Chính sách miễn thị thực của Việt Nam
Tôi là công dân Hoa Kỳ hiện đang ở Việt Nam. Thị thực của tôi đã/sắp hết hạn. Tôi phải làm gì?Chính phủ Việt Nam đã thông báo với Đại sứ quán và Tổng Lãnh sự quán Hoa Kỳ rằng người nước ngoài ở Việt Nam theo diện thị thực lao động hoặc các loại thị thực khác mà không phải là thị thực du lịch cần phải làm việc với người bảo lãnh của mình để gia hạn giấy phép lao động và xin gia hạn thị thực. Show
Các công dân Hoa Kỳ có thị thực du lịch mà đã ở quá hạn hoặc cần xin gia hạn thị thực phải làm việc với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Việt Nam để giải quyết các vấn đề xuất nhập cảnh của mình.
Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Hà Nội Từ ngoài Việt Nam: +84-24-3850-5000 Từ Hoa Kỳ: 011-84-24-3850-5000 Từ đường dây tại Hà Nội: 3850-5000 Từ đường dây di động tại Việt Nam: 024-3850-5000 Gửi yêu cầu hỗ trợ Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại Thành phố Hồ Chí Minh Từ ngoài Việt Nam: +84-28-3520-4200 Từ Hoa Kỳ.: 011-84-28-3520-4200 Gọi từ điện thoại cố định trong Thành Phố Hồ Chí Minh: 3520-4200 Từ đường dây di động tại Việt Nam: 028-3520-4200 Gửi yêu cầu hỗ trợ Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ: +1-888-407-4747 hoặc +1-202-501-4444
Theo thông tin từ Hệ thống giám sát dịch bệnh của Việt Nam, tính đến 14h00 ngày 25/3/2020, thế giới đã ghi nhận 423.333 trường hợp mắc bệnh COVID-19 tại 195 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có 18.906 trường hợp tử vong (Ý: 6.820, Trung Quốc: 3.281, Tây Ban Nha: 2.991, Iran: 1.934, Pháp: 1.100, Mỹ: 784 và các quốc gia, vùng lãnh thổ khác: 1.996). Số trường hợp mắc ghi nhận tại một số quốc gia như sau: Trung Quốc (81.218), Italia (69.176), Mỹ (54.916), Tây Ban Nha (42.058), Đức (32.991), Iran (24.811), Pháp (22.304), Thụy Sĩ (9.877). Xem chi tiếtChính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 32/NQ-CP ngày 15/3, miễn thị thực cho công dân các nước Cộng hòa liên bang Đức, Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Italy, Vương quốc Tây Ban Nha, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland, Liên bang Nga, Nhật Bản, Đại Hàn Dân Quốc, Vương quốc Đan Mạch, Vương quốc Thụy Điển, Vương quốc Na Uy, Cộng hòa Phần Lan và Cộng hòa Belarus. Cụ thể, Chính phủ quyết nghị miễn thị thực cho công dân các nước trên khi nhập cảnh Việt Nam với thời hạn tạm trú 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh, không phân biệt loại hộ chiếu, mục đích nhập cảnh, trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam. [Tự tin mở cửa du lịch, đặt mục tiêu đón 5 triệu lượt khách quốc tế] Chính sách miễn thị thực khi nhập cảnh Việt Nam cho công dân các nước nêu trên được thực hiện trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày 15/3/2022 đến hết ngày 14/3/2025 và sẽ được xem xét gia hạn theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 15/3/2022 và thay thế các Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 28/2/2020, số 23/NQ-CP ngày 2/3/2020, số 29/NQ-CP ngày 11/3/2020 và số 33/NQ-CP ngày 19/3/2020 của Chính phủ về tạm dừng chính sách miễn thị thực đơn phương với các nước. Bộ Ngoại giao chủ trì tổng kết, đánh giá và kiến nghị với Chính phủ việc gia hạn, tạm dừng hoặc chấm dứt chính sách miễn thị thực đơn phương quy định tại Nghị quyết này./. (TTXVN/Vietnam+)
Từ ngày 15/3/2022, miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam cho công dân 13 nước Cụ thể, Chính phủ quyết nghị miễn thị thực cho công dân các nước: Cộng hòa liên bang Đức, Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Italia, Vương quốc Tây Ban Nha, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland, Liên bang Nga, Nhật Bản, Đại Hàn Dân Quốc, Vương quốc Đan Mạch, Vương quốc Thụy Điển, Vương quốc Na Uy, Cộng hòa Phần Lan và Cộng hòa Belarus khi nhập cảnh Việt Nam với thời hạn tạm trú 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh, không phân