Cách hạch toán nghiệp vụ thuê nhà làm văn phòng năm 2024
Hạch toán là quá trình quan sát – đo lường – tính toán – ghi chép các hoạt động kinh tế để giám sát và quản lý các hoạt động đó một cách chặt chẽ. Show
Có 3 loại hạch toán cơ bản, bao gồm:
Theo khoản 2 điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC: Trường hợp DN thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế GTGT, thuế TNCN) và DN nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân. Xem thêm: Tư thế ngồi đúng cho dân văn phòng ĐIỀU KIỆN HỢP THỨC HÓA CHI PHÍ THUÊ
(Trường hợp này sẽ không có hóa đơn, vì Cơ quan thuế sẽ không cấp hóa đơn bán lẻ nữa) Chú ý: Nếu giá trị > 20.000.000:
Xem thêm: Các hình thức kinh doanh mới CÁCH HẠCH TOÁN CHI PHÍ THUÊ
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 111, TK 112,... Chú ý: Nếu là khoản trả trước thì hạch toán như trên. Nhưng nếu là khoản đặt cọc để đảm bảo thực hiện hợp đồng thì các bạn hạch toán như sau:
Nợ TK 154, TK 627, TK 641, TK 642 ... (Tùy vào mục đích thuê nhà làm gì, phục vụ bộ phận nào các bạn đưa vào chi phí đó ) Có TK 331, TK 111, TK 112,... 3. Nếu trả tiền sau (hoặc nhận được hóa đơn sau): VD: Công ty bạn thuê văn phòng của công ty A từ tháng 1 - 6. Nhưng chưa thanh toán, đến tháng 6 mới thanh toán, thì lúc này Công ty A mới xuất hóa đơn.
Nợ TK 154, TK 627, TK 641, TK 642 ... (Tùy vào mục đích thuê nhà làm gì, phục vụ bộ phận nào các bạn đưa vào chi phí đó ) Có TK 335 - Chi phí phải trả (Phát sinh chi phí nhưng thực tế chưa chi trả)
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả Có TK 111, TK 112 (Nếu là khi thanh toán) Có TK 331 -Phải trả cho người bán (Nếu là khi nhận được hóa đơn) 4. Nếu trả tiền thuê trước nhiều kỳ VD: Thuê nhà từ tháng 1 - 6, thanh toán 1 lần vào tháng 1 (hoặc nhận được hóa đơn) , thì hạch toán như sau: Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (Tổng số tiền). Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (Nếu có hóa đơn GTGT -> Thuê nhà của Công ty) Có TK 331, TK 111, TK 112
Nợ TK 154, TK 627, TK 641, TK 642 ... Có TK 242 - Chi phí trả trước VD: Ngày 1/1/2020 Công ty TNHH Kiểm toán ABC ký hợp đồng thuê nhà với Bà A (Cá nhân): Thời gian là 12 tháng, mỗi tháng 10.000.000 chưa bao gồm thuế, tổng cộng là 120.000.000 và trên hợp đồng ghi rõ là: Bên Công ty sẽ phải nộp các loại thuế thay chủ nhà, mục đích thuê làm văn phòng.
Lưu ý: Nếu tổng giá trị thuê nhà 1 năm < 100tr thì sẽ được miễn thuế môn bài, GTGT, TNCN. Nếu > 100tr thì nộp 3 loại thuế trên. Nếu bạn gặp khó khăn hay thắc mắc về vấn đề tiền thuê văn phòng hạch toán như thế nào? Thì hãy tham khảo bài viết dưới đây để biết được cách hạch toán tiền thuê văn phòng sao cho chính xác và đúng quy định. Khi hạch toán tiền thuê văn phòng nên lưu ý thêm những bài viết sau: 1, Cần làm gì để ghi nhận khoản tiền thuê nhà là chi phí hợp lýTóm tắt nội dung Tiền thuê văn phòng là khoản tiền bạn phải trả hàng tháng, hàng quý cho đơn vị cho thuê văn phòng. Để có thể ghi nhận khoản tiền thuê văn phòng là chi phí hợp lý, hợp lệ, thì cần : Thuê văn phòng là bất động sản của cá nhân cần có: hợp đồng thuê nhà, Phụ lục hợp đồng (nếu có) và các chứng từ thanh toán đi kèm. Sẽ cần thêm chứng từ nộp thuế thay trong trường hợp công ty bạn nộp thuế thay chủ nhà Nếu thuê nhà qua pháp nhân là công ty cần: Hợp đồng thuê nhà, hóa đơn, chứng từ thanh toán, Nếu trên hợp đồng ghi bên thuê nộp thuế thay thì phải có thêm: Chứng từ nộp tiền thuế. Trong đó những những yếu tố bạn cần lưu ý là:
Tiền thuê văn phòng là khoản tiền bạn phải cho đơn vị cho thuê văn phòng 2, Cách hạch toán tiền thuê văn phòng như thế nào theo cách thức thuê văn phòngTùy vào nhu cầu và thỏa thuận và điều kiện của của cá nhân hoặc công ty sẽ có cách thức thuê văn phòng khác nhau, từ đó cách thanh toán tiền văn phòng khác nhau. Trong mỗi trường hợp thuê văn phòng trả trước, trả trước nhiều kỳ, trả hàng tháng tiền thuê văn phòng hạch toán sẽ khác nhau cụ thể như sau: 2.1, Cách hạch toán tiền thuê văn phòng như thế nào nếu thanh toán trướcMỗi trường hợp thuê văn phòng tiền thuê văn phòng hạch toán sẽ khác nhau Trong trường hợp thuê văn phòng trả trước, sẽ dựa vào hợp đồng thuê nhà và các chứng từ thanh toán để xác định được cách hạch toán tiền thuê văn phòng như thế nào cho hợp lý. Với trường hợp trả trước không có đặt cọc, cách hạch toán tiền thuê văn phòng sẽ được quy định vào:
Có nghĩa là người hay công ty thuê văn phòng sẽ phải trả cho bên chủ cho thuê tiền thuê theo đúng như điều khoản mà hợp đồng đã quy định. Còn trong trường hợp trả trước có đặt cọc sẽ xảy ra các trường hợp khác nhau và hạch toán chi phí sẽ tính theo các trường hợp khác nhau: Tiền thuê văn phòng hạch toán như thế nào khi hạch toán tiền đặt cọc bên đặt Khi đặt tiền đặt cọc
Khi nhận lại tiền đặt cọc:
Trường hợp Doanh nghiệp vi phạm hợp đồng bị phạt trừ vào số tiền đã đặt cọc
Trường hợp sử dụng khoản tiền đặt cọc để thanh toán cho người bán
Cách hạch toán tiền thuê văn phòng khi hạch toán nhận tiền đặt cọc bên nhận Khi nhận tiền đặt cọc
Khi trả lại tiền đặt cọc
Ngoài ra còn có các trường hợp tiền cọc bị mất do vi phạm hợp đồng sẽ có những quy định riêng tùy theo mức vi phạm. Tham khảo thêm “Hạch toán tiền đặt cọc thuê văn phòng” chi tiết tại đây! 2.2,Cách hạch toán tiền thuê văn phòng đối với thanh toán hàng thángCách hạch toán tiền thuê văn phòng theo tháng sẽ khác. Theo quy định với tiền nhà thanh toán hàng tháng được hạch toán như sau:
2.3, Cách hạch toán tiền thuê văn phòng như thế nào đối với thanh toán trả sauTrong trường hợp sau thời gian hết hạn hợp đồng mới thanh toán, hoặc xuất hóa đơn thì hạch toán tiền thuê văn phòng sẽ được tính như sau: Đối với việc hạch toán hàng tháng,
Khi bạn hạch toán khi thanh toán hay khi nhận được hóa đơn:
2.4, Cách hạch toán tiền thuê văn phòng thanh toán trước nhiều kỳCách thức hạch toán được tính như sau:
3, Cách hạch toán tiền thuê văn phòng như thế nào khi không có hóa đơn ?Trong nhiều trường hợp, các doanh nghiệp khi đặt trụ sở chính tại nhà của các cá nhân, sẽ không được cấp hóa đơn lẻ của cơ quan thuế cho các cá nhân cho thuê tài sản. Vì thế, doanh nghiệp cần phải chuẩn bị hồ sơ để hợp lý chi phí thuê nhà làm văn phòng theo quy định tại Thông tư 96 năm 2015. Trong trường hợp này sẽ phải hạch toán như sau: 3.1, Trường hợp tổng chi phí thuê văn phòng nhỏ hơn 100 triệu/năm (hoặc 8.4 triệu/tháng)Những cá nhân cho thuê tài sản có số tiền thuê nhà dưới 100 tr/năm (hoặc dưới 8,4 tr/tháng) thì: Không phải khai, nộp thuế GTGT, TNCN và cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ . Do đó sẽ không có hóa đơn. Như vậy, trong trường hợp này các chủ cho thuê văn phòng không phải nộp thuế GTGT hay thuế TNCN, mà chỉ phải nộp thuế môn bài. Chi phí thuê văn phòng sẽ được hạch toán theo quy định dù không có hóa đơn. Hồ sơ chứng từ thuê nhà đầy đủ, hợp lý, hợp lệ.
3.2: Trường hợp tổng tiền thuê văn phòng của doanh nghiệp lớn hơn 100 tr/năm (hoặc 8.4tr/tháng)Trong trường hợp này, người cho thuê nhà phải nộp cả 03 loại Thuế, bao gồm Thuế môn bài, thuế GTGT và thuế TNCN để có hóa đơn chứng từ đầy đủ. Hồ sơ thuê văn phòng gồm có:
3.3 Trường hợp thuê nhà phục vụ cho mục đích làm khoKhi đó, công ty sẽ chỉ chỉ trích ra 5% thuế GTGT, 5% thuế TNCN, thuế môn bài để nộp vào ngân sách nhà nước. Thuế là một khoản tiền không hề nhỏ đối với thương vụ làm ăn. Với vấn đề thuê văn phòng, thuế đóng vai trò quan trọng. Vì vậy, trong cách hạch toán thiền thuê văn phòng, thì khoản thuế là một vấn đề quan trọng nhất. Tham khảo thêm “Hạch toán chi phí cho thuê văn phòng” chi tiết tại đây! Để rõ hơn về thuế, bạn cần tham khảo đầy đủ trong các văn bản quy định. Sau khi đã nắm chắc thông tin sẽ có cách tính hợp lý. Vấn đề thuế cần rất rõ ràng trên hợp đồng thuê văn phòng. Hợp đồng phải thể hiện được rõ ai là người chịu thuế, bên thuê hay bên cho thuê. Sau khi đã thỏa thuận cuối cùng, hợp đồng được ký, các bên có liên quan có trách nhiệm thi hành. Ngoài ra khi hạch toán tiền thuê văn phòng, bạn cần lưu ý có những trường hợp đặc biệt như khi nào được miễn thuế môn bài, hay phần trăm nộp thuế của từng trường hợp là bao nhiêu. Khi hạch toán. Như vậy tùy từng hoạt động của cá nhân, công ty mà sẽ có những quy định khác nhau. Vậy nên bạn sẽ cần phải tìm hiểu sự tư vấn của người có chuyên môn và tham khảo một số văn bản về thuế. |