. Hidden Power, Judgment, Natural Gift, Techno Blast và Weather Ball được xem như là chiêu thức hệ Normal. Counter, Mirror Coat và Metal Burst sẽ không được cảnh báo. Barboach, Whiscash, Wormadam (Plant Cloak), Wormadam (Sandy Cloak), Wormadam (Trash Cloak), Croagunk, Toxicroak Eevee, Ferrothorn Arena Trap Bẫy Trận Địa Khi Pokémon này vào trận, đối phương sẽ không thể đổi hoặc trốn thoát (bao gồm cả Teleport).

Pokémon miễn nhiễm với chiêu thức hệ Ground thì miễn nhiễm với Arena Trap, bao gồm Pokémon có hệ Flying hoặc Ghost, có Đặc tính là Levitate, đang giữ Air Baloon, và Pokémon đang bị ảnh hưởng bởi Magnet Rise hay Telekinesis.

Pokémon hệ Flying và Pokémon có Đặc tính là Levitate sẽ không thể trốn thoát nếu đang giữ Iron Ball hoặc chiêu thức Gravity, Smack Down đang có hiệu lực.

Nếu Pokémon sở hữu Levitate bị vô hiệu hoá hoặc bị đổi (như là Gastro Acid hay Simple Beam), Pokémon hệ Flying hoặc Ghost bị xoá hệ Flying hoặc Ghost đi (như Soak, Conversion, Camouflage hay Color Change) cũng sẽ không thể trốn thoát.

Pokémon vẫn được đổi nếu dùng các chiêu thức Baton Pass, U-turn, Volt Switch hay Parting Shot. Việc giữ Shed Shell chỉ cho đổi Pokémon chứ không thể chạy hoặc Teleport. Pokémon có Đặc tính Run Away hoặc đang giữ Smoke Ball chỉ phép chạy hoặc Teleport chứ không thể đổi.

Nếu Pokémon hoang dã có Arena Trap và Pokémon của người chơi bị hạ gục, nếu người chơi định bỏ chạy thay vì cho Pokémon khác ra, họ sẽ không bị ảnh hưởng bởi Arena Trap.

Arena Trap không ảnh hưởng đến đồng đội.

Nếu Pokémon sở hữu ở đầu đội hình, tỷ lệ gặp Pokémon hoang dã sẽ tăng gấp đôi, giống với Illuminate và Swarm.

Diglett, Dugtrio, Trapinch Aroma Veil Màn Huơng Thơm Bảo vệ bản thân và đồng đội khỏi hiệu ứng giới hạn sự lựa chọn chiêu thức như Taunt, Torment, Encore, Disable, Heal Block, Đặc tính Cursed Body và sự Attracted. Aromatisse, Spritzee Aura Break Phá Vỡ Linh Khí Đảo ngược hiệu ứng của Fairy Aura và Dark Aura. Vì vậy, sát thương của chiêu thức hệ đó bị chia cho 1.33, kết quả là sẽ giảm khoảng 25% sát thương.

Aura Break không bị ảnh hưởng bởi Mold Breaker, Teravolt và Turboblaze.

Zygarde (10% Forme), Zygard (50% Forme) Bad Dream Gieo Ác Mộng Nếu Pokémon đối phương bị SLP, Pokémon đó sẽ mất 1/8 HP tối đa mỗi cuối lượt. Hydration, Shed Skin và Healer sẽ kích hoạt trước Bad Dream. Darkrai Battery Pin Sạc Tăng sức mạnh chiêu thức đặc biệt của đồng đội lên 30%. Charjabug Battle Armor Giáp Chiến Đấu Pokémon này ngăn chặn đối phương tung ra đòn Chí Mạng lên nó, ngay cả khi đối phương dùng chiêu thức luôn là đòn Chí Mạng như Frost Breath, Storm Throw hay Đặc tính Merciless (nếu bản thân bị PSN). Kabuto, Kabutops, Anorith, Armaldo, Skorupi, Drapion, Type: Null Cubone, Marowak Battle Bond Chiến Hữu Đồng Tâm Nếu Greninja sở hữu Đặc tính này hạ gục đối phương, nó sẽ thay đổi hình dạng thành Ash-Greninja. Base Power của chiêu thức Water Shuriken tăng từ 15 lên đến 20 và luôn đánh 3 lần.

Battle Bond không bị ảnh hưởng bởi Role Play, Skill Swap, Simple Beam, Entrainment và Worry Seed; không thể bị sao chép bởi Trace, Power of Alchemy và Receiver; không thể bị thay thế bởi Mummy và vô hiệu hoá bởi Core Enforcer.

Battle Bond Greninja, Ash-Greninja Beast Boost Khuếch Đại Quái Thú Nếu Pokémon này trực tiếp hạ gục Pokémon khác (kể cả đồng đội), chỉ số cao nhất của nó (không phải chỉ số HP) sẽ tăng 1 bậc ứng với từng Pokémon bị hạ gục. Nihilego, Buzzwole, Pheromosa, Xurkitree, Celesteela, Kartana, Guzzlord, Poipole, Naganadel, Stakataka, Blacephalon Berserk Hoá Điên Mỗi khi HP của Pokémon này giảm xuống hơn một nửa, Special Attack của nó tăng 1 bậc.

Berserk không kích hoạt khi HP của Pokémon giảm xuống hơn một nửa do sát hưởng không trực tiếp như chiêu thức Leech Seed, trạng thái của Pokémon (BRN / PSN), thời tiết và các chiêu thức được tăng sức mạnh bởi Sheer Force.

Drampa Big Pecks Tấm Chắn Ngực Đối phương không thể giảm Defense của Pokémon này, tuy nhiên Pokémon vẫn bị giảm bởi các chiêu thức thay đổi chỉ số trực tiếp như Power Swap, Guard Swap và Power Split. Đặc tính này không hề ngăn Pokémon tự giảm Defense. Ducklett, Fletchling, Mandibuzz, Pidove, Swanna, Tranquill, Unfezant, Vullaby Chatot, Pidgeot, Pidgeotto, Pidgey Blaze Rực Lửa Khi Pokémon này còn đúng hay dưới 1/3 HP tối đa, Attack và Special Attack của nó sẽ tăng 50% nếu chiêu thức hệ Fire được sử dụng khi nó ra đòn. Charmander, Charmeleon, Charizard, Cyndaquil, Quilava, Typholosion, Torchic, Combusken, Blaziken, Chimchar, Monferno, Infernap, Tepig, Pignite, Emboar, Fennenkin Braixen, Delphox, Litten, Torracat, Incineroar, Scorbunny Pansear, Simisear Bulletproof Chống Đạn Pokémon sỡ hữu không bị ảnh hưởng bởi các chiêu thức dạng cầu, bắn đạn và bom nổ.

Các chiêu thức đó bao gồm Acid Spray, Aura Sphere, Barrage, Beak Blast, Bullet Seed, Egg Bomb, Electro Ball, Energy Ball, Focus Blast, Gyro Ball, Ice Ball, Magnet Bomb, Mist Ball, Mud Bomb, Octazooka, Pollen Puff, Rock Blast, Rock Wrecker, Searing Shot, Seed Bomb, Shadow Ball, Sludge Bomb, Weather Ball và Zap Cannon.

Jangmo-o, Hakamo-o, Kommo-o Chespin, Quilladin, Chesnaught Cheek Pouch Túi Má Khi Pokémon này ăn một quả mọng, Pokémon sẽ được hồi phục 33% HP tối đa, sau khi hiệu ứng của quả mọng đó được áp dụng.

Cheek Pouch kích hoạt kể cả khi Pokémon này ăn một quả mọng của Pokémon khác bằng chiêu thức Bug Bite, Pluck hoặc Fling.

Cheek Pouch không kích hoạt khi Pokémon đang bị ảnh hưởng bởi chiêu thức Heal Block.

Bunnelby, Dedenne, Diggersby Chrolophyll Diệp Lục Speed của Pokémon này sẽ được nhân đôi trong lúc trời nắng. Oddish, Gloom, Vileplume, Bellsprout, Weepinbell, Victreebell, Exeggcute, Exeggcutor, Tangela, Bellossom, Hoppip, Skiploom, Jumpluff, Sunkern, Sunflora, Seedot, Nuzleaf, Shiftry, Tropius, Cherubi, Tangrowth, Sewaddle, Swadloon, Leavanny, Petilil, Lilligant, Maractus, Deerling, Sawsbuck Bulbasaur, Ivysaur, Venusaur, Leafeon, Cottonee, Whimsicott Clear Body Cơ Thể Trong Suốt Ngăn chặn chỉ số của bản thân bị giảm bởi chiêu thức hay Đặc tính của Pokémon khác (như Scary Face và Intimidate), bao gồm cả Sticky Web.

Clear Body không ngăn chặn Pokémon tự giảm chỉ số của bản thân từ việc sử dụng chiêu thức như Superpower hay Shell Smash ; từ các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp chỉ số như vật phẩm Iron Ball, những trạng thái như BRN / PAR, chiêu thức Guard Split, Power Split, Heart Swap, Guard Swap, Power Swap, Baton Pass, và Topsy-Turvy.

Beldum, Carbink, Diancie, Metagross, Metang, Regice, Regirock, Registeel, Tentacool, Tentacruel Klang, Klink, Klinklang Cloud Nine Vô Hiệu Thời Tiết Khi Pokémon này vào trận, mọi hiệu ứng của thời tiết sẽ bị vô hiệu hóa (nhưng thời tiết không biến mất). Golduck, Psyduck Altaria, Lickilicky, Lickitung, Swablu, Drampa Color Change Đổi Màu Nếu Pokémon này bị tấn công bằng 1 chiêu thức gây sát thương (trừ Struggle), nó sẽ lập tức chuyển sang hệ của chiêu thức đó. Kecleon Comatose Hôn Mê Komala luôn ngủ (không có trạng thái) và có thể tấn công bình thường (có thể dùng Sleep Talk hoặc Snore) mà không cần tỉnh dậy và đồng thời miễn nhiễm với các trạng thái khác (BRN / PSN / PAR / FRZ).

Pokémon này sẽ nhận sát thương gấp đôi từ các chiêu thức Hex và Wake-Up Slap; bị ảnh hưởng bởi Dream Eater, Nightmare và Bad Dream; và không thể dùng Rest.

Comatose không bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng ngăn ngừa SLP (như Uproar, Electric Terrain và Sweat Veil).

Comatose không bị ảnh hưởng bởi Mold Breaker, Teravolt và Turboblaze.

Comatose không bị ảnh hưởng bởi Role Play, Skill Swap, Simple Beam, Entrainment và Worry Seed; không thể bị sao chép bởi Trace, Power of Alchemy và Receiver; không thể bị thay thế bởi Mummy và vô hiệu hoá bởi Core Enforcer.

Komala Competitive Quyết Thắng Khi một chỉ số bất kì của Pokémon này bị giảm bởi đối phương, Special Attack của nó tăng 2 bậc. Jigglypuff, Wigglytuff, Igglybuff, Milotic, Gothita, Gothorita, Gothitelle Meowstic (Female) Compound Eyes Mắt Kép Accuracy của tất cả chiêu thức của Pokémon này tăng thêm 1.3 lần. Ví dụ chiêu thức có độ chính xác là 70% thì sẽ thành 91%. Nếu Pokémon này ở đầu đội hình, tỷ lệ gặp Pokémon hoang dã cầm vật phẩm tăng từ 50%/5%/1% lên đến 60%/20%/5%. Butterfree, Venonat, Yanma, Nincada, Joltik, Galvantula, Scatterbug, Vivillon Dustox Contrary Đảo Ngược Khi chỉ số của Pokémon này thay đổi (bao gồm bởi đối phương hay do bản thân) (không tính BRN / PAR), việc giảm chỉ số sẽ thành tăng chỉ số và ngược lại, tăng chỉ số sẽ thành giảm chỉ số. Inkay, Malamar Serperior, Servine, Shuckle, Snivy, Spinda, Formantis, Lurantis Corrosion Ăn Mòn Pokémon này có thể hạ độc bất kì Pokémon nào, cho dù có hệ Steel hay Poison (kể cả chính bản thân nếu giữ Toxic Orb).

Tuy nhiên, khả năng của Đặc tính này không áp dụng cho chiêu thức Toxic Spikes. Nó cũng không thể hạ độc Pokémon có Đặc tính Immunity, và cũng không thể làm các chiêu thức hệ Poison gây sát thương lên hệ Steel được.

Nếu chiêu thức của Pokémon này bị phản lại bởi chiêu thức Magic Coat hay Đặc tính Magic Bounce, chiêu thức đó sẽ không thể hạ độc Pokémon hệ Steel hay hệ Poison.

Salandit, Salazzle Cursed Body Cơ Thể Nguyền Rủa Nếu một chiêu thức tấn công Pokémon này, chiêu thức đó có 30% xác suất sẽ bị Disable trong 4 lượt (bao gồm cả lượt Cursed Body kích hoạt). Frillish, Jellicent, Marowak (Alola Form) Banette, Froslass, Shuppet Cute Charm Bùa Mê Khả Ái Nếu Pokémon đối phương khác giới dùng chiêu thức tiếp xúc lên Pokémon này, đối phương sẽ có 30% bị Attracted bởi Pokémon này. Nếu Pokémon này ở đầu đội hình, tỉ lệ gặp Pokémon hoang dã khác giới sẽ tăng đến 66,7%. Clefairy, Clefable, Jigglypuff, Wigglytuff, Cleffa, Igglybuff, Skitty, Delcatty, Lopunny, Minccino, Cinccino, Sylveon Milotic, Stufful Damp Ẩm Ướt Khi Pokémon này vào trận, không Pokémon nào trên sân sẽ có thể sử dụng chiêu thức Seftdestruct, Explosion và Mind Blown. Đồng thời ngăn chặn sự kích hoạt của Aftermath. Psyduck, Golduck, Poliwag, Poliwhirl, Poliwrath, Politoed, Wooper, Quagsire Paras, Parasect, Horsea, Seadra, Kingdra, Marshtomp, Mudkip, Swampert, Frillish, Jellicent Dancer Vũ Công Khi một Pokémon khác dùng chiêu thức dạng múa (bao gồm Feather Dance, Fiery Dance, Dragon Dance, Lunar Dance, Petal Dance, Revelation Dance, Quiver Dance, Swords Dance, Teeter Dance), Pokémon này sẽ lập tức sử dụng chiêu thức giống chiêu thức đó cho dù chưa đến lượt. Nó sẽ không kích hoạt khi chiêu thức đó đã bị sao chép bởi Đặc tính Dancer của Pokémon khác. Oricorio (Baile Style), Oricorio (Pom-Pom Style), Oricorio (Pa'u Style), Oricorio (Sensu Style) Dark Aura Linh Khí Hắc Ám Đặc tính này tăng 33% sát thương cho chiêu thức hệ Dark của tất cả Pokémon trên sân. Yveltal Dazzling Chói Lọi Ngăn chặn Pokémon này và đồng đội bị tấn công bởi những chiêu thức ưu tiên, bao gồm những chiêu thức được tăng điểm ưu tiên bởi Prankster, Gale Wings, Triage.

Những chiêu thức ảnh hưởng đến toàn bộ Pokemon trên sân (trừ Perish Song, Flower Shield và Rototiller) và những chiêu thức đặt bẫy (bao gồm Spikes, Toxic Spikes, Stealth Rock và Sticky Web) không thể bị ngăn chặn bởi Dazzling, kể cả khi đã trở thành chiêu thức ưu tiên.

Dazzling không có tác dụng với những chiêu thức ưu tiên của đồng đội.

Bruxish Defeatist Kẻ Thua Cuộc Khi HP của Pokémon này giảm xuống bằng hoặc hơn 50% HP tối đa, Attack và Special Attack của nó giảm một nửa. Archen, Archeops Defiant Hiên Ngang Khi một chỉ số bất kỳ của Pokémon này bị giảm bởi đối phương, Attack của nó sẽ tăng 2 bậc. Pawniard, Bisharp Mankey, Primeape, Farfetch'd, Piplup, Prinplup, Empoleon, Purugly, Brivary, Tornatus (Incarnate Forme), Thundurus (Incarnate Forme), Passimian Delta Stream Luồng Gió Delta Khi Pokémon này vào trận, nó sẽ tạo ra một luồng gió cực mạnh sẽ làm vô hiệu hoá tất cả hiệu ứng của các chiêu thức Sunny Day, Rain Dance, Sandstorm và Hail, và các Đặc tính Drought, Drizzle, Sand Stream và Snow Warning. Thêm nữa, những chiêu thức đó sẽ không thể sử dụng và những Đặc tính đó sẽ không thể kích hoạt. Delta Stream còn làm cho tất cả các chiêu thức gây sát thương Siêu Hiệu Quả đối với hệ Flying trở thành gây sát thương bình thường đối với hệ Flying trong trận đấu. Mega Rayquaza Desolate Land Vùng Đất Tận Cùng Khi Pokémon này vào trận, nó sẽ tạo ra môi trường nắng gắt sẽ làm vô hiệu hoá tất cả hiệu ứng của các chiêu thức Sunny Day, Rain Dance, Sandstorm và Hail, và các Đặc tính Drought, Drizzle, Sand Stream và Snow Warning. Thêm nữa, những chiêu thức đó sẽ không thể sử dụng và những Đặc tính đó sẽ không thể kích hoạt.

Desolate Land cung cấp tất cả hiệu ứng mà chiêu thức Sunny Day hay Đặc tính Drought cung cấp, thêm hiệu ứng là tất cả chiêu thức hệ Water sẽ không thể sử dụng. Nắng gắt vẫn sẽ kích hoạt miễn là Pokémon này vẫn ở trong trận đấu.

Primal Groudon Disguise Cải Trang Mỗi trận đấu một lần, khi Mimikyu ở hình thái Disguised Form bị tấn công bởi những chiêu thức gây sát thương (kể cả sát thương khi tự đánh bản thân do rối trí), nó sẽ miễn nhiễm với sát thương đó và chuyển sang hình thái Busted Form.

Disguise sẽ không kích hoạt bởi sát thương do Spikes, Toxic Spikes, Stealth Rock hay bởi thời tiết.

Disguise chỉ ngăn chặn sát thương chứ không vô hiệu hoá khả năng của chiêu thức đó, như là hiệu ứng nao núng của chiêu thức Fake Out.

Disguise không bị ảnh hưởng bởi Role Play, Skill Swap, Simple Beam, Entrainment và Worry Seed; không thể bị sao chép bởi Trace, Power of Alchemy và Receiver; không thể bị thay thế bởi Mummy và vô hiệu hoá bởi Core Enforcer.

Mimikyu Download Tải Dữ Liệu Nếu gặp đối phương có Defense bằng hoặc cao hơn Special Defense, Special Attack của Pokémon này tăng 50%. Nếu gặp đối phương có Defense thấp hơn Special Defense, Attack của Pokémon này tăng 50%. Genesect, Porygon, Porygon-Z, Porygon2 Drizzle Mưa Phùn Nếu Pokémon này vào trận, nó sẽ gây ra mưa trong 5 lượt, hay 8 lượt nếu đang giữ Damp Rock.

Nếu mưa to, nắng gắt hoặc gió mạnh đang có hiệu lực, Drizzle sẽ không kích hoạt.

Kyogre, Pelipper Politoed Drought Hạn Hán Nếu Pokémon này vào trận, nó sẽ gây ra nắng 5 lượt, hay 8 lượt nếu đang giữ Heat Rock.

Nếu mưa to, nắng gắt hoặc gió mạnh đang có hiệu lực, Drought sẽ không kích hoạt.

Groudon, Mega Charizard Y, Torkoal Ninetales, Vulpix Dry Skin Da Khô Nếu Sunny Day đang có hiệu lực, Pokémon này sẽ mất 12,5% HP tối đa mỗi lượt. Nếu Rain Dance đang có hiệu lực, Pokémon này sẽ hồi lại 12,5% HP tối đa mỗi lượt. Nếu Pokémon này trúng 1 chiêu thức hệ Water, nó sẽ hồi lại 25% HP tối đa và chiêu thức sẽ không gây sát thương và hiệu ứng, còn nếu trúng 1 chiêu thức hệ Fire, nó sẽ nhận thêm 25% sát thương. Paras, Parasect, Croagunk, Toxicroak, Helioptile, Heliolisk Jynx Early Bird Dậy Sớm Pokémon này sẽ giảm thời gian bị SLP còn 50%, bao gồm cả do đối phương hay bản thân bởi Rest. Doduo, Dodrio, Kangaskhan, Lediba, Ledian, Natu, Xatu, Girafarig, Houndor, Houndoom, Seedot, Nuzleaf, Shiftry Sunkern, Sunflora Effect Spore Bào Tử Đối phương tấn công bằng chiêu thức tiếp xúc lên Pokémon này sẽ có 30% bị PSN / PAR / SLP. Effect Spore không ảnh hưởng Pokémon hệ Grass, Pokémon có Overcoat và Pokémon đang giữ Safety Goggles. Paras, Parasect, Shroomish, Breloom, Foongus, Amoonguss, Morelull, Shiinotic Vileplume Electric Surge Lan Trào Điện Tích Khi Pokémon này vào trận, nó sẽ tạo hiệu ứng của chiêu Electric Terrain trên sân đấu. Tapu Koko Emergency Exit Thoát Hiểm Khi HP của Pokémon này bị giảm xuống hơn một nửa so với HP tối đa, nó sẽ bỏ chạy khi ở ngoài hoang dã hoặc sẽ đổi với Pokémon khác trong trận đấu. Tuy nhiên, Đặc tính này không kích hoạt khi bị giảm HP do sát thương khi rối trí, thời tiết, hay dùng chiêu thức Substitute. Golisopod Fairy Aura Linh Khí Thần Tiên Đặc tính này tăng 33% sát thương cho chiêu thức hệ Fairy của tất cả Pokémon trên sân. Xerneas Filter Bộ Lọc Pokémon này chỉ nhận 3/4 sát thương từ các chiêu thức Siêu Hiệu Quả. Mega Aggron, Mime Jr., Mr. Mime Flame Body Cơ Thể Bùng Cháy Pokémon tấn công bằng chiêu thức tiếp xúc lên Pokémon này sẽ có 30% bị BRN.

Nếu có Pokémon này trong đội hình, giảm một nửa số bước đi để nở trứng. Hiệu ứng này không cộng dồn với Magmar Armor.

Magmar, Slugma, Magcargo, Magby, Magmortar, Litwick, Lampent, Chandelure, Larvesta, Volcarona, Fletchinder, Talonflame Ponyta, Rapidash, Moltres, Heatran, Flare Boost Khuếch Đại Hỏa Tính Special Attack của Pokémon này tăng 50% khi bị BRN. Drifblim, Drifloon Flash Fire Tiếp Lửa Khi đối phương tấn công Pokémon này với chiêu thức hệ Fire, chiêu thức đó sẽ bị vô hiệu hóa và đồng thời khi Pokémon này tung ra chiêu thức hệ Fire, Attack và Special Attack của nó tăng 50%. Vulpix, Ninetales, Growlithe, Arcanine, Ponyta, Rapidash, Flareon, Houndour, Houndoom, Heatran, Litwick, Lampent, Chandelure, Heatmor Cyndaquil, Quilava, Typholosion Flower Gift Quà Tặng Hoa Tươi Khi trời nắng, Attack và Special Attack của Cherrim và đồng đội của nó tăng 50%.

Flower Gift không bị ảnh hưởng bởi Role Play, Skill Swap và Entrainment ; không thể bị sao chép bởi Trace, Power of Alchemy và Receiver.

Cherrim (Overcast Form), Cherrim (Sunshine Form) Flower Veil Màn Hoa Tươi Pokémon này ngăn chặn chỉ số của đồng đội hệ Grass bị giảm (không tính bởi bản thân) và đồng thời ngăn chặn sự nhiễm trạng thái (BRN / PAR / PSN / FRZ / SLP (kể cả Yawn)). Đặc tính ngày không có tác dụng với Flame Orb, Toxic Orb, và chiêu thức Rest. Flabébé, Floette, Floette (Eternal Flower), Florges, Comfey Fluffy Lông Xốp Pokémon này chỉ nhận một nửa sát thương từ các chiêu thức tiếp xúc, đồng thời nhận gấp đôi sát thương từ các chiêu thức hệ Fire. Các chiêu thức tiếp xúc hệ Fire và các chiêu thức tiếp xúc bị ảnh hưởng bởi Long Reach sẽ gây sát thương bình thường lên Pokémon này. Stufful, Bewear, Wooloo Forecast Dự Báo Thời Tiết Castform sẽ chuyển dạng và hệ tuỳ vào điều kiện thời tiết: sang hệ Fire trong trời nắng/nắng gắt, hệ Water trong trời mưa/mưa to, Ice trong bão tuyết và chuyển về hệ Normal nếu có bão cát, sương mù, gió mạnh hoặc không có thời tiết. Nếu có Pokémon trên sân có Air Lock hay Cloud Nine, Castform cũng sẽ chuyển về hệ Normal.

Forecast không bị ảnh hưởng bởi Role Play, Skill Swap, Simple Beam, Entrainment và Worry Seed; không thể bị sao chép bởi Trace, Power of Alchemy và Receiver; không thể bị thay thế bởi Mummy và vô hiệu hoá bởi Core Enforcer.

Castform, Castform (Sunny Form), Castform (Rainy Form), Castform (Snowy Form) Forewarn Báo Mộng Báo hiệu chiêu thức có Power mạnh nhất (bao gồm các chiêu OHKO) của đối thủ. Drowzee, Hypno, Jynx, Smoochum, Munna, Musharna Friend Guard Bảo Hộ Đồng Đội Pokémon này được giảm 25% sát thương từ đồng đội trong Double hoặc Triple Battle. Clefairy, Jigglypuff, Cleffa, Igglybuff, Happiny, Scatterbug, Spewpa, Vivillon Frisk Bắt Bài Báo hiệu vật phẩm đang giữ của đối thủ (tất cả nếu nhiều hơn một) khi Pokémon này vào trận. Exeggcutor (Alola Form), Stantler, Shuppet, Banette, Gothita, Gothorita, Gothitee, Phantump, Trevenant, Pumpkaboo, Gourgeist, Noibat, Noivern Wigglytuff, Sentret, Furret, Yanma, Duskull, Duskclops, Yanmega, Dusknoir Full Metal Body Bảo Hộ Kim Loại Ngăn chặn chỉ số của bản thân bị giảm bởi chiêu thức hay Đặc tính của Pokémon khác (như Scary Face và Intimidate), bao gồm cả Sticky Web.

Full Metal Body không ngăn chặn Pokémon tự giảm chỉ số của bản thân từ việc sử dụng chiêu thức như Superpower hay Shell Smash ; từ các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp chỉ số như vật phẩm Iron Ball, những trạng thái như BRN / PAR, chiêu thức Guard Split, Power Split, Heart Swap, Guard Swap, Power Swap, Baton Pass, và Topsy-Turvy.

Không giống như White Smoke and Clear Body, đặc tính này không thể bị vô hiệu bởi chiêu thức và Đặc tính (Mold Breaker, Teravolt và Turboblaze).

Solgaleo Fur Coat Áo Khoác Lông Defense của Pokémon này được nhân đôi. Furfrou, Persian (Alola Form) Gale Wings Cánh Lướt Gió Các chiêu thức tất công hệ Flying của Pokémon này được +1 điểm ưu tiên khi Pokémon này đầy HP.

Đặc tính này không tăng điểm ưu tiên cho chiêu thức Hidden Power hệ Flying, Natural Gift và Judgment.

Fletchinder, Fletchling, Talonflame Galvanize Mạ Điện Tất cả chiêu thức hệ Normal của Pokémon này trở thành hệ Electric và được tăng 20% sức mạnh. Geodude (Alola Form), Graverler (Alola Form), Golem (Alola Form) Gluttony Phàm Ăn Nếu Pokémon này cầm 1 quả mọng thì nó sẽ sử dụng quả mọng đó ngay khi HP giảm xuống 50% hoặc thấp hơn thay vì 25% như thường lệ. Rattata (Alola Form), Raticate (Alola Form), Grimer (Alola Form), Muk (Alola Form), Shuckle, Zigzagoon, Zigzagoon (Galarian Form), Linoone, Linoone (Galarian Form), Pansage, Simisage, Pansear, Simisear, Panpour, Simipour, Heatmor Bellsprout, Weepinbell, Victreebell, Snorlax, Gulpin, Swalot, Spoink, Grumpig, Munchlax Gooey Nhớp Nháp Nếu đối phương tấn công Pokémon này bằng chiêu thức tiếp xúc, Speed của đối phương sẽ bị giảm 1 bậc. Goodra, Goomy, Sliggoo Grass Pelt Lông Mao Thảo Mộc Defense của Pokémon này tăng 50% khi đang có hiệu ứng của chiêu Grassy Terrain. Gogoat, Skiddo Grassy Surge Lan Trào Thảo Mộc Khi Pokémon này vào trận, nó sẽ tạo hiệu ứng của chiêu Grassy Terrain trên sân đấu. Tapu Bulu Guts Ngoan Cường Khi Pokémon này dính phải BRN / PAR / PSN / SLP thì Attack của nó tăng 50%, đồng thời bỏ qua sự giảm Attack do BRN. Rattata, Raticate, Machop, Machoke, Machamp, Heracross, Ursaring, Tyrogue, Larvitar, Taillow, Swellow, Makuhita, Hariyama, Timburr, Gurdurr, Conkeldurr, Throh, Obstagoon Flareon, Shinx, Luxio, Luxray Harvest Thu hoạch Nếu Pokémon này đã sử dụng quả mọng (bao gồm cả bởi Fling và Natural Gift) thì sẽ có 50% xác suất quả mọng đó sẽ được hồi lại ở cuối những lượt sau. Nếu trời nắng, quả mọng sẽ luôn được phục hồi. Exeggcute, Exeggcutor, Exeggcutor (Alola Form), Tropius, Phantump, Trevenant Healer Trái Tim Trị Liệu Pokémon này có 30% chữa trạng thái cho một đồng đội ở cuối lượt trong Đấu Đôi hoặc Đấu Ba và sẽ chữa trước khi nhận sát thương từ BRN / PSN. Nếu có nhiều đồng đội đang bị nhiễm trạng thái, từng Pokémon sẽ có 30% xác suất được chữa trị, và có thể chữa trị nhiều hơn một đồng đội. Audino, Mega Audino, Anomola, Spritzee, Aromatisse Chansey, Bellosoom, Blissey Heatproof Cách Nhiệt Giảm tất cả sát thương từ những chiêu thức hệ Fire xuống 50%, đồng thời giảm sát 50% sát thương bởi BRN. Bronzor, Bronzong, Rolycoly Heavy Metal Kim Loại Nặng Trọng lượng của Pokémonn này được nhân đôi. Điều này sẽ giúp tăng sức mạnh cho các chiêu thức Heavy Slam và Heat Crash của bản thân, giảm lượng sát thương nhận vào từ các chiêu thức Heavy Slam và Heat Crash của đối phương nhưng cũng đồng thời tăng lượng sát thương nhận vào từ các chiêu thức Low Kick. Duraludon Aron, Lairon, Aggron, Bronzor, Bronzong Honey Gather Tìm Mật Nếu không cầm vật phẩm gì thì sau trận đấu, Pokémon này có thể nhặt được một Honey, giống với Pickup. Tỉ lệ nhặt được Honey phụ thuộc vào cấp độ của Pokémon, bắt đầu từ 5% khi ở cấp độ 1-10, tăng thêm 5% cho mỗi 10 cấp độ sau đó, và tối đa 50% ở cáp độ 91-100. Teddiursar Combee, Cutiefly, Ribombee Huge Power Đại Lực Sĩ Attack của Pokémon này được nhân đôi. Marill, Azumarill, Azurill, Mega Mawile Bunnelby, Diggersby Hustle Hăng Hái Attack của Pokémon này tăng 50% nhưng độ chính xác của các chiêu thức vật lý giảm 20%. Độ giảm chính xác không ảnh hưởng đến các chiêu thức không bao giờ trượt như Aerial Ace.

Từ Pokémon Emerald trở đi, nếu Pokémon này ở đầu đội hình, tỉ lệ gặp Pokémon hoang dã có cấp độ cao tăng 50% (ví dụ từ 25% sẽ thành 75%), giống Pressure và Vital Spirit.

Rattata (Alola Form), Raticate (Alola Form), Togepi, Togetic, Corsola, Remoraid, Delibird, Togekiss, Darumara, Durant, Deino, Zweilous Rattata, Raticate, Nidoran♀, Nidorina, Nidoran♂, Nidorino, Combee, Rufflet Hydration Thuỷ Hoá Khi Rain Dance đang có hiệu lực, Pokémon này sẽ tự chữa BRN / FRZ / PAR / SLP (kể cả Yawn) / PSN vào cuối lượt trước khi nhận sát thương từ BRN / PSN. Seel, Dewgong, Wingull, Phione, Manaphy, Tympole, Palpitoad, Anomola, Shelmet, Accelgor, Goomy, Sligoo, Goodra Lapras, Vaporeon, Smoochum, Barboach, Whiscash, Gorebyss, Luvdisc, Ducklett, Swanna Hyper Cutter Kềm Siêu Lực Đối phương không thể giảm Attack của Pokémon này, tuy nhiên Pokémon vẫn bị giảm bởi các chiêu thức thay đổi chỉ số trực tiếp như Power Swap, Guard Swap và Power Split. Đặc tính này không hề ngăn Pokémon tự giảm Attack. Krabby, Kingler, Pinsir, Gligar, Mawile, Trapinch, Corphish, Crawdaunt, Gliscor, Crabrawler, Crabominable Ice Body Cơ Thể Băng Giá Khi Hail đang có hiệu lực, Pokémon này sẽ hồi phục 1/16 HP tối đa vào cuối lượt và không nhận sát thương từ Hail. Snorunt, Galie, Spheal, Sealeo, Walrein, Vanillite, Vanillish, Vanilluxe, Bergmite, Avalugg Seel, Dewgong, Regice, Glaceon Illuminate Phát Quang Nếu Pokémon này ở đầu đội hình, tỷ lệ gặp Pokémon hoang dã sẽ nhân đôi, giống với Arena Trap và Swarm. Staryu, Starmie, Chinchou, Lanturn, Volbeat, Watchog, Morelull, Shiinotic Illusion Ảo Ảnh Hình dạng, giới tính, tên, hệ và Pokéball của Pokémon này sẽ biến đổi giống với Pokémon cuối đội hình.

Illusion sẽ không giả dạng nếu Pokémon cuối đội hình bị ngất xỉu hay có cùng loài.

Illusion không sao chép cấp độ của Pokémon đó. Nếu có một Quả trứng ở cuối đội hình thì Pokémon này sẽ biến đổi thành Pokémon trong quả trứng đó. Các hiệu ứng quyến rũ như từ chiêu thức Attact chỉ có tác dụng với giới tính thật của Pokémon này. Ảo ảnh sẽ biến mất khi Pokémon nhận sát thương trực tiếp hay bị đổi Đặc tính.

Illusion không bị ảnh hưởng bởi Role Play và Skill Swap ; không thể bị sao chép bởi Trace, Power of Alchemy và Receiver.

Zoroark, Zorua Immunity Miễn Dịch Pokémon này không thể bị PSN. Đặc tính này sẽ chữa PSN cho Pokémon mang nó nếu đã bị PSN từ trước (nhận được Đặc tính này từ Skill Swap hay bị PSN từ một Pokémon mang đặc tính Mold Breaker). Snorlax, Zangoose Gligar Imposter Kẻ Giả Mạo Pokémon này sẽ biến thành đối phương khi vào trận và được quyền sử dụng tất cả chiêu thức mà đối phương biết. Imposter sẽ sao chép ngoại hình, tiếng kêu, chiêu thức (tất cả đều có 5 PP), Đặc tính, chỉ số (trừ HP), sự thay đổi chỉ số (nhưng không sao chép chỉ số bị thay đổi trực tiếp như bởi Choice Specs), cân nặng, và dạng tiến hoá Mega và hình thái (bất kể vật phẩm đang giữ). Imposter không sao chép chỉ số cá thể (cho việc dùng chiêu thức Hidden Power), tình bạn hay giới tính.

Imposter sẽ không kích hoạt khi đối phương đã biến hình, cải trang với Illusion, hay ở phía sau một hình nhân (chiêu thức Substitute). Imposter chỉ kích hoạt khi Pokémon với một Đặc tính được cho ra sân và nếu nó thất bại trong việc kích hoạt, nó sẽ không kích hoạt lại trừ khi Pokémon mang Imposter được thu về và cho ra sân lại.

Trong Đấu Đôi, Đấu Ba và Battle Royals, Imposter sẽ sao chép đối phương ở vị trí đối diện trực tiếp với nó. Nếu không có đối phương nào thì Imposter sẽ không kích hoạt. Khi gặp Đàn Pokémon hoang dã (Horde Encounter), Imposter sẽ sao chép đối phương ở vị trí bên phải ngoài cùng.

Ditto Infiltrator Xâm Nhập Pokémon này khi tấn công sẽ bỏ qua các chiêu thức bảo vệ của đối phương như là Safeguard, Reflect, Light Screen, Mist, Substitute và Aurora Veil. Cottonee, Whimsicott, Espurr, Meowstic (Male), Meowstic (Female), Noibat, Noivern Zubat, Golbat, Crobat, Hoppip, Skiploom, Jumpluff, Ninjask, Seviper, Spiritomb, Litwick, Lampent, Chandelure, Inkay, Malamar Innards Out Bộc Phát Khi Pokémon sở hữu Đặc tính này bị hạ gục bởi chiêu thức của đối phương, nó sẽ gây một lượng sát thương lên đối phương bằng với lượng HP còn lại trước khi bị chiêu thức đó hạ gục. Pyukumuku Inner Focus Sức Mạnh Ý Chí Pokémon này không thể bị nao núng. Tuy nhiên nó vẫn sẽ nao núng trước các chiêu thức có tác dụng của Mold Breaker, Teravolt và Turboblaze. Zubat, Golbat, Abra, Kadabra, Alakazam, Farfetch'd, Dragonite, Crobat, Girafarig, Sneasel, Snorunt, Galie, Riolu, Lucario, Mega Gallade, Throh, Sawk, Mienfoo, Mienshao, Pawniard, Bisharp, Oranguru Drowzee, Hypno, Hitmonchan, Kangaskhan, Umbreon, Raikou, Entei, Suicune, Darumaka, Mudbray, Mudsdale Insomnia Mất Ngủ Pokémon này không thể SLP (kể cả Yawn). Chiêu thức Rest sẽ thất bại khi được dùng bởi Pokémon này. Drowzee, Hypno, Mega Mewtwo Y, Hoothoot, Noctowl, Spinarak, Ariados, Murkrow, Shuppet, Banette, Honchkrow Delibird, Pumpkaboo, Gourgeist Intimidate Hăm Doạ Khi Pokémon này vào trận, Attack của mỗi đối phương bị giảm 1 bậc.

Pokémon hoang dã khi đối đầu với Pokémon có Intimidate sẽ có thiên hướng gọi sự trợ giúp nhiều hơn, giống với Pressure và Unnerve.

Từ Pokémon Emerald trở đi, nếu Pokémon này ở đầu đội hình thì có 50% xác suất sẽ ngăn chặn sự xuất hiện của Pokémon hoang dã thấp hơn 5 cấp độ của Pokémon này, giống với Keen Eye.

Ekans, Arbok, Growlithe, Arcanine, Tauros, Gyarados, Snulbull, Granbull, Stantler, Hitmontop, Mightyena, Masquerain, Mawile, Mega Manectric, Salamence, Staravia, Staraptor, Shinx, Luxio, Luxray, Herdier, Scoutland, Sandile, Krokorok, Krookodile, Landorus (Therian Forme) Qwilfish, Scraggy, Scrafty, Litten, Torracat, Incineroar Iron Barbs Gai Thép Pokémon tấn công Pokémon này bằng chiêu thức tiếp xúc sẽ bị trừ 1/8 HP tối đa. Ferroseed, Ferrothorn, Togedemaru Iron Fist Thiết Quyền Pokémon này được tăng 20% sức mạnh cho các chiêu thức đấm.

Các chiêu thức được áp dụng: Bullet Punch, Comet Punch, Dizzy Punch, Drain Punch, Double Iron Bash, Dynamic Punch, Fire Punch, Focus Punch, Hammer Arm, Ice Punch, Mach Punch, Mega Punch, Meteor Mash, Plasma Fists, Power-up Punch, Shadow Punch, Sky Uppercut, và Thunderpunch.

Hitmonchan, Golett, Golurk, Pancham, Pangoro, Crabrawler, Crabominable, Melmetal Ledian, Chimchar, Monferno, Infernape, Timburr, Gurdurr, Conkeldurr Justified Chính Đáng Khi Pokémon này bị tấn công bởi chiêu thức hệ Dark, Attack của nó tăng 1 bậc. Cobalion, Terrakion, Virizion, Keldeo Growlithe, Arcanine, Absol, Lucario, Gallade Keen Eye Tinh Mắ Đối phương không thể giảm Accuracy của Pokémon này. Hiệu ứng này không áp dụng cho các đặc tính ảnh hưởng trực tiếp tới Accuracy như Wonder Skin và Sand Veil. Pokémon này khi tấn công sẽ bỏ qua Evasiveness của đối phương.

Từ Pokémon Emerald trở đi, nếu Pokémon này ở đầu đội hình thì có 50% xác suất sẽ ngăn chặn sự xuất hiện của Pokémon hoang dã thấp hơn 5 cấp độ của Pokémon này, giống với Intimidate.

Pidgey, Pidgeotto, Pidgeot, Spearow, Fearow, Farfetch'd, Hitmonchan, Sentret, Furret, Hoothoot, Noctowl, Sneasel, Skarmory, Winguill, Pelipper, Sableye, Starly, Chatot, Patrat, Watchog, Ducklett, Swanna, Rufflet, Braviary, Espurr, Meowstic (Male), Meowstic (Female), Pikipek, Trumpeak, Toucannon, Rockruff, Lycanroc (Midday Form), Lycanroc (Midnight Form) Glameow, Stunky, Skuntank, Skorupi, Drapion Klutz Vụng Về Pokémon này không thể sử dụng vật phẩm nó cầm và không thể sử dụng được chiêu thức Fling. Nếu Pokémon này sử dụng chiêu thức Bug Bite hay Pluck, nó vẫn sử dụng được quả mọng của đối phương. Chiêu thức Techno Blast hay Multi-Attack khi được Pokémon này sử dụng sẽ là hệ Normal.

Klutz không áp dụng đối với những vật phẩm như Macho Brace, Choice Scarf, Choice Specs và Choice Band.

Buneary, Loppuny, Woobat, Swoobat, Golett, Gollurk, Stufful, Bewear Audino Leaf Guard Phòng Vệ Lá Cây Khi trời nắng, Pokémon này sẽ không thể bị PSN / BRN / FRZ / PAR / SLP (kể cả Yawn, Sleep). Leaf Guard không chữa trạng thái đã tồn tại trước khi trời nắng. Tangela, Hoppip, Skiploom, Jumpluff, Tangrowth, Leafeon, Swadloon, Formantis, Lurantis, Bounsweet, Steenee, Tsareena Chikorita, Bayleef, Meganium, Roselia, Budew, Petilil, Liligant Levitate Lơ Lửng Pokémon này miễn nhiễm với các chiêu thức gây sát thương hệ Ground (trừ Thousand Arrows), đồng thời miễn nhiễm với Spikes, Toxic Spikes, Sticky Web, Rototiller, các chiêu thức Electric/Misty/Psychic/Grassy Terrain và Đặc tính Arena Trap.

Sự miễn nhiễm bị mất khi bị ảnh hưởng bởi chiêu thức Gravity hoặc Pokémon này giữ Iron Ball, đang chịu tác dụng của Ingrain, hay đã bị trúng chiêu thức Smack Down hay Thousand Arrows.

Gastly, Haunter, Koffing, Weezing, Weezing (Galarian Form), Misdreavus, Unown, Vibrava, Flygon, Lunatone, Solrock, Baltoy, Claydol, Duskull, Chimecho, Latias, Mega Latias, Latios, Mega Latios, Mismagius, Chingling, Bronzor, Bronzong, Carnivine, Rotom, Heat Rotom, Mow Rotom, Fan Rotom, Frost Rotom, Wash Rotom, Uxie, Mesprit, Azelf, Giratina (Origin Forme), Cresselia, Tynamo, Eelektrik, Eelektross, Cryogonal, Hydreigon, Vikavolt Light Metal Kim Loại Nhẹ Trọng lượng của Pokémonn này được giảm một nửa. Điều này sẽ giúp giảm lượng sát thương nhận vào từ các chiêu thức Low Kick, Grass Knot, nhưng đồng thời tăng lượng sát thương nhận vào từ các chiêu thức Heavy Slam và Heat Crash và giảm sức mạnh của các chiêu thức Heavy Slam và Heat Crash của bản thân. Duraludon Beldum, Metagross, Metang, Registeel, Scizor Lightning Rod Cột Thu Lôi Pokemon này làm cho bất kỳ chiêu thức Electric một-mục-tiêu tấn công vào chính nó, bao gồm cả chiêu thức Hidden Power hệ Electric, Judment và Nature Gift; khi trúng một chiêu thức Electric, Pokemon này sẽ không nhận sát thương và Special Attack của nó tăng lên 1 bậc.

Trong Pokémon Emerald, nếu Pokémon này ở đầu đội hình, các Nhà huấn luyện đã được lưu trong PokéNav sẽ thường xuyên gọi cho người chơi hơn.

Cubone, Marowak, Marowak (Alola Form), Rhyhorn, Rhydon, Mega Sceptile, Electrike, Manectric, Rhyperior, Blitzle, Zebstrika, Togedemaru Pikachu, Raichu, Goldeen, Seaking, Pichu, Pulse Limber Linh Hoạt Pokémon này không thể bị PAR. Persian, Hitmonlee, Ditto, Glameow, Purrloin, Liepard, Stunfisk, Hawlucha, Mareanie, Toxapex Buneary, Lopunny Liquid Ooze Dịch Nhầy Độc Nếu Pokémon khác dùng chiêu thức hút HP lên Pokémon này, Pokémon dùng chiêu sẽ nhận sát thương tương ứng với số HP đáng lẽ phải nhận. Pokémon này vẫn nhận sát thương từ chiêu thức như thường lệ. Gulpin, Swalot, Tentacool, Tentacruel Liquid Voice Giọng Ca Ướt Át Tất cả chiêu thức có nguồn gốc âm thanh của Pokémon này trở thành chiêu thức hệ Water. Popplio, Brionne, Primarina Long Reach Tầm Xa Pokémon này có thể dùng chiêu thức tiếp xúc mà không cần chạm vào đối phương. Rowlet, Dartrix, Decidueye Magic Bounce Gương Ma Thuật Phản lại mọi chiêu thức giảm chỉ số, chiêu thức gây trạng thái, các chiêu thức đặt bẫy và các chiêu như Taunt và Torment lên Pokémon ra chiêu. Mega Absol, Mega Diancie, Mega Sableye Natu, Xatu, Espeon Magic Guard Phòng Vệ Ma Thuật Ngăn chặn mọi sát thương không phải từ các chiêu thức trực tiếp, nhưng không ngăn chặn sự nhiễm trạng thái gây sát thương (PSN (kể cả Toxic) / BRN).

Magic Guard ngăn chặn mọi sát thương gây ra bởi thời tiết, PSN (kể cả Toxic), BRN, hiệu ứng của các chiêu thức Curse và Leech Seed, các chiêu thức đặt bẫy, các chiêu thức gây sát thương recoil (trừ Struggle), và sát thương khi dùng chiêu thức Mind Blown. Magic Guard cũng ngăn chặn sát thương gây ra bởi vật phẩm Life Orb, nhưng Pokémon giữ nó vẫn được tăng sức mạnh.

Magic Guard không ngăn chặn sát thương từ việc bị choáng váng và những chiêu thức ảnh hưởng trực tiếp lên HP của Pokémon như chiêu thức Pain Split, Belly Drum, Substitute, hoặc Pokémon hệ Ghost dùng chính HP của nó cho chiêu thức Curse. Những chiêu thức làm cho Pokémon ngất xỉu, như Destiny Bond hay Perish Song vẫn khiến cho Pokémon có Magic Guard bị ngất xỉu.

Magic Guard không bị ảnh hưởng bởi Mold Breaker, Teravolt và Turboblaze.

Clefairy, Clefable, Cleffa, Sigilyph, Solosis, Duosion, Reuniclus Abra, Kadabra, Alakazam Magician Ảo Thuật Gia Khi đang không giữ vật phẩm, Pokémon này sẽ ăn cắp vật phẩm đối phương đang giữ khi nó ra chiêu thức gây sát thương.

Magician không ăn cắp được Mail hay Z-Crystal, Griseous Orb đang giữ bởi Giratina, Plate đang giữ bởi Arceus, một bộ nhớ đang giữ bởi Silvally, Drive đang giữ bởi Genesect, Đá Mega đang giữ bởi Pokémon có thể sử dụng nó để tiến hoá Mega, Blue Orb đang giữ bởi Kyogre, Red Orb đang giữ bởi Groudon và vật phẩm đang giữ bởi Pokémon có Đặc tính Sticky Hold (trừ khi nó bị hạ gục bởi chiêu thức).

Hoopa (Confined), Hoopa (Unbound) Fennekin, Braixen, Delphox, Klefki Magma Armor Giáp Mắc Ma Pokémon này không thể bị FRZ.

Nếu mang theo Pokémon trong đội hình thì giảm một nửa thời gian nở trứng.

Camerupt, Slugma, Marcargo Magnet Pul Từ Tính Khi Pokémon này vào trận, đối phương có hệ Steel sẽ không thể đổi hoặc trốn thoát (kể cả Teleport).

Pokémon hệ Ghost sẽ miễn nhiễm với Magnet Pull (cho dù có hệ Steel). Pokémon vẫn được đổi nếu dùng các chiêu thức Baton Pass, U-turn, Volt Switch hay Parting Shot. Việc giữ Shed Shell chỉ cho đổi Pokémon chứ không thể chạy hoặc Teleport. Pokémon có Đặc tính Run Away hoặc đang giữ Smoke Ball chỉ phép chạy hoặc Teleport chứ không thể đổi.

Nếu Pokémon hoang dã có Magnet Pull và Pokémon có hệ Steel của người chơi bị hạ gục, nếu người chơi định bỏ chạy thay vì cho Pokémon khác ra, họ sẽ không bị ảnh hưởng bởi Magnet Pull.

Magnet Pull không ảnh hưởng đến đồng đội.

Nếu Pokémon này ở đầu đội hình, tỉ lệ gặp Pokémon hoang dã hệ Steel tăng thành 50%, nếu có.

Geodude (Alola Form), Graveler (Alola Form), Golem (Alola Form), Magnemite, Magneton, Magnezone, Nosepass, Probopass, Meltan Marvel Scale Vảy Thần Kì Khi Pokémon này bị BRN / FRZ / PAR / PSN / SLP thì Defense của nó tăng 50%. Milotic Dragonair, Dratini Mega Launcher Bệ Phóng Siêu Cấp Pokémon này nhận được thêm 50% sức mạnh cho các chiêu thức Aura Sphere, Dark Pulse, Dragon Pulse, Origin Pulse và Water Pulse. Heal Pulse sẽ hồi phục 75% HP tối đa của mục tiêu thay vì 50% như thường lệ. Clauncher, Clawitzer, Mega Blastoise Merciless Tàn Nhẫn Nếu đối phương đang bị PSN (kể cả Toxic), mọi chiêu thức của Pokémon này đều trở thành đòn Chí Mạng, trừ khi đối phương có Đặc tính Battle Armor hay Shield Armor hoặc Lucky Chant đang có tác dụng. Mareanie, Toxapex Minus Cực Âm Special Attack của Pokémon này tăng 50% trong Double Battle khi đồng đội có Đặc tính là Plus hoặc Minus. Minun, Klink, Klang, Klinklang Electrike, Manectric Misty Surge Lan Trào Sương Mù Khi Pokémon này vào trận, nó sẽ tạo hiệu ứng của chiêu Misty Terrain trên sân đấu. Tapu Fini Mold Breake Phá Vỡ Khuôn Mẫu Khi Pokémon này tấn công, nó sẽ bỏ qua các Đặc tính (bao gồm cả đồng đội và đối phương) mà có thể thay đổi sát thương (bao gồm cả tăng và giảm) hay ngăn chặn hiệu ứng chiêu thức của nó.

Những Đặc tính đó bao gồm Aroma Veil, Battle Armor, Big Pecks, Bulletproof, Clear Body, Contrary, Damp, Dazzling, Disguise, Dry Skin, Filter, Flash Fire, Flower Gift, Flower Veil, Friend Guard, Fur Coat, Heatproof, Heavy Metal, Hyper Cutter, Immunity, Inner Focus, Insomnia, Keen Eye, Leaf Guard, Levitate, Light Metal, Lightningrod, Limber, Magic Bounce, Magma Armor, Marvel Scale, Motor Drive, Multiscale, Oblivious, Overcoat, Own Tempo, Queenly Majesty, Sand Veil, Sap Sipper, Shell Armor, Shield Dust, Simple, Snow Cloak, Solid Rock, Soundproof, Sticky Hold, Storm Drain, Sturdy, Suction Cups, Sweet Veil, Tangled Feet, Telepathy, Thick Fat, Unaware, Vital Spirit, Volt Absorb, Water Absorb, Water Bubble, Water Veil, White Smoke, Wonder Guard và Wonder Skin.

Pinsir, Mega Gyarados, Mega Ampharos, Cranidos, Rampardos, Axew, Fraxure, Haxorus, Pancham, Pangoro Drilbur, Excadrill, Throh, Sawk, Basculin (Red-Striped Form), Basculin (Blue-Striped Form), Druddigon, Hawlucha Moody Tuỳ Tâm Trạng Sau mỗi lượt, một chỉ số bất kì (kể cả độ chính xác và độ né tránh) của Pokémon này tăng 2 bậc trong khi một chỉ số khác giảm 1 bậc. Bibarel, Bidoof, Glalie, Octillery, Remoraid, Smeargle, Snorunt Motor Drive Động Cơ Điện Năng Nếu một chiêu thức hệ Electric tấn công Pokémon này, chiêu thức đó sẽ bị vô hiệu hoá và Speed của nó sẽ tăng 1 bậc. Blitzle, Electivire, Zebstrika Emolga Moxie Cao Ngạo Khi Pokémon này trực tiếp đánh bại một Pokémon khác (kể cả đồng đội), Attack của nó tăng 1 bậc. Sandile, Krokorok, Krookodile, Scraggy, Scrafty Pinsir, Gyarados, Heracross, Mightyena, Salamence, Honchkrow, Litleo, Pyroar Multiscale Đa Vảy Khi Pokémon này đầy HP, nó chỉ phải nhận một nửa sát thương từ các chiêu thức. Đặc tính này không hề giảm lượng HP gây ra bởi các chiêu thức luôn gây HP xác định như Night Shade. Dragonite, Lugia Multitype Đa Hệ Arceus đổi hệ và hình thái theo hệ của Plate và Z-Crystal mà ngài đang giữ, đồng thời làm cho các chiêu thức như Thief, Covet, Trick, Switcheroo, Knock Off, Simple Beam và Entrainment không có tác dụng.

Nếu một Pokémon biến đổi thành Arceus, hệ và hình thái của nó sẽ biến theo Arceus gốc.

Multitype không bị ảnh hưởng bởi Role Play, Skill Swap, Simple Beam, Entrainment và Worry Seed; không thể bị sao chép bởi Trace, Power of Alchemy và Receiver; không thể bị thay thế bởi Mummy và vô hiệu hoá bởi Core Enforcer.

Arceus Mummy Xác Ướp Khi Pokémon này bị đánh trúng bởi một chiêu thức có tiếp xúc bởi một Pokémon khác, hoặc nếu Pokémon này đánh trúng một Pokémon khác bằng một chiêu thức tiếp xúc thì Đặc tính của Pokémon khác sẽ trở thành Mummy. Ngoài mục đích làm lây nhiễm Mummy thì Đặc tính này không có hiệu ứng nào khác.

Multitype, Zen Mode, Stance Change, Schooling, Battle Bond, Shields Down, RKS System, Disguise, Comatose, và bản thân Mummy không bị ảnh hưởng bởi Mummy.

Cofagrigus, Yamask Natural Cure Hồi Phục Tự Nhiên Khi Pokémon này được thu về, nó sẽ được chữa PSN / PAR / BRN / FRZ / SLP. Chansey, Staryu, Starmie, Corsola, Blissey, Celebi, Roselia, Swablu, Altaria, Budew, Roserade, Happiny, Shaymin (Land Forme), Phantump, Trevenant Comfey Neuroforce Thần Lực Não Bộ Tăng sức mạnh của các chiêu thức siêu hiệu quả lên 25%. Necrozma (Ultra Necrozma) No Guard Vô Hiệu Phòng Vệ Mọi chiều thức được dùng bởi Pokémon này đều không thể bị trượt. Hiệu ứng này cũng áp dụng cho các chiêu thức tấn công Pokémon này. Pokémon này cũng có thể tấn công đối phương trong lúc đối phương đang dùng Fly, Bounce, Dive, Dig, Shadow Force, Sky Drop, và Phantom Force.

Nếu Pokémon này ở đầu đội hình, tỉ lệ gặp Pokémon hoang dã tăng lên 50%.

Mega Pidgeot, Machop, Machoke, Machamp, Honedge, Doublade Karrablast, Golett, Gollurk, Lycanroc (Midnight Form) Normalize Bình Thường Hóa Tất cả chiêu thức của Pokémon này trở thành hệ Normal và được tăng 20% sức mạnh.

Thunder Wave hệ Normal có thể tấn công Pokemon hệ Ground nhưng không tấn công được Pokémon hệ Ghost, trừ khi nó đang giữ Ring Target hay bị ảnh hưởng bởi Foresight, Odor Sleuth.

Flying Press sẽ gây sát thương song hệ Normal/Flying. Chiêu thức Freeze-Dry sẽ không còn siêu hiệu quả khi dùng lên Pokémon hệ Water.

Nếu Electrify hay Ion Deluge được sử dụng, tất cả chiêu thức của Pokémon này sẽ thành hệ Electric thay vì Normal.

Hidden Power, Weather Ball, Natural Gift, Judgment, Techno Blast, Multi-Attack và các chiêu thức Z-Move gây sát thương không bị ảnh hưởng bởi Normalize.

Delcatty, Skitty Oblivious Ngờ Nghệch Pokémon này không thể bị quyến rũ và không bị ảnh hưởng bởi các chiêu thức Captivate và Taunt. Slowpoke, Slowbro, Luckitung, Jynx, Slowking, Swinub, Piloswine, Smoochum, Illumise, Wailmer, Wailord, Numel, Barboach, Whiscash, Feebas, Lickilicky, Mamoswine, Bounsweet, Steenee Spheal, Sealeo, Walrein, Salandit, Salazzle Overcoat Áo Khoác Pokémon này miễn nhiễm với sát thương phụ gây ra bởi thời tiết như bão tuyết và bão cát, các chiêu thức dạng bột, phấn và Đặc tính Effect Spore. Solosis, Duosion, Reuniclus, Jangmo-o, Hakamo-o, Kommo-o Shellder, Cloyster, Pineco, Forretress, Shelgon, Burmy (Plant Cloak), Burmy (Sandy Cloak), Burmy (Trash Cloak), Wormadam (Plant Cloak), Wormadam (Sandy Cloak), Wormadam (Trash Cloak), Sewaddle, Swadloon, Leavanny, Escavalier, Shelmet, Vullaby, Mandibuzz Overgrow Xanh Tươi Khi Pokémon này còn đúng hay dưới 1/3 HP tối đa, Attack và Special Attack của nó sẽ tăng 50% nếu chiêu thức hệ Grass được sử dụng khi nó ra đòn. Bulbasaur, Ivysaur, Venusaur, Chikorita, Bayleaf, Meganium, Treecko, Grovyle, Sceptile, Turtwig, Grotle, Torterra, Snivy, Servine, Serperior, Chespin, Quilladin, Chesnaught, Rowlet, Dartrix, Decidueye, Grookey Pansage, Simisage Own Tempo Nhịp Điệu Riêng Pokémon này không thể bị choáng váng, kể cả bởi bản thân (sử dụng chiêu thức như Thrash hay quả mọng Iapapa Berry). Slowpoke, Slowbro, Luckitung, Slowking, Smeargle, Spoink, Grumpig, Spinda, Glameow, Purugly, Lickilicky, Petilil, Lilligant, Bergmite, Avalugg, Rockruff (Own Tempo Rockruff), Mudbray, Mudsdale Lotad, Lombre, Ludicolo, Numel, Espurr Parental Bond Tình Mẫu Tử Đặc tính này làm cho chiêu thức gây ra sát thương nhiều nhất của Pokémon này thành đòn đánh hai lần, với lần thứ hai gây ra 25% sát thương so với lần đầu. Đặc tính này không áp dụng cho đòn đánh nhiều lần trong một lượt.

Nếu chiêu thức trúng nhiều mục tiêu (bao gồm cả đồng đội), như Earth Quake hay Rock Silde, chiêu thức sẽ chỉ tung một lần; tuy nhiên, nếu như trong Đấu Đơn, hoặc khi dùng chiêu thức trúng nhiều một tiêu khi chỉ có một mục tiêu trong tầm đánh, chiêu thức sẽ tung hai lần. Nếu chiêu thức trúng nhiều mục tiêu nhưng chỉ trúng một do hụt các mục tiêu khác, chiêu thức sẽ chỉ tung một lần.

Mega Kangaskhan Pickpocket Trộm Cắp Khi Pokémon khác đánh trúng Pokémon này bằng chiêu thức tiếp xúc, Pokémon này sẽ ăn cắp vật phẩm mà Pokémon tấn công đang giữ, trừ khi Pokémon này đang giữ vật phẩm hay bị hạ gục bởi chiêu thức.

Pickpocket không ăn cắp được Mail hay Z-Crystal, Griseous Orb đang giữ bởi Giratina, Plate đang giữ bởi Arceus, một bộ nhớ đang giữ bởi Silvally, Drive đang giữ bởi Genesect, Đá Mega đang giữ bởi Pokémon có thể sử dụng nó để tiến hoá Mega, Blue Orb đang giữ bởi Kyogre, Red Orb đang giữ bởi Groudon và vật phẩm đang giữ bởi Pokémon có Đặc tính Sticky Hold (trừ khi nó bị hạ gục bởi chiêu thức).

Sneasel, Seedot, Nuzleaf, Shiftry, Weavile, Binacle, Barbanacle Pickup Thu Nhặt Khi một Pokémon khác dùng vật phẩm-dùng-một-lần (kể cả khi dùng Fling hoặc Natural Gift), ở cuối lượt Pokémon này sẽ thu nhặt vật phẩm đó.

Nếu có Pokémon này trong đội hình thì sau khi thắng một trận đấu, Pokémon này khi đang không giữ vật phẩm gì sẽ có 10% xác suất tạo ra vật phẩm cho nó, kể cả khi Pokémon này không được sử dụng trong trận đấu. Đặc tính này vẫn kích hoạt khi Pokémon này bị ngất xỉu.

Meowth, Meowth (Alola Form), Aipom, Teddiursa, Phanpy, Zigzagoon, Zigzagoon (Galarian Form), Linoone, Linoone (Galarian Form), Parachirisu, Ambipom, Munchlax, Lillipup, Bunnelby, Diggersby, Dedenne, Pumpkaboo, Gourgeist Pikipek, Trumbeak Pixilate Thần Tiên Hóa Tất cả chiêu thức hệ Normal của Pokémon này trở thành hệ Fairy và được tăng 20% sức mạnh. Mega Altaria, Mega Gardevoir Sylveon Plus Cực Dương Special Attack của Pokémon này tăng 50% trong Double Battle khi đồng đội có Đặc tính là Plus hoặc Minus. Plulse, Klink, Klang, Klinklang Mareep, Flaaffy, Ampharosm, Dedenne Poison Heal Độc Chữa Thương Nếu Pokémon này bị PSN (kể cả Toxic), nó sẽ hồi phục 1/8 HP tối đa sau mỗi lượt thay vì nhận sát thương từ PSN.

Nếu Pokémon này đang bị PSN ảnh hưởng bởi Heal Block, nó sẽ không nhận sát thương cũng như hồi phục HP.

Breloom, Shroomish Gliscor Poison Point Gai Độc Đối phương tấn công bằng chiêu thức tiếp xúc lên Pokémon này sẽ có 30% xác suất bị PSN. Đặc tính này không hạ độc được Pokémon hệ Poison và Steel. Nidoran♀, Nidorina, Nidoqueen, Nidoran♂, Nidorino, Nidoking, Seadra, Qwilfish, Roselia, Budew, Roserade, Venipede, Whirlipede, Scolipede, Skrelp, Dragalge Poison Touch Độc Thủ Pokémon này khi tung ra chiêu thức tiếp xúc lên đối phương sẽ có 30% xác suất làm đối phương bị PSN. Grimer (Alola Form), Muk (Alola Form), Seismitoad, Skrelp, Dragalge Grimer, Muk, Croagunk, Toxicroak Power Construct Kiến Tạo Sức Mạnh Ở cuối lượt, khi HP của Zygarde 10% Forme hay Zygarde 50% Forme giảm xuống hơn một nửa HP tối đa, Zygarde sẽ chuyển sang Complete Form.

Power Construct không bị ảnh hưởng bởi Skill Swap và Entrainment ; không thể bị sao chép bởi Trace, Power of Alchemy và Receiver.

Zygarde (10% Forme), Zygarde (50% Forme), Zygarde (Complete Forme) Power of Alchemy Sức Mạnh Giả Kim Thuật Khi đồng đội của Pokémon này bị hạ gục, Pokémon này sẽ sao chép Đặc tính của đồng đội đó.

Power of Alchemy sẽ không kích hoạt nếu đồng đội có Đặc tính Power of Alchemy, Receiver, Trace, Forecast, Flower Gift, Multitype, Illusion, Wonder Guard, Zen Mode, Imposter, Stance Change, Power Construct, Schooling, Comatose, Shields Down, Disguise, RKS System hay Battle Bond.

Power of Alchemy không thể bị sao chép bởi Role Play hay Trace. Role Play, Entrainment sẽ thất bại nếu được sử dụng.

Grimer (Alola Form), Muk (Alola Form) Prankster Phá Phách Các chiêu thức không gây sát thương của Pokémon này được cộng 1 điểm ưu tiên.

Pokémon hệ Dark sẽ miễn nhiễm với các chiêu thức được tăng độ ưu tiên bởi Prankster.

Mega Banette, Cottonee, Whimsitcott, Tornadus (Incarnate Forme), Thundurus (Incarnate Forme), Klefki Murkrow, Sableye, Volbeat, Illumise, Riolu, Purrloin, Liepard, Meowstic (Male) Pressure Tạo Áp Lực Mỗi lần đối phương tấn công Pokémon này sẽ mất 2 PP thay vì 1.

Pokémon hoang dã khi đối đầu với Pokémon có Pressure sẽ có thiên hướng gọi sự trợ giúp nhiều hơn, giống Imtimidate và Unnerve.

Từ Pokémon Emerald trở đi, nếu Pokémon này ở đầu đội hình, tỉ lệ gặp Pokémon hoang dã có cấp độ cao tăng 50% (ví dụ từ 25% sẽ thành 75%), giống Hustle và Vital Spirit.

Pressure không bị ảnh hưởng bởi Mold Breaker, Teravolt và Turboblaze.

Aerodactyl, Articuno, Zapdos, Moltres, Mewtwo, Raikou, Entei, Suicune, Lugia, Ho-Oh, Dusclops, Absol, Deoxys (Normal Forme), Deoxys (Attack Forme), Deoxys (Defense Forme), Deoxys (Speed Forme), Vespiqueen, Spiritomb, Weavile, Dusknoir, Dialga, Palkia, Giratina (Altered Forme), Kyurem, Corviknight Wailmer, Wailord, Pawniard, Bisharp Primordial Sea Vùng Biển Ban Sơ Khi Pokémon này vào trận, nó sẽ tạo ra môi trường mưa to sẽ làm vô hiệu hoá tất cả hiệu ứng của các chiêu thức Sunny Day, Rain Dance, Sandstorm và Hail, và các Đặc tính Drought, Drizzle, Sand Stream và Snow Warning. Thêm nữa, những chiêu thức đó sẽ không thể sử dụng và những Đặc tính đó sẽ không thể kích hoạt.

Primordial Sea cung cấp tất cả hiệu ứng mà chiêu thức Rain Dance hay Đặc tính Drizzle cung cấp, thêm hiệu ứng là tất cả chiêu thức hệ Fire sẽ không thể sử dụng. Mưa to vẫn sẽ kích hoạt miễn là Pokémon này vẫn ở trong trận đấu.

Primal Kyogre Prism Armor Giáp Lăng Kính Pokémon này chỉ nhận 3/4 sát thương từ các chiêu thức siêu hiệu quả.

Không giống như Filter hay Solid Rock, Đặc tính ngày không thể bị vô hiệu bởi chiêu thức hay Đặc tính khác (Mold Breaker, Teravolt và Turboblaze).

Necrozma, Dusk Mane Necrozma, Dawn Wings Necrozma Protean Thay Đổi Thuộc Tính Pokémon này thay đổi hệ của nó theo hệ của chiêu thức mà nó sẽ dùng. Kecleon, Froakie, Frogadier, Greninja Psychic Surge Lan Trào Tâm Linh Khi Pokémon này vào sân, nó sẽ tạo hiệu ứng của chiêu Psychic Terrain trên sân đấu. Tapu Lele Pure Power Sức Mạnh Yoga Attack của Pokémon này được nhân đôi. Medicham, Meditite, Mega Medicham Queenly Majesty Uy Quyền Nữ Vương Ngăn chặn Pokémon này và đồng đội bị tấn công bởi những chiêu thức ưu tiên, bao gồm những chiêu thức được tăng điểm ưu tiên bởi Prankster, Gale Wings, Triage. Những chiêu thức ảnh hưởng đến toàn bộ Pokemon trên sân (trừ Perish Song, Flower Shield và Rototiller) và những chiêu thức đặt bẫy (bao gồm Spikes, Toxic Spikes, Stealth Rock và Sticky Web) không thể bị ngăn chặn bởi Queenly Majesty, kể cả khi đã trở thành chiêu thức ưu tiên.

Queenly Majesty không có tác dụng với những chiêu thức ưu tiên của đồng đội.

Tsareena Quick Feet Nhanh Chân Khi Pokémon này bị PSN / PAR / BRN / FRN / SLP thì Speed của nó sẽ tăng 50%, đồng thời bỏ qua sự giảm Speed do PAR.

Nếu Pokémon này ở đầu đội hình, tỉ lệ gặp Pokémon hoang dã giảm 50%, giống với Stench và White Smoke.

Granbull, Teddiursa, Ursaring, Poochyena, Mightyena Jolteon, Zigzagoon, Linoone, Shroomish Rain Dish Hứng Mưa Nếu trời mưa, Pokémon này sẽ hồi phục 1/16 HP ở cuối lượt. Lotad, Lombre, Ludicolo Squirtle, Wartortle, Blastoise, Tentacool, Tentacruel, Wingull, Pelipper, Surskit, Morelull, Shiinotic Rattled Nổi Sợ Khi chiêu thức hệ Bug, Dark hay Ghost gây sát thương lên Pokémon này, Speed của nó sẽ tăng 1 bậc. Meowth (Alola Form), Persian (Alola Form), Magikarp, Ledyba, Sudowoodo, Dunsparce, Snubbull, Granbull, Poochyena, Whismur, Clamperl, Bonsy, Cubchoo Receiver Tiếp Nhận Khi đồng đội của Pokémon này bị hạ gục, Pokémon này sẽ sao chép Đặc tính của đồng đội đó.

Receiver sẽ không kích hoạt nếu đồng đội có Đặc tính Power of Alchemy, Receiver, Trace, Forecast, Flower Gift, Multitype, Illusion, Wonder Guard, Zen Mode, Imposter, Stance Change, Power Construct, Schooling, Comatose, Shields Down, Disguise, RKS System hay Battle Bond.

Receiver không thể bị sao chép bởi Role Play hay Trace. Role Play, Entrainment sẽ thất bại nếu được sử dụng.

Passimian Reckless Xả Thân Pokémon này nhận được thêm 20% sức mạnh cho các chiêu thức gây sát thương dội lại hoặc sát thương khi hụt chiêu. Hitmonlee, Basculin (Red-Striped Form), Bouffalant, Obstagoon Rhyhorn, Rhydon, Starly, Staravia, Staraptor, Rhyperior, Emboar, Mienfoo, Mienshao Refrigerate Đông Lạnh Hóa Tất cả chiêu thức hệ Normal của Pokémon này trở thành hệ Ice và được tăng 20% sức mạnh. Amaura, Aurorus, Mega Glalie Regenerator Tái Sinh Khi Pokémon này được đổi, nó sẽ hồi phục 1/3 HP tối đa. Audino, Mienfoo, Mienshao, Tornadus (Therian Forme), Gossifleur, Eldegoss Slowpoke, Slowbro, Tangela, Slowking, Corosola, Ho-Oh, Tangrowth, Solosis, Duosion, Reuniclus, Foongus, Amoonguss, Alomomola, Mareanie, Toxapex Rivalry Cạnh Tranh Khi Pokémon này dùng chiêu thức thì sức mạnh của chiêu thức đó tăng 25% nếu đối phương có cùng giới tính với Pokémon này, nhưng sẽ giảm 25% sức mạnh nếu đối phương khác giới tính. Nidoran♀, Nidorina, Nidoqueen, Nidoran♂, Nidorino, Nidoking, Shinx, Luxio, Luxray, Axew, Fraxure, Haxorus, Litleo, Pyroar Beautifly, Pidove, Tranquill, Unfezant RKS System Hệ Thống RKS Silvally thay đổi hệ theo bộ nhớ mà nó đang giữ.

RKS System không bị ảnh hưởng bởi Role Play, Gastro Acid, Worry Seed, Simple Beam, Skill Swap và Entrainment, không thể bị sao chép bởi Trace, Power of Alchemy và Receiver; không thể bị thay thế bởi Mummy và vô hiệu hoá bởi Core Enforcer.

Nếu một Pokémon biến đổi thành Silvally, hệ và hình thái của nó sẽ biến theo Silvally gốc.

Silvally Rock Head Đầu Đá Pokémon này sẽ không nhận sát thương phản lại trừ khi nó dùng Struggle; sát thương hụt chiêu khi dùng Jump Kick hay Hi Jump Kick hoặc sát thương từ Life Orb, Jaboca Berry hay Rowap Berry. Geodude, Graveler, Golem, Onix, Cubone, Marowak, Rhyhorn, Rhydon, Aerodactyl, Steelix, Aron, Lairon, Aggron, Relicanth, Bagon, Shelgon, Bonsly, Basculin (Blue-Striped Form) Marowak (Alola Form), Tyrantrum Rough Skin Da Xù Xì Pokémon dùng chiêu thức tiếp xúc lên Pokémon này sẽ bị mất 1/8 HP tối đa. Carvanha, Sharpedo, Druddigon Gible, Gabite, Garchomp Run Away Đào Tẩu Pokémon này sẽ chạy thoát hoặc Teleport mà không hề bị thất bại, mặc cho đối phương có sử dụng những chiêu thức bẫy (bao gồm Ingrain và những chiêu thức trói buộc) hoặc sở hữu những Đặc tính bẫy (Arena Trap, Magnet Pull và Shadow Tag). Đặc tính này không có tác dụng trong việc đổi Pokémon. Rattata, Raticate, Oddish, Ponyta, Rapidash, Duduo, Dodrio, Eevee, Sentret, Furret, Aipom, Dunsparce, Snubbull, Poochyena, Pachirisu, Bunearby, Patrat, Wooloo Caterpie, Weedle, Oddish, Venonat, Wurmple, Nincada, Kricketot, Lillipup Sand Force Lực Cát Sức mạnh của các chiêu thức hệ Rock, Ground và Steel của Pokémon này tăng 30% khi có bão cát. Pokémon này cũng không nhận sát thương phụ gây ra bởi bão cát. Mega Steelix, Mega Garchomp, Drilbur, Excardrill, Landorus (Incarnate Forme) Diglett, Diglett (Alola Form), Dugtrio, Dugtrio (Alola Form), Nosepass, Shellos, Hippopotas, Hippodown, Probopass, Roggenrola, Boldore, Gigalith Sand Rush Tay Chèo Cát Khi có bão cát, Speed của Pokémon này được nhân đôi. Pokémon này cũng không nhận sát thương phụ gây ra bởi bão cát. Herdier, Stoutland, Drilbur, Excadrill, Lycanroc (Midday Form) Sandshrew, Sandslash Sand Stream Gọi Bão Cát Nếu Pokémon này vào trận, nó sẽ gây ra bão cát kéo dài 5 lượt, hay 8 lượt nếu đang giữ Smooth Rock.

Nếu mưa to, nắng gắt hoặc gió mạnh đang có hiệu lực, Sand Stream sẽ không kích hoạt.

Tyranitar, Mega Tyranitar, Hippopotas, Hippodown, Gigalith Sand Veil Cát Ẩn Thân Khi có bão cát, độ chính xác của các chiêu thức tấn công vào Pokémon này sẽ bị giảm 20%. Pokémon này cũng không nhận sát thương phụ từ bão cát.

Từ Pokémon Emerald trở đi, nếu có Pokémon này ở đầu đội hình thì tỉ lệ gặp Pokémon hoang dã khi đi qua khu vực có bão cát sẽ giảm 50%.

Sandshrew, Sandslash, Diglett, Diglett (Alola Form), Dugtrio, Dugtrio (Alola Form), Gligar, Cacnea, Cacturne, Gible, Gabite, Garchomp, Gliscor, Helioptile, Heliolisk Geodude, Graveler, Golem, Phanpy, Donphan, Larvitar, Stunfisk, Sandygast, Palossand Sap Sipper Ăn Cỏ Nếu một chiêu thức hệ Grass tấn công Pokémon này, chiêu thức đó sẽ bị vô hiệu hoá và Attack của nó sẽ tăng 1 bậc. Deerling, Sawsbuck, Bouffalant, Skiddo, Gogoat, Goomy, Sliggoo, Goodra, Drampa Marill, Azumarill, Girafarig, Stantler, Miltank, Azurill, Blitzle, Zebstrika Schooling Cá Gọi Đàn Nếu Wishiwashi có level 20 hoặc cao hơn, khi bắt đầu trận đấu hay khi cuối lượt, nếu HP của nó cao hơn 25% HP tối đa, nó sẽ chuyển sang School Form. Khi cuối lượt, nếu HP của nó thấp hơn 20% HP tối đa, nó sẽ chuyển về lại Solo Form.

Schooling không bị ảnh hưởng bởi Role Play, Gastro Acid, Worry Seed, Simple Beam, Skill Swap và Entrainment, không thể bị sao chép bởi Trace, Power of Alchemy và Receiver; không thể bị thay thế bởi Mummy và vô hiệu hoá bởi Core Enforcer.

Nếu một Pokémon khác có được Schooling thông qua Imposter hay Transform, nó sẽ không biến đổi dạng.

Wishiwashi (Solo Form), Wishiwashi (School Form) Scrappy Can Đảm Pokémon này có thể tấn công Pokémon hệ Ghost với các chiêu thức hệ Normal và hệ Fighting. Kangaskhan, Miltank, Mega Lopunny Tailow, Swellow, Loured, Exploud, Herdier, Scoutland, Pancham, Pangoro Serene Grace Thiên Ân Tăng gấp đôi hiệu ứng phụ của chiêu thức của Pokémon này. Ví dụ, nếu Pokémon này dùng Ice Beam, nó sẽ có 20% xác suất làm mục tiêu bị FRZ thay vì 10% như thường lệ; đồng thời tăng gấp đôi xác suất làm đối phương nao núng khi Pokémon này đang giữ King's Rock hay Razor Fang. Chansey, Togepi, Togetic, Dunsparce, Blissey, Jirachi, Happiny, Togekiss, Shaymin (Sky Forme), Meloetta (Aria Forme), Meloetta (Pirouette Forme) Deerling, Sawbuck Shadow Shield Phòng Vệ Bóng Ma Khi Pokémon này đầy HP, nó chỉ phải nhận một nửa sát thương từ các chiêu thức. Đặc tính này không hề giảm lượng HP gây ra bởi các chiêu thức luôn gây HP xác định như Night Shade.

Không giống như Multiscale, đặc tính này không thể bị vô hiệu bởi chiêu thức và Đặc tính (Mold Breaker, Teravolt và Turboblaze).

Lunala Shadow Tag Giẫm Bóng Khi Pokémon này vào trận, đối phương sẽ không thể đổi hoặc trốn thoát (bao gồm cả Teleport).

Pokémon vẫn được đổi nếu dùng các chiêu thức Baton Pass, U-turn, Volt Switch hay Parting Shot. Pokémon có Đặc tính Run Away hoặc đang giữ Smoke Ball chỉ phép chạy hoặc Teleport chứ không thể đổi.

Nếu Pokémon hoang dã có Shadow Tag và Pokémon của người chơi bị hạ gục, nếu người chơi định bỏ chạy thay vì cho Pokémon khác ra, họ sẽ không bị ảnh hưởng bởi Shadow Tag.

Shadow Tag không ảnh hưởng đến đồng đội.

Pokémon hệ Ghost sẽ miễn nhiễm với Shadow Tag.

Mega Gengar, Wobbuffet, Wynaut Gothita, Gothorita,

Gothitelle

Shed Skin Lột Da Sau mỗi lượt, Pokémon này có 33% xác suất tự chữa trị PSN / BRN / PAR / FRZ / SLP và sẽ chữa trước khi nhận sát thương từ BRN / PSN. Metapod, Kakuna, Ekans, Arbok, Dratini, Dragonair, Pupitar, Silcoon, Cascoon, Seviper, Kricketot, Burmy (Plant Cloak), Burmy (Sandy Cloak), Burmy (Trash Cloak), Scraggy, Scrafty, Karrablast, Spewpa Sheer Force Toàn Lực Khi Pokémon này sử dụng chiêu thức có hiệu ứng phụ, chiêu thức đó sẽ nhận được thêm 30% sức mạnh nhưng không thể kích hoạt hiệu ứng phụ.

Sát thương phản lại không được xem là hiệu ứng phụ, nên Pokémon này vẫn nhận sát thương phản lại như thường lệ,

Mega Camerupt, Timburr, Gurdurr, Conkeldurr, Darmantian (Standard Mode), Druddgion, Rufflet, Braviary Nidoqueen, Nidoking, Krabby, Kingler, Tauros, Totodile, Croconaw, Feraligatr, Steelix, Makuhita, Hariyama, Mawile, Trapinch, Bagon, Cranidos, Rampardos, Landorus (Incarnate Forme), Toucannon Shell Armor Giáp Vỏ Sò Pokémon này ngăn chặn đối phương tung ra đòn Chí Mạng lên nó, ngay cả khi đối phương dùng chiêu thức luôn là đòn Chí Mạng như Frost Breath, Storm Throw hay Đặc tính Merciless (nếu bản thân bị PSN). Mega Slowbro, Shellder, Cloyster, Krabby, Kingler, Lapras, Omanyte, Omastar, Corphish, Crawdaunt, Clamperl, Dwebble, Crustle, Escavalier, Shelmet, Turtonator, Drednaw Torkoal, Turtwig, Grotle, Torterra, Oshawott, Dewott, Samurott Shield Dust Vảy Phấn Nếu đối phương sử dụng chiêu thức có hiệu ứng phụ để gây sát thương lên Pokémonn này thì hiệu ứng phụ của chiêu thức đó sẽ không được kích hoạt. Caterpie, Weedle, Venomoth, Wurmple, Dustox, Scatterbug, Vivillon Cutiefly, Ribombee Shields Down Khiên Chắn Tạm Thời Khi bắt đầu trận đấu hay khi cuối lượt, nếu HP của Minior cao hơn 50% HP tối đa, nó sẽ chuyển sang Meteor Form. Khi cuối lượt, nếu HP của Minior thấp hơn 50% HP tối đa, nó sẽ chuyển về lại Core Form.

Khi ở Meteor Form, Minior không thể bị nhiễm trạng thái và miễn nhiễm với Yawn. Rest sẽ thất bại nếu được dùng bởi Minor ở hình thái Meteor.

Shields Down không bị ảnh hưởng bởi Role Play, Gastro Acid, Worry Seed, Simple Beam, Skill Swap và Entrainment, không thể bị sao chép bởi Trace, Power of Alchemy và Receiver; không thể bị thay thế bởi Mummy và vô hiệu hoá bởi Core Enforcer.

Nếu một Pokémon khác có được Shields Down thông qua Imposter hay Transform, nó sẽ không biến đổi dạng và không miễn nhiễm trạng thái (kể cả khi biến thành Minior ở hình thái Meteor).

Minior (Meteor Form), Minior (Red Core), Minior (Orange Core), Minior (Yellow Core), Minior (Green Core), Minior (Blue Core), Minior (Indigo Core), Minior (Violet Core) Simple Đơn Thuần Pokémon này nhân đôi việc thay đổi chỉ số (bao gồm tăng và giảm) gây ra bởi bản thân và đối phương. Numel, Bidoof, Bibarel Woobat, Swoobat Skill Link Công Kích Liên Tục Khi Pokémon này dùng chiêu thức đánh nhiều lần trong một lượt thì những chiêu thức đó sẽ luôn tấn công với số lần tối đa. Shellder, Cloyster, Mega Heracross, Pikipek, Trumbeak, Toucannon Aipom, Ambipom, Minccino, Cinccino Slow Start Khởi Động Chậm Khi Pokémon này được cho vào trận đấu, Attack và Speed của nó sẽ giảm một nửa trong 5 lượt đầu tiên. Bộ đếm sẽ đặt lại khi Pokémon được đổi.

Nếu Đặc tính này bị thay đổi bởi Skill Swap hay Worry Seed hoặc bị vô hiệu hoá bởi Gastro Acid, Attack và Speed sẽ trở lại bình thường.

Regigigas Slush Rush Bới Tuyết Speed của Pokémon này được nhân đôi khi đang có bão tuyết. Không giống như Sand Rush, Snow Cloak hay Sand Veil, Pokémon này vẫn nhận sát thương từ bão tuyết trừ khi nó có hệ Ice. Cubchoo, Beartic Sandshrew (Alola Form), Sandslash (Alola Form), Arctozolt, Arctovish Sniper Xạ Thủ Bắn Tỉa Sát thương đòn Chí Mạng của Pokémon này tăng 50%. Horsea, Seadra, Remoraid, Octillery, Kingra, Skorupi, Drapion, Binacle, Barbanacle Beedrill, Spearow, Fearow, Spinapark, Ariados, Sobble, Drizzile, Inteleon Snow Cloak Tuyết Ẩn Thân Khi có bão tuyết, độ chính xác của các chiêu thức tấn công vào Pokémon này sẽ bị giảm 20%. Pokémon này cũng không nhận sát thương phụ từ bão tuyết.

Nếu có Pokémon này ở đầu đội hình thì tỉ lệ gặp Pokémon hoang dã khi đi qua khu vực có bão tuyết sẽ giảm 50%.

Sandshrew (Alola Form), Sandslash (Alola Form), Vulpix (Alola Form), Ninetales (Alola Form), Swinub, Piloswine, Glaceon, Mamoswine, Froslass, Vanillite, Vanilish, Cubchoo, Beartic Articuno

  • Snow Warning (Tuyết Rơi): Nếu Pokémon này vào trận, nó sẽ tự động gây ra Hail kéo dài 5 lượt, hay 8 lượt nếu đang giữ Icy Rock. Pokémon sở hữu: Abomasnow, Aurorus, Mega Abomasnow, Snover.
  • Solar Power (Năng Lượng Mặt Trời): Nếu Pokémon này vào trận trong khi Sunny Day đang có hiệu lực, Special Attack của nó sẽ tạm thời tăng 50% nhưng đồng thời nó cũng nhận sát thương tương ứng với 1/8 HP tối đa sau mỗi lượt. Pokémon sở hữu: Charizard, Charmander, Charmeleon, Heliolisk, Helioptile, Mega Houndoom, Sunflora, Sunkern, Tropius.
  • Solid Rock (Đá Rắn Chắc): Pokémon này được giảm 1/4 sát thương từ các chiêu thức Siêu Hiệu Quả. Pokémon sở hữu: Camerupt, Carracosta, Rhyperior, Tirtouga.
  • Soul-Heart (Tâm Hồn): Mỗi khi một Pokémon khác trên sân đấu bị hạ gục, Special Attack của Pokémon này tăng một bậc. Pokémon sở hữu: Magearna
  • Soundproof (Cách Âm): Pokémon miễn nhiễm với các chiêu thức có nguồn gốc âm thanh như Boomburst, Bug Buzz, Chatter, Disarming Voice, Grasswhistle, Growl, Heal Bell, Hyper Voice, Metal Sound, Noble Roar, Perish Song, Roar, Roar of Time, Sing, Sonicboom, Supersonic, Screech, Snore và Uproar. Pokémon sở hữu: Abomasnow, Bastiodon, Bouffalant, Electrode, Exploud, Loudred, Mime Jr., Mr. Mime, Shieldon, Snover, Voltorb, Whismur.
  • Speed Boost (Tăng Tốc): Khi Pokémo này vào trận, Speed của nó sẽ tăng 1 bậc sau mỗi lượt (tối đa 6 bậc). Pokémon sở hữu: Blaziken, Carvanha, Combusken, Mega Blaziken, Ninjask, Sharpedo, Torchic, Yanma, Yanmega.
  • Stakeout (Mai Phục): Pokémon này gây sát thương gấp đôi lên Pokémon được đổi vào giữa lượt. Pokémon sở hữu: Gumshoos, Yungoos.
  • Stall (Trễ Nãi): Khi các Pokémon trên sân sử dụng chiêu thức có cùng độ ưu tiên, Pokemon này sẽ luôn ra chiêu thức sau cùng. Pokémon sở hữu: Sableye.
  • Stamina (Sức Bền): Khi Pokémon sở hữu Đặc tính này bị tấn công bởi một chiêu thức đánh, Defense của nó tăng một bậc. Nếu bị tấn công bởi chiêu thức đánh nhiều lần trong lượt (như Fury Swipes), Đặc tính này sẽ kích hoạt ứng với từng lần đánh. Pokémon sở hữu: Mudbray, Mubsdale.
  • Stance Change (Chuyển Đổi Tư Thế): Pokémon này thay đổi hình dạng mỗi khi nó dùng chiêu thức tấn công hay phòng thủ. Pokémon sở hữu: Aegislash, Aegislash (Blade).
  • Static (Tĩnh Điện): Nếu Pokémon này bị tấn công bằng chiêu thức tiếp xúc, đối phương sẽ có 30% bị PAR. Hiệu ứng này vẫn áp dụng với Pokémon hệ Ground. Nếu Pokémon này ở đầu đội hình, tỉ lệ gặp Pokémon hoang dã hệ Electric tăng 50%. Pokémon sở hữu: Ampharos, Electabuzz, Electrike, Electrode, Elekid, Emolga, Flaaffy, Manectric, Mareep, Pichu, Pikachu, Raichu, Stunfisk, Voltorb.
  • Steadfast (Trái Tim Buất Khuất): Nếu Pokémon này bị nao núng, Speed của nó sẽ tăng 1 bậc. Pokémon sở hữu: Gallade, Hitmontop, Lucario, Machamp, Machoke, Machop, Mega Mewtwo X, Riolu, Scyther, Tyrogue.
  • Steelworker (Dụng Thép): Các chiêu thức hệ Steel của Pokémon sở hữu Đặc tính này được tăng 50% sức mạnh. Pokémon sở hữu: Dhelmise.
  • Stench (Mùi Thối): Pokemon này có 10% làm đối phương nao núng khi ra chiêu thức có gây sát thương. Nếu Pokémon này ở đầu đội hình, tỉ lệ gặp Pokémon hoang dã giảm một nửa. Pokémon sở hữu: Garbodor, Gloom, Grimer, Muk, Skuntank, Stunky, Trubbish.
  • Sticky Hold (Bám Dính): Đối phương không thể lấy item của Pokémon này. Nếu có Pokémon này trong đội hình, Pokémon khi câu được sẽ dễ bắt hơn. Pokémon sở hữu: Accelgor, Gastrodon, Grimer, Gulpin, Muk, Shellos, Swalot, Trubbish.
  • Storm Drain (Dẫn Nước): Trong Double và Triple Battle, Pokemon này làm cho bất kỳ chiêu thức Water một-mục-tiêu tấn công vào chính nó, bao gồm cả chiêu thức Hidden Power hệ Water, Judment và Nature Gift; khi trúng một chiêu thức Water, Pokemon này sẽ không nhận thiệt hại và Special Attack của nó tăng lên một bậc. Nếu đối phương sử dụng một chiêu thức Water tấn công nhiều Pokémon, các mục tiêu đó sẽ bị tấn công. Pokémon sở hữu: Cradily, Finneon, Gastrodon, Lileep, Lumineon, Maractus, Shellos.
  • Strong Jaw (Hàm Khỏe): Pokémon này sẽ nhận thêm sức mạnh cho các chiêu thức liên quan đến việc cắn như Bite, Crunch, Fire Fang, Hyper Fang, Ice Fang, Poison Fang, Psychic Fang và Thunder Fang. Pokémon sở hữu: Bruxish, Gumshoos, Mega Sharpedo, Tyrantrum, Tyrunt, Yungoos.
  • Sturdy (Cứng Cỏi): Các chiêu one-hit KO như Fissure, Guillotine, Horn Drill và Sheer Cold không thể tấn công Pokémon này. Đồng thời, Pokémon này không thể bị hạ gục chỉ bởi một chiêu thức đánh khi đang ở trạng thái đầy HP. Pokémon sở hữu: Aggron, Aron, Avalugg, Bastiodon, Bergmite, Boldore, Bonsly, Carbink, Carracosta, Crustle, Donphan, Dwebble, Forretress, Geodude, Gigalith, Golem, Graveler, Lairon, Magnemite, Magneton, Magnezone, Nosepass, Onix, Pineco, Probopass, Regirock, Relicanth, Roggenrola, Sawk, Shieldon, Shuckle, Skarmory, Steelix, Sudowoodo, Tirtouga.
  • Suction Cups (Giác Hút): Pokémon này không bị ảnh hưởng bởi những chiêu thức ép rút lui (như Roar, Circle Throw, ...) và vật phẩm tương tự (Red Card). Nếu có Pokémon này trong đội hình, Pokémon khi câu được sẽ dễ bắt hơn. Pokémon sở hữu: Cradily, Inkay, Lileep, Malamar, Octillery.
  • Super Luck (Siêu May Mắn): Nâng cao xác suất ra đòn Chí Mạng của Pokémon này. Pokémon sở hữu: Absol, Honchkrow, Murkrow, Pidove, Togekiss, Togepi, Togetic, Tranquill, Unfezant.
  • Surge Surfer (Đuôi Lướt Ván): Khi trên sân đấu đang có hiệu ứng của chiêu thức Electric Terrain, Pokémon sở hữu Đặc tính này được nhân đôi Speed. Pokémon sở hữu: Raichu (Alola Form).
  • Swarm (Bọ Cảnh Báo): Khi Pokémon này còn đúng hay dưới 1/3 HP tối đa, các chiêu thức hệ Bug của Pokémon này sẽ nhận được thêm 50% sức mạnh. Nếu Pokémon này ở đầu đội hình, tỉ lệ gặp Pokémo hoang dã tăng gấp đôi. Pokémon sở hữu: Ariados, Beautifly, Beedrill, Durant, Escavalier, Galvantula, Heracross, Joltik, Karrablast, Kricketune, Larvesta, Leavanny, Ledian, Ledyba, Mothim, Scizor, Scolipede, Scyther, Sewaddle, Spinarak, Venipede, Volbeat, Volcarona, Whirlipede.
  • Sweet Veil (Màn Ngọt Ngào) : Pokémon này ngăn chặn bản thân và đồng đội bị SLP. Vì vậy, Pokémon này và đồng đội của nó sẽ không thể sử dụng Rest (trừ khi có Mold Breaker, Teravolt hay Turboblaze) và Yawn. Và nếu đồng đội có Mold Breaker, Teravolt hay Turboblaze dùng chiêu thức mà kích hoạt hiệu ứng của Effect Spore, Sweet Veil sẽ không có tác dụng. Pokémon sở hữu: Cutiefly, Bounsweet, Ribombee, Slurpuff, Steenee, Swirlix, Tsareena.
  • Swift Swim (Bơi Nhanh): Khi Pokémon này vào trận khi Rain Dance đang có hiệu lực, Speed của nó sẽ tạm thời được nhân đôi. Pokémon sở hữu: Anorith, Armaldo, Beartic, Buizel, Carracosta, Feebas, Finneon, Floatzel, Goldeen, Golduck, Gorebyss, Horsea, Huntail, Kabuto, Kabutops, Kingdra, Lombre, Lotad, Ludicolo, Lumineon, Luvdisc, Magikarp, Mantine, Mantyke, Mega Swampert, Omanyte, Omastar, Palpitoad, Poliwag, Poliwhirl, Poliwrath, Psyduck, Qwilfish, Relicanth, Seaking, Seismitoad, Surskit, Tirtouga, Tympole.
  • Symbiosis (Cộng Sinh): Pokémon này có thể đưa item nó đang giữ cho đồng đội. Pokémon sở hữu: Flabébé, Floette, Florges.
  • Synchronize (Đồng Bộ): Nếu đối phương làm Pokémon này bị BRN / PSN / PAR, nó sẽ khiến đối phương bị theo. Nếu Pokémon này ở đầu đội hình, tỉ lệ gặp Pokémon cùng Nature tăng 50%. Pokémon sở hữu: Abra, Alakazam, Beheeyem, Elgyem, Espeon, Gardevoir, Kadabra, Kirlia, Mew, Munna, Musharna, Natu, Ralts, Sylveon, Umbreon, Xatu.
  • Tangled Feet (Lảo Đảo): Nếu Pokémon này bị choáng váng, các chiêu thức của đối phương sẽ có 50% xác suất bị trượt. Pokémon sở hữu: Chatot, Dodrio, Doduo, Pidgeot, Pidgeotto, Pidgey, Spinda.
  • Tangling Hair (Tóc Xoăn): Khi Pokémon sở hữu Đặc tính này bị tấn công bởi một chiêu thức đánh có tiếp xúc, Speed của Pokémon tấn công sẽ giảm 1 bậc. Nếu bị tấn công bởi chiêu thức đánh nhiều lần trong lượt (như Fury Swipes), Đặc tính này sẽ kích hoạt ứng với từng lần đánh. Pokémon sở hữu: Diglett (Alola Form), Dugtrio (Alola Form).
  • Technician (Kĩ Thuật Viên): Khi Pokémon này sử dụng chiêu thức có Base Power là 60 hay thấp hơn, chiêu thức đó sẽ nhận thêm 50% sức mạnh. Ví dụ chiêu thức có Base Power là 60 sẽ có hiệu quả là 90. Pokémon sở hữu: Ambipom, Breloom, Cinccino, Hitmontop, Kricketune, Mega Scizor, Meowth, Mime Jr., Minccino, Mr. Mime, Persian, Roserade, Scizor, Scyther, Smeargle.
  • Telepathy (Thần Giao Cách Cảm): Pokémon này không nhận sát thương từ đồng đội trong Double và Triple Battle. Pokémom sở hữu: Beheeyem, Dialga, Elgyem, Gardevoir, Giratina (Altered), Kirlia, Medicham, Meditite, Munna, Musharna, Noibat, Noivern, Palkia, Ralts, Wobbuffet, Wynaut.
  • Teravolt (Điện Thế Nghìn Tỉ): Khi Pokémon này tấn công, nó sẽ bỏ qua các Đặc tính (bao gồm cả đồng đội và đối phương) mà có thể thay đổi sát thương (bao gồm cả tăng và giảm) hay ngăn chặn hiệu ứng chiêu thức của nó. Những Đặc tính đó bao gồm Aroma Veil, Battle Armor, Big Pecks, Bulletproof, Clear Body, Contrary, Damp, Dazzling, Disguise, Dry Skin, Filter, Flash Fire, Flower Gift, Flower Veil, Friend Guard, Fur Coat, Heatproof, Heavy Metal, Hyper Cutter, Immunity, Inner Focus, Insomnia, Keen Eye, Leaf Guard, Levitate, Light Metal, Lightningrod, Limber, Magic Bounce, Magma Armor, Marvel Scale, Motor Drive, Multiscale, Oblivious, Overcoat, Own Tempo, Queenly Majesty, Sand Veil, Sap Sipper, Shell Armor, Shield Dust, Simple, Snow Cloak, Solid Rock, Soundproof, Sticky Hold, Storm Drain, Sturdy, Suction Cups, Sweet Veil, Tangled Feet, Telepathy, Thick Fat, Unaware, Vital Spirit, Volt Absorb, Water Absorb, Water Veil, White Smoke, Wonder Guard và Wonder Skin. Pokémon sở hữu: Black Kyurem, Zekrom.
  • Thick Fat (Mỡ Dày): Pokémon này được giảm một nửa sát thương từ các chiêu thức hệ Fire và Ice. Pokémon sở hữu: Azumarill, Azurill, Dewgong, Grumpig, Hariyama, Makuhita, Mamoswine, Marill, Mega Venusaur, Miltank, Munchlax, Pignite, Piloswine, Purugly, Sealeo, Seel, Snorlax, Spheal, Spoink, Swinub, Tepig, Walrein.
  • Tinted Lens (Kính Sắc Màu): Pokémon này được tăng gấp đôi sức mạnh cho các chiêu thức Not Very Effective lên đối phương. Pokémon sở hữu: Butterfree, Hoothoot, Illumise, Mothim, Noctowl, Sigilyph, Venomoth, Venonat, Yanmega.
  • Torrent (Nước Xiết): Khi Pokémon này còn đúng hay dưới 1/3 HP tối đa, các chiêu thức hệ Water của Pokémon này sẽ nhận được thêm 50% sức mạnh. Pokémon sở hữu: Blastoise, Croconaw, Dewott, Empoleon, Feraligatr, Froakie, Frogadier, Greninja, Marshtomp, Mudkip, Oshawott, Panpour, Piplup, Prinplup, Samurott, Simipour,.Squirtle, Swampert, Totodile, Wartortle.
  • Tough Claws (Vuốt Cứng): Pokémon này được tăng 30% sức mạnh cho các chiêu thức tiếp xúc. Pokémon sở hữu: Barbaracle, Binacle, Mega Aerodactyl, Mega Charizard X, Mega Metagross.
  • Toxic Boost (Khuếch Đại Độc Tính): Attack của Pokémon này tăng 50% khi nó bị PSN. Pokémon sở hữu: Zangoose.
  • Trace (Theo Dấu): Khi Pokémon này vào trận, nó sẽ sao chép Đặc tính của đối phương (trừ Multitype). Pokémon sở hữu: Gardevoir, Kirlia, Mega Alakazam, Porygon, Porygon2, Ralts.
  • Triage (Ưu Tiên Trị Liệu): Những chiêu thức hồi HP của Pokémon sở hữu Đặc tính này được +3 điểm ưu tiên, bao gồm cả những chiêu thức gây sát thương và những chiêu thức status. Triage không ảnh hưởng tới các chiêu thức Aqua Ring, Ingrain, Leech Seed và Pain Split. Pokémon sở hữu: Comfey.
  • Truant (Lười Biếng): Sau khi Pokémon này được vào trận, nó sẽ bỏ qua lượt sau của nó. Pokémon sở hữu: Durant, Slaking, Slakoth.
  • Turboblaze (Tăng Áp Hoả Thiêu): Khi Pokémon này tấn công, nó sẽ bỏ qua các Đặc tính (bao gồm cả đồng đội và đối phương) mà có thể thay đổi sát thương (bao gồm cả tăng và giảm) hay ngăn chặn hiệu ứng chiêu thức của nó. Những Đặc tính đó bao gồm Aroma Veil, Battle Armor, Big Pecks, Bulletproof, Clear Body, Contrary, Damp, Dazzling, Disguise, Dry Skin, Filter, Flash Fire, Flower Gift, Flower Veil, Friend Guard, Fur Coat, Heatproof, Heavy Metal, Hyper Cutter, Immunity, Inner Focus, Insomnia, Keen Eye, Leaf Guard, Levitate, Light Metal, Lightningrod, Limber, Magic Bounce, Magma Armor, Marvel Scale, Motor Drive, Multiscale, Oblivious, Overcoat, Own Tempo, Queenly Majesty, Sand Veil, Sap Sipper, Shell Armor, Shield Dust, Simple, Snow Cloak, Solid Rock, Soundproof, Sticky Hold, Storm Drain, Sturdy, Suction Cups, Sweet Veil, Tangled Feet, Telepathy, Thick Fat, Unaware, Vital Spirit, Volt Absorb, Water Absorb, Water Veil, White Smoke, Wonder Guard và Wonder Skin. Pokémon sở hữu: Reshiram, White Kyurem.
  • Unaware (Hồn Nhiên): Khi Pokémon này tấn công, nó sẽ bỏ qua sự thay đổi Defense, Special Defense và chỉ số Evasion của đối phương. Khi Pokémon này bị tấn công bởi Pokémon khác, Pokémon khác sẽ không tính sự thay đổi Accuracy, Attack và Special Attack của bản thân. Sự tăng đó vẫn áp dụng cho chiêu thức Gyro Ball, Electro Ball, Stored Power, Punishment và Power Trip. Pokémon sở hữu: Bibarel, Bidoof, Clefable, Quagsire, Swoobat, Woobat, Wooper.
  • Unburden (Trút Gánh): Speed của Pokémon này tăng gấp đôi khi nó mất item đang giữ bởi việc sử dụng quả mọng hay bị ăn cắp Thief hay Knock Off. Pokémon sở hữu: Accelgor, Drifblim, Drifloon, Grovyle, Hawlucha, Hitmonlee, Liepard, Purrloin, Sceptile, Slurpuff, Swirlix, Treecko.
  • Unnerve (Gây Căng Thẳng): Khi Pokémon này vào trận, đối phương sẽ không thể sử dụng quả mọng đang giữ. Pokémon sở hữu: Aerodactyl, Arbok, Axew, Ekans, Fraxure, Galvantula, Haxorus, Houndoom, Houndour, Joltik, Litleo, Masquerain, Meowth, Mewtwo, Persian, Pyroar, Tyranitar, Ursaring, Vespiquen
  • Victory Star (Ngôi Sao Chiến Thắng: Accuracy của Pokémon này và đồng đội của nó khi Double và Triple Battle tăng 10%. Pokémon sở hữu: Victini.
  • Vital Spirit (Hưng Phấn): Pokémon này không thể SLP, bao gồm bởi đối phương và do bản thân bởi Rest. Nếu Pokémon này ở đầu đội hình, tỉ lệ gặp Pokémon hoang dã cấp cao giảm 50%. Pokémon sở hữu: Delibird, Electabuzz, Electivire, Elekid, Lillipup, Magby, Magmar, Magmortar, Mankey, Primeape, Tyrogue, Vigoroth.
  • Volt Absorb (Trữ Điện): Nếu một chiêu thức Electric sẽ tấn công Pokémon này, nó sẽ hồi lại 25% HP tối đa thay vì nhận sát thương, và những khả năng đặc biệt của chiêu thức đánh đó sẽ không có tác dụng. Pokémon sở hữu: Chinchou, Jolteon, Lanturn, Minun, Pachirisu, Raikou, Thundurus (Therian).
  • Water Absorb (Trữ Nước): Nếu một chiêu thức Water sẽ tấn công Pokémon này, nó sẽ hồi lại 25% HP tối đa thay vì nhận sát thương, và những khả năng đặc biệt của chiêu thức đánh đó sẽ không có tác dụng. Pokémon sở hữu: Cacnea, Cacturne, Chinchou, Frillish, Jellicent, Lanturn, Lapras, Mantine, Mantyke, Maractus, Palpitoad, Politoed, Poliwag, Poliwhirl, Poliwrath, Quagsire, Seismitoad, Suicune, Tympole, Vaporeon, Volcanion, Wooper.
  • Water Bubble (Bong Bóng Nước): Pokémon sở hữu Đặc tính này được nhân đôi sức mạnh cho các chiêu hệ Water. Đồng thời, Đặc tính này giảm một nửa sát thương khi Pokémon này bị tấn công bởi các chiêu thức hệ Fire, và ngăn chặn Pokémon này bị BRN. Pokémon sở hữu: Araquanid, Dewpider.
  • Water Compaction (Nước Nén): Khi Pokémon sở hữu Đặc tính này bị tấn công bởi chiêu thức đánh hệ Water, Defense của nó tăng 2 bậc. Nếu bị tấn công bởi chiêu thức Water Shuriken, số lần kích hoạt sẽ ứng với số lần đánh. Pokémon sở hữu: Palossand, Sandygast.
  • Water Veil (Màn Nước): Pokémon này không thể bị BRN. Pokémon sở hữu: Buizel, Finneon, Floatzel, Goldeen, Huntail, Lumineon, Mantine, Mantyke, Seaking, Wailmer, Wailord.
  • Weak Armor (Giáp Yếu): Khi một chiêu thức vật lý tấn công Pokémon này, Defense của nó sẽ giảm 1 bậc đồng thời Speed tăng 1 bậc trong Thế Hệ V-VI, Thế Hệ VII trở đi tăng 2 bậc. Pokémon sở hữu: Crustle, Dwebble, Garbodor, Kabuto, Kabutops, Magcargo, Mandibuzz, Omanyte, Omastar, Onix, Skarmory, Slugma, Vanillish, Vanillite, Vanilluxe, Vullaby.
  • White Smoke (Khói Trắng): Ngăn chặn chỉ số của bản thân bị giảm bởi chiêu thức hay Đặc tính của Pokémon khác (như Scary Face và Intimidate), bao gồm cả Sticky Web. White Smoke không ngăn chặn Pokémon tự giảm chỉ số của bản thân từ việc sử dụng chiêu thức như Superpower hay Shell Smash ; từ các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp chỉ số như vật phẩm Iron Ball, những trạng thái như BRN / PAR, chiêu thức Guard Split, Power Split, Heart Swap, Guard Swap, Power Swap, Baton Pass, và Topsy-Turvy. Pokémon sở hữu: Heatmor, Torkoal.
  • Wimp Out (Lẩn Tránh): Khi HP của Pokémon sở hữu Đặc tính này bị giảm xuống hơn một nửa so với HP tối đa, nó sẽ bỏ chạy khi ở ngoài hoang dã hoặc sẽ đổi với Pokémon khác trong trận đấu. Tuy nhiên, Đặc tính này không kích hoạt khi bị giảm HP do sát thương khi rối trí, thời tiết, hay dùng chiêu thức Substitute. Pokémon sở hữu: Wimpod.
  • Wonder Guard (Phòng Ngự Thần Kì): Pokémon này chỉ nhận sát thương từ các chiêu thức được cho là Siêu Hiệu Quả đối với Pokémon này. Wonder Guard không bảo vệ Pokémon khỏi bị tác dụng phụ hay sát thương từ PSN (kể cả Toxic) / BRN / PAR / FRZ / SLP (kể cả Rest), sát thương recoil từ các chiêu thức Beat Up, Bide, Doom Desire, Fire Fang, Future Sight, Hail, Leech Seed, Sandstorm, Spikes, Stealth Rock và Struggle. Wonder Guard không thể bị ảnh hưởng bởi các chiêu thức Skill Swap hay Role Play. Trace cũng không thể sao chép Wonder Guard. Pokémon sở hữu: Shedinja.
  • Wonder Skin (Da Thần Kì): Khi Pokémon sở hữu Đặc tính này bị tấn công bởi chiêu thức status, Accuracy của chiêu thức đó sẽ giảm xuống còn 50%. Wonder Skin không có tác dụng khi Accuracy của chiêu thức đó vốn đã là 50% hoặc ít hơn. Pokémon sở hữu: Delcatty, Sigilyph, Skitty, Venomoth.
  • Zen Mode (Hình Thái Đạt Ma): Khi Pokémon này còn 50% HP tối đa, nó sẽ chuyển sang Zen Form của nó. Pokémon sở hữu: Darmanitan, Darmanitan (Zen).

Thu phục Pokémon[]

Bảng tiến hóa pokemon các chiêu thức học được năm 2024

Quả Poké Ball cơ bản.

Vì mỗi người chơi bắt đầu trò chơi chỉ với một Pokémon khởi đầu, thu phục là một trong những yếu tố cơ bản nhất của trò chơi Pokémon, và là một trong những cách chính để có thêm Pokémon mới vào đội của người chơi.

Khi chiến đấu với một Pokémon hoang dã, thay vì đánh bại nó, người chơi có thể chọn cách để thu phục nó bằng cách ném một trong nhiều loại khác nhau. Tỉ lệ thành công có thể biến đổi, nhưng được tăng lên nếu HP của Pokémon ở mức thấp, nếu mục tiêu bị nhiễm trạng thái như ngủ hoặc tê liệt, và nếu một Poké Ball mạnh hơn hoặc phù hợp hơn được sử dụng.

Nếu thu phục thành công, thông tin của Pokémon bị thu phục sẽ được thêm vào Pokédex, người chơi có thể cho Pokémon đó một nickname, và Pokémon đó được thêm vào đội của người chơi. Tuy nhiên, nếu đội của người chơi đã đủ 6 Pokémon, Pokémon bị thu phục sẽ được gửi về PC.

Có một vài Pokémon (hầu hết là huyền thoại) chỉ có thể lấy được thông qua các sự kiện đặc biệt trong game.

Poké Ball[]

Poké Ball (Bản mẫu:Nihongo4 trong phiên bản tiếng Nhật gốc) là một thiết bị hình cầu được dùng bởi các Trainer để thu phục Pokémon hoang dã. Khi được va chạm, quả bóng sẽ hút Pokémon vào trong và tự động đóng lại. Pokémon hoang dã có thể kháng cự và thoát ra ngoài; tuy nhiên, Pokémon bị thương và có trạng thái xấu sẽ ít có khả năng kháng cự hơn và tỉ lệ thành công sẽ cao hơn. Pokémon huyền thoại sẽ kháng cự mạnh mẽ hơn nhiều, và sẽ đòi hỏi nhiều Poké Ball hơn hoặc Poké Ball mạnh hơn để bắt chúng. Nếu người chơi cố bắt một Pokémon của NPC, đối thủ sẽ chặn quả bóng lại để tránh việc bị trộm, nói rằng bắt một Pokémon đã thuộc quyền sỡ hữu là trái luật.

Như được miêu tả trong anime và manga, Poké Ball khi không hoạt động, sẽ thu nhỏ về kích cỡ một quả bóng golf, và khi nhấn nút ở giữa, sẽ phóng to đến kích cỡ một quả bóng chày. Pokémon ra ngoài bằng cách ném quả bóng; khi lấy lại một Pokémon vào quả bóng, một luồng sáng màu đỏ bao quanh Pokémon và thu hồi lại nó. Poké Ball được miêu tả rằng cực kì thoải mái cho Pokémon, tới mức nó sẽ tự nguyện đi vào quả bóng mà không cần sự khích lệ nào. Các Pokémon như Voltorb, Electrode, Foongus, và Amoonguss thường bị nhầm lẫn với Poké Ball, vì hình dáng và màu sắc của chúng khá k giống với những quả Poké Ball.

Có nhiều loại Poké Ball khác nhau. Được giới thiệu trong Pokémon Red và Blue, sắp xếp theo sức mạnh tăng dần là Poké Ball, Great Ball (Bản mẫu:Nihongo4 ở Nhật), Ultra Ball (Bản mẫu:Nihongo4 ở Nhật), và Bản mẫu:Nihongo4 - thứ có 100% khả năng thành công với bất kì Pokémon nào có thể bị thu phục, và chỉ tồn tại một quả trong trò chơi. Trong Pokémon Gold, Silver, Crystal, HeartGold và SoulSilver, có những quả trái cây được gọi là Apricorns, thứ khi được đưa cho Kurt ở thị trấn Azalea, sẽ được chế tạo thành một trong bảy loại Poké Ball đặc biệt, tùy vào màu sắc của Apricorn. Bảy loại Poké Ball Kurt có thể làm là Level (Đỏ), Moon (Vàng), Lure (Lam), Friend (Lục), Love (Hồng), Fast (Trắng), và Heavy (Đen). Bắt đầu từ Pokémon Ruby, Sapphire, và Emerald, nhiều loại bóng khác xuất hiện, như Timer Ball, thứ sẽ trở nên hiệu quả hơn khi số lượt trong trận đấu tăng lên, và Net Ball, thứ có cơ hội thành công cao hơn khi bắt Pokémon hệ nước hoặc bọ, và nhiều loại khác. Thêm vào đó, trong một vài game có tồn tại một nơi gọi là Safari Zone chỉ có thể dùng Safari Balls, những quả bóng này không thể dùng được ở nơi khác trong game. Một số Poké Ball khác là Heavy Ball (hữu hiệu khi bắt Pokémon có khối lượng lớn), Heal Ball (khôi phục máu và trạng thái cho Pokémon bị thu phục), Luxury Ball (giống với Friend Ball), Nest Ball (hữu hiệu khi bắt Pokémon có cấp độ thấp hơn Pokémon của người chơi), Repeat Ball (hữu hiệu khi bắt Pokémon bạn đã có trước đó), Lure Ball (hữu hiệu khi bắt Pokémon gặp được khi câu cá) và Dive Ball (hữu hiệu khi bắt Pokémon gặp được khi đang lặn). Cũng có một số loại Poké Ball đặc biệt khác (Cherish Ball và Premier Ball) chỉ có thể có được thông qua các sự kiện đặc biệt. Trong Pokémon Black Và White có thêm một loại mới là Dream Ball có 100% khả năng bắt thành công với bất kì Pokémon nào nhưng chỉ có thể hoạt động trong Entree Forest. Thêm một loại mới trong Pokémon Sun và Moon là Beast Ball có khả năng bắt cao với Ultra Beast nhưng lại cực kì thấp với những Pokemon khác được trao cho người chơi trong nhiệm vụ UB.

Pokédex[]

Bản mẫu:Nihongo4, là một thiết bị điện tử được thiết kế để lập danh mục và cung cấp thông tin liên quan đến các loài Pokémon khác nhau. Cái tên Pokédex là một từ ghép của Pokémon và index. Trong các trò chơi, bất cứ khi nào Pokémon bị bắt lần đầu tiên, chiều cao, cân nặng, hệ loài và mô tả ngắn của Pokémon sẽ được thêm vào Pokédex của người chơi. Mỗi khu vực có Pokédex riêng, ngoại hình khác nhau, các loài Pokémon được phân loại và các chức năng như khả năng sắp xếp danh sách Pokémon dựa trên thứ tự chữ cái hoặc hiển thị kích thước của Pokémon so với nhân vật người chơi. "Pokédex quốc tế" cho phép Pokémon từ tất cả các khu vực được xếp vào mục lục. Ứng dụng Nintendo 3DS Pokédex 3D Pro có tất cả các Pokémon với tất cả các hình dạng của nó và mỗi hình dạng đều có hoạt hình riêng.

Tiến hoá[]

Khi Pokémon phát triển và đạt đến điều kiện nhất định, chúng có thể tiến hoá (進化 shinka), giống với một kiểu biến dạng hơn là tiến hóa thông thường. Sự tiến hóa ở Pokémon có thể xảy ra vì nhiều lý do khác nhau, thông thường nhất là đạt đủ điểm kinh nghiệm (EXP). Một số kiểu tiến hóa khác là tiến hóa bằng đá tiến hóa hay bằng chỉ số hạnh phúc. Mỗi loài Pokémon đều có 1 chuỗi tiến hóa nhất định hoặc không tiến hóa. Quá trình tiến hóa được thể hiện bởi sự thay đổi hình dáng bên ngoài cũng như sức mạnh bên trong của Pokémon (Các chỉ số và đặc tính của Pokémon), một số loài sự tiến hóa còn kèm theo thay đổi hệ. Pokémon sau khi tiến hóa hiển nhiên là mạnh hơn với dạng trước của nó.

Các Bậc Tiến hoá (Evolutionary Stage)

Tất cả các Pokémon đều thuộc một trong 4 cấp bậc tiến hoá: Baby Pokémon, Unevolved Pokémon, Stage 1 Pokémon và Stage 2 Pokémon.

Một Baby Pokémon không thể đem breed kể cả với Ditto, và khi breed Unevolved Pokémon hoặc Stage 1 Pokémon cái trong chuỗi tiến hoá của nó sẽ ra Pokémon này. Ví dụ khi breed Chansey (hoặc Blissey) sẽ ra Happiny chứ không phải là Chansey, và Happiny không thể breed, vậy chúng ta gọi Happiny là một Baby Pokémon. Cũng cần lưu ý là không một chuỗi tiến hoá Pokémon nào có cả Baby Pokémon và Stage 2 Pokémon.

Unevolved Pokémon (Pokémon chưa tiến hoá) đúng như tên gọi, là dạng cơ bản của Pokémon. Tuy nhiên nó có thể breed được, đây là đặc điểm lớn nhất để phân biệt chúng với Baby Pokémon. Unevolved Pokémon có thể tiến hoá thành Stage 1 Pokémon.

Stage 1 Pokémon (Pokémon cấp bậc 1) là dạng đã tiến hoá của Unevolved Pokémon và có thể tiến hoá thành Stage 2 Pokémon nếu nó chưa phải là tận cùng trong chuỗi tiến hoá.

Stage 2 Pokémon (Pokémon cấp bậc 2) là dạng tiến hoá của Stage 1 Pokémon, luôn luôn tận cùng trong chuỗi tiến hoá và chỉ xuất hiện trong chuỗi tiến hoá 3 bước không có Baby Pokémon.

Các Bước Tiến hoá

Bình thường, dạng tiến hoá thường gặp nhất là tiến hoá 3 bước (tất cả starter trong game đều có tiến hoá 3 bước). Ví dụ như:

Bulbasaur (lv16) -> Ivysaur (lv32) -> Venusaur

Khi đó Bulbasaur sẽ là Unevolved Pokémon, Ivysaur là Stage 1 và Venusaur là Stage 2. Một ví dụ khác:

Happiny (Oval Stone) -> Chansey (Happiness ≥ 220) -> Blissey

Happiny ở đây là Baby Pokémon, Chansey là Unevolved và Blissey là stage 1.

Dạng thứ 2 ta gặp là tiến hoá 2 bước:

Magikarp (lv20) ---> Gyarados

Khi đó Magikarp là Unevolved và Gyarados là stage 1.

Điều tương tự đối với các Pokémon khác.

Nhánh tiến hoá (Branches of Evolution)

Tuy nhiên, một số Pokémon có thể tiến hoá thành một trong hai hay nhiều loài khác nhau trong những điều kiện khác nhau. Eevee là ví dụ biết đến nhiều nhất, có thể tiến hoá thành 8 loài khác nhau. Mỗi loài đó ta gọi là một nhánh tiến hoá của Eevee. Tương tự với các Pokémon khác như Gloom, Poliwhirl...

Kiểu tiến hoá (Methods of Evolution)

Kiểu tiến hoá của một Pokémon chính là điều kiện cụ thể để nó tiến hoá.

Pokémon có nhiều kiểu tiến hóa phong phú và đa dạng. Trong game cũng như anime, Pokémon có các dạng tiến hóa sau:

  • Tiến hoá bằng level (cấp): Là hình thức tiến hoá phổ biến nhất. Pokémon có giới hạn level từ 1-100. Mỗi loài tiến hoá bằng level có một giới hạn level nhất định, khi Pokémon đạt được level trên thì sẽ tự động tiến hóa. Quá trình này có thể dừng lại dễ dàng bằng cách nhấn phím B trên hệ máy điều khiển khi sự tiến hoá đang diễn ra, hoặc bằng cách hold Everstone. Một số người chơi ngăn cản sự tiến hoá nhằm cho Pokémon của họ học được chiêu mạnh sớm hơn so với cấp tiến hoá của nó. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là Pokémon ở level 100 sẽ không thể tiến hoá bằng level được nữa.
  • Tiến hóa bằng Chỉ số hạnh phúc (Happiness): Happiness là thang đo độ tình cảm của Pokémon với trainer. Trong game, happiness có giá trị từ 0 đến 255, khi happiness đạt đến ngưỡng 220 và lên level, Pokémon bắt đầu tiến hóa. Chỉ có một số loài đặc biệt mới tiến hóa dạng này. Một số loài còn tiến hóa bằng happiness trong một khoảng thời gian nhất định.
  • Tiến hóa khi lên level và đã được học một chiêu nhất định: một số loài chỉ tiến hóa khi lên level vào lúc mà nó đã được học một chiêu nào đó. Ví dụ: Piloswine -> Mamoswine (Ancient Power) hay Mime jr. -> Mr. Mime (Mimic)...
  • Tiến hóa tại địa điểm nhất định: khi Pokémon lên level tại các địa điểm định sẵn, nó sẽ tiến hóa. Ví dụ: Eevee -> Leafeon (lên level tại Moss Rock - Eterna Forest), Magnemite -> Magnezone (lên lv ở Mt.Coronet)....
  • Tiến hóa khi lên level kèm theo item: khi Pokémon cầm 1 item nhất định đặc trưng cho loài, nó sẽ tiến hóa nếu lên level. Hình thức này đôi khi còn kèm theo quy định về thời gian. Ví dụ: Gligar ---> Gliscor (cầm item Razor Fang, lên lv vào ban đêm).
  • Tiến hóa khi lên level kèm theo quy định về chỉ số: đây là kiểu tiến hóa đặc trưng của Tyroge. Khi Tyroge đạt lv 20. Nó sẽ tiến hóa:

+ Attack > Defense: tiến hóa thành Hitmonlee

+ Attack < Defense: tiến hóa thành Hitmonchan

+ Attack = Defense: tiến hóa thành Hitmontop

  • Tiến hoá khi đã đạt được điều kiện về Contest Stat:

Feebas ---> Milotic (khi Beauty đạt ≥ 170)

Feebas - Milotic là hai Pokémon duy nhất có chuỗi tiến hoá phụ thuộc vào Contest Stat.

  • Tiến hóa khi trao đổi: một vài Pokémon chỉ tiến hóa khi được trao đổi (trade), như Kadabra ---> Alakazam chẳng hạn.
  • Tiến hóa khi tra đổi kèm item: một số loài chỉ tiến hóa khi được trao đổi kèm theo loại item nhất định. Như Porygon -> Porygon 2 (Up-grade) -> Porygon-Z (Dubious Disc).
  • Tiến hóa khi trao đổi với loại Pokémon nhất định: Karrablast và Shelmet chỉ có thể tiến hóa khi được trao đổi với nhau.
  • Tiến hóa bằng chỉ số cá nhân (Personality Value): thuộc về Wurmple. Chỉ số này ẩn và không bị tác động bởi người chơi. Nếu chỉ số này <5 thì Wurmple sẽ tiến hoá thành Silcoon, ngược lại nếu ≥5 thì sẽ thành Cascoon.
  • Tiến hóa khi lên level và đạt được một vài điều kiện đặc biệt: Nincada -> Shedinja khi lên level 20, đội hình còn dư chỗ, ngoài ra ở Gen IV balô phải còn ít nhất một pokeball. Combee -> Vespiqueen khi lên level 21 và là con cái, điều này cũng có nghĩa là Combee đực không thể nào tiến hoá. Mantyke -> Mantine khi có một con Remoraid trong đội hình. Burmy -> Mothim (con đực) hay Wormadam (con cái). Type và form (dạng) của con cái tùy thuộc vào dạng của Burmy. Inkay ---> Malamar khi lên level 30 và úp ngược máy Nitendo 3DS.
  • Tiến hóa bằng đá (evolutionary stones - 進化の石 Shinka no ishi): Trong thế giới Pokémon có 11 item đặc biệt có sức mạnh tiềm ẩn làm cho Pokémon tiến hoá (ngoại trừ Everstone). Một đá tiến hoá là bất kì một trong mười loại đá dạng như vật phẩm toả ra một năng lượng bí ẩn làm cho vài Pokémon đặc biệt tiến hoá. Đá thứ mười một, Everstone, khác biệt trong đó toả ra một loại năng lượng ngăn chặn sự tiến hoá ở Pokémon nắm giữ bất kể loài của nó.

Đá tiến hóa có thể được sử dụng bất cứ lúc nào, và gây ra sự tiến hoá ngay lập tức trong Pokémon đối với Pokémon họ sử dụng trên, mà không thể huỷ bỏ. Ngoại trừ Oval Stone và Everstone, phải được nắm giữ để tác dụng được diễn ra, mọi đá tiến hoá được áp dụng trực tiếp cho Pokémon.

Việc sử dụng một mảnh đá được coi là một sự tiến hoá "ép buộc", đặc biệt là bởi những nhân vật chính của hoạt hình, như Pokémon không thể biến đổi bởi bản thân nó. Nhiều con Pokémon - kết quả từ một sự tiến hoá dựa trên đá cũng có mức độ học tuyệt chiêu từ tăng cấp khác hơn thể tiến hoá trước đó của chúng, một số không học được tuyệt chiêu nào sau khi tiến hoá.

Danh sách các loạị đá[]

Bản mẫu:Col-begin Bản mẫu:Col-2

Đá lửa (Fire Stone)

  • Làm Vulpix tiến hoá thành Ninetales.
  • Làm Growlithe tiến hoá thành Arcanine.
  • Làm Eevee tiến hoá thành Flareon.
  • Làm Pansear tiến hoá thành Simisear. Đá nước (Water Stone)
  • Làm Poliwhirl tiến hoá thành Poliwrath.
  • Làm Shellder tiến hoá thành Cloyster.
  • Làm Staryu tiến hoá thành Starmie.
  • Làm Eevee tiến hoá thành Vaporeon.
  • Làm Lombre tiến hoá thành Ludicolo.
  • Làm Panpour tiến hoá thành Simipour. Đá sấm sét (Thunderstone)
  • Làm Pikachu tiến hoá thành Raichu.
  • Làm Eevee tiến hoá thành Jolteon.
  • Làm Eelektrik tiến hoá thành Eelektross. Đá lá (Leaf Stone)
  • Làm Gloom tiến hoá thành Vileplume.
  • Làm Weepinbell tiến hoá thành Victreebel.
  • Làm Exeggcute tiến hoá thành Exeggutor.
  • Làm Nuzleaf tiến hoá thành Shiftry.
  • Làm Pansage tiến hoá thành Simisage. Đá mặt trăng (Moon Stone)
  • Làm Nidorina tiến hoá thành Nidoqueen.
  • Làm Nidorino tiến hoá thành Nidoking.
  • Làm Clefairy tiến hoá thành Clefable.
  • Làm Jigglypuff tiến hoá thành Wigglytuff.
  • Làm Skitty tiến hoá thành Delcatty.
  • Làm Munna tiến hoá thành Musharna. Đá mặt trời (Sun Stone)
  • Làm Gloom tiến hoá thành Bellossom.
  • Làm Sunkern tiến hoá thành Sunflora.
  • Làm Cottonee tiến hoá thành Whimsicott.
  • Làm Petilil tiến hoá thành Lilligant. Shiny Stone
  • Làm Togetic tiến hoá thành Togekiss.
  • Làm Roselia tiến hoá thành Roserade.
  • Làm Minccino tiến hoá thành Cinccino. Dusk Stone
  • Làm Murkrow tiến hoá thành Honchkrow.
  • Làm Misdreavus tiến hoá thành Mismagius.
  • Làm Lampent tiến hoá thành Chandelure. Dawn Stone
  • Làm Kirlia con đực tiến hoá thành Gallade.
  • Làm Snorunt con cái tiến hoá thành Froslass. Oval Stone

Chỉ dùng để tiến hoá Happiny ---> Chansey. Tuy nhiên nó không được sử dụng như các loại đá khác mà phải cho Happiny giữ (hold) nó và lên cấp.

Everstone

Everstone là một loại đá riêng biệt. Tuy được xếp vào loại Evolutionary Stone (đá tiến hoá) nhưng nó không được dùng để tiến hoá Pokémon. Ngược lại, khi Pokémon cầm trong mình thì không thể tiến hoá mặc dù đã đạt những điều kiện nhất định.Bản mẫu:Col-2 Bản mẫu:Col-end

Bond Phenomenon[]

Bond Phenomenon (キズナ現象 Bond Phenomenon) (Tạm dịch Tiếng Việt là Hợp thể) là một cơ chế đã ra mắt trong phần XYZ của anime và được đưa vào các trò chơi cốt lõi trong Pokémon Sun và Moon. Pokémon duy nhất có khả năng biến đổi này là Greninja (Gekkouga) với khả năng Battle Bond. Greninja sẽ biến thành Ash-Greninja (Còn gọi là Satoshi-Gekkouga) nếu nó hạ gục Pokémon trong trận chiến, khiến nó có ngoại hình tương tự như Ash Ketchum (Satoshi), làm tăng chỉ số và Water Shuriken (Tiếng Việt: Phi Tiêu Nước) mạnh hơn. Không giống như Tiến hóa Mega, Tiến Hóa Hồi Quy Nguyên Thủy và Ultra Burst, Bond Phenomenon không yêu cầu một vật phẩm để kích hoạt.

Tiến hóa Mega[]

Bản mẫu:Nihongo4 là một cơ chế mới được giới thiệu trong Pokémon X và Y, thứ tăng thêm sức mạnh cho một số Pokémon lên tầm cao hơn nữa. Nếu người chơi sở hữu một item gọi là Bản mẫu:Nihongo4 và một Pokémon giữ một Bản mẫu:Nihongo4, Pokémon đó sẽ tiến hóa Mega tới dạng cuối cùng, đôi khi sở hữu hệ khác hoặc khả năng khác. Hiệu ứng này chỉ xảy ra trong trận đấu mà người chơi kích hoạt item. Mewtwo là ví dụ đầu tiên cho một Pokémon có khả năng tiến hóa Mega, với Mega Mewtwo xuất hiện trong một tập đặc biệt của dòng phim truyền hình và phim Pokémon: Genesect và Mewtwo thức tỉnh. Những kiểu tiến hóa Mega khác nhau sẽ xuất hiện trong hai phiên bản game khác nhau. Mega Mewtwo được thấy trong anime được biết là Mega Mewtwo Y, độc quyền với Pokémon Y, và Mega Mewtwo X sau đó cũng lộ diện. Một con Charizard xuất hiện trong dòng phim truyền hình đặc biệt Pokémon Origins được biết là Mega Charizard X, hoàn toàn khác với Mega Charizard Y được thấy trong những bước tiến đầu tiên của dòng video game.

Primal Reversion[]

Bản mẫu:Nihongo4 là một cơ chế mới được giới thiệu trong Pokémon Omega Ruby và Alpha Sapphire, thứ tăng sức mạnh về chỉ số và thay đổi khả năng của một số Pokémon. Nó được biết đến là hình thức đảo ngược của tiến hóa Mega, khi Pokémon trở về hình dạng ban đầu của nó. Hai Pokémon có thể dùng Primal Reversion (Kyogre và Groudon) được tăng chỉ số và có một khả năng khác. Để Pokémon có thể kích hoạt Primal Reversion, nó phải giữ những quả cầu riêng của nó. Không giống Mega Evolution, khi người chơi có thể lựa chọn để tiến hóa Mega hay không trong quá trình chọn chiêu thức, Primal Reversion được kích hoạt ngay lập tức khi Pokémon bắt đầu chiến đầu. Không có giới hạn về số Pokémon có thể dùng Primal Reversion trong một trận đấu, khác với giới hạn người chơi chỉ có thể tiến hóa Mega một lần mỗi trận.

Ultra Burst[]

Ultra Burst (ウルトラバースト Ultra Burst) là một cơ chế xuất hiện trong Pokémon Ultra Sun và Ultra Moon, chỉ có cho Pokémon huyền thoại Necrozma. Necrozma có thể trải qua Ultra Burst nếu nó ở dạng Dusk Mane hoặc Dawn Wings và giữ Viên đá Z Ultranecrozium Z, thứ sẽ cho phép nó biến thành Ultra Necrozma. Giống như Tiến Hóa Mega, Bond Phenomenon và Primal Reversion, Ultra Burst làm tăng chỉ số của Necrozma và là một sự biến đổi tạm thời.

Tham khảo[]

Bản mẫu:Tham khảo

Tài liệu tham khảo[]

Nintendo Power, Pokémon Emerald Version: the official strategy guide from Nintendo Power, xuất bản bởi Nintendo Power, vào ngày 24 tháng 8 năm 2006 Buchanan, B, Pokémon Emerald: Official Strategy Guide, xuất bản bởi Prima Games, vào ngày 24 tháng 8 năm 2006 Hollinger, Elizabeth M., Pokémon Sapphire Version [and] Pokémon Ruby Version, xuất bản bởi Prima Games, vào 1996 Hollinger, Elizabeth M., 'Pokémon Crystal Version, xuất bản bởi Prima Games, vào 1996

  • The instruction booklet of Pokémon Diamond Version. Nintendo (2007).
  • The instruction booklet of Pokémon Sapphire Version. Nintendo (2003). AGB-AXPE-USA. Marcus, Phillip, Pokémon Gold Version and Silver Version: Official Trainer's Guide, xuất bản bởi Brady Games, vào 1996
  • The following games: Pokémon Stadium and Pokémon Stadium 2; Pokémon Ruby, Sapphire, and Emerald; Pokémon FireRed and LeafGreen; Pokémon Pinball; Pokémon Colosseum and Pokémon XD: Gale of Darkness; Pokémon Diamond and Pearl.

Bản mẫu:Pokémon

  • Bản mẫu:Cite book
  • ↑ Bản mẫu:Cite book
  • Bản mẫu:Cite book
  • Bản mẫu:Cite web
  • Bản mẫu:Cite book
  • Bản mẫu:Cite book , {{{tiêu dề}}}, tác giả {{{publisher}}}. Ngày xuất bản: .Truy cập ngày: {{{accessdate}}}.Tình trạng lưu trữ: {{{yes?}}}{{{archiveurl}}}, Lưu trữ ngày {{{archivedate}}}