biệt loại hộ chiếu, mục đích nhập cảnh, trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam. Chính sách miễn thị thực khi nhập cảnh Việt Nam cho công dân các nước nêu trên được thực hiện trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày 15/3/2022 đến hết ngày 14/3/2025 và sẽ được xem xét gia hạn theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 15/3/2022 và thay thế các Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 28/2/2020, số 23/NQ-CP ngày 2/3/2020, số 29/NQ-CP ngày 11/3/2020 và số 33/NQ-CP ngày 19/3/2020 của Chính phủ về tạm dừng chính sách miễn thị thực đơn phương với các nước. Bộ Ngoại giao chủ trì tổng kết, đánh giá và kiến nghị với Chính phủ việc gia hạn, tạm dừng hoặc chấm dứt chính sách miễn thị thực đơn phương quy định tại Nghị quyết này. Chí Kiên Theo thông báo của Văn phòng Chính phủ, việc miễn thị thực từ ngày 15/3. Chính phủ giao Bộ Ngoại giao xây dựng chính sách xuất nhập cảnh với các đối tác có quan hệ song phương, đa phương; đàm phán với các nước về công nhận hộ chiếu vaccine của nhau, tạo thuận lợi cho công dân Việt Nam đi nước ngoài; ban hành hướng dẫn áp dụng hộ chiếu vaccine của người nước ngoài tại Việt Nam; thông báo với các nước về thay đổi chính sách thị thực của Việt Nam. Quảng cáo Hành khách làm thủ tục tại sân bay Nội Bài, tháng 10/2021. Ảnh: Giang Huy Quảng cáo Cùng ngày, Chính phủ ban hành nghị quyết về việc miễn thị thực cho công dân các nước: Đức, Pháp, Italy, Tây Ban Nha, Anh và Bắc Ireland, Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đan Mạch, Thụy Điển, Na Uy, Phần Lan, Belarus. Đây là những nước đã được Việt Nam đơn phương miễn thị thực từ cuối năm 2019. Công dân các nước trên được nhập cảnh Việt Nam với thời hạn lưu trú 15 ngày, không phân biệt loại hộ chiếu, mục đích nhập cảnh. Chính sách này được thực hiện từ ngày 15/3 đến 14/3/2025 và sẽ được xem xét gia hạn theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trước khi dịch bệnh bùng phát, Việt Nam đã miễn visa đơn phương cho 13 nước và song phương cho 88 quốc gia, vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, từ năm 2020, Chính phủ đã có nghị quyết ngừng thực hiện cơ chế này để phòng chống dịch. Hôm nay, Việt Nam bắt đầu mở cửa du lịch với khách quốc tế. Thị thực Việt Nam là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam. Công dân Việt Nam mang hộ chiếu Việt Nam không cần thị thực để ra vào lãnh thổ Việt Nam. Công dân nước ngoài đến Việt Nam phải có thị thực hợp lệ được cấp bởi một trong các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam hoặc Cục quản lý xuất nhập cảnh trừ khi họ đến từ một trong những nước được miễn thị thực[1]. Chính sách thị thực của Việt Nam do Chính phủ quy định dựa trên Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam do Quốc hội ban hành. Việt Nam dừng cấp thị thực cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam trong khoảng thời gian 30 ngày bắt đầu từ 00 giờ ngày 18 tháng 3 năm 2020.[2] Việt Nam Miễn thị thực - 90 ngày Miễn thị thực - 30 ngày Miễn thị thực - 21 ngày Miễn thị thực - 15 ngày Miễn thị thực - 14 ngày Miễn thị thực cho hộ chiếu có "dành cho công vụ" Thị thực điện tử Cần xin thị thực Lịch sửSửa đổiNghị định số 390/TTg ngày 27 tháng 10 năm 1959 quy định việc thị thực hộ chiếu, do Thủ tướng Phạm Văn Đồng ký là văn bản pháp lý đầu tiên quy định về thị thực Việt Nam[3]. Trong đó điều 1 quy định:
Tức là cả công dân Việt Nam và người nước ngoài khi xuất cảnh hay nhập cảnh Việt Nam ngoài hộ chiếu, còn phải có thị thực. Một người muốn ra khỏi lãnh thổ Việt Nam phải có thị thực xuất cảnh. Thị thực xuất cảnh là một thủ tục hành chính đặt ra nhằm hạn chế công dân một nước được đi ra nước ngoài tự do. Đây là biện pháp trong quá khứ được nhiều nước, đặc biệt là các nước Xã hội chủ nghĩa áp dụng để kiểm soát công dân và vấn đề di cư. Hiện nay, chỉ còn một số rất ít nước trên thế giới vẫn sử dụng thị thực xuất cảnh (ví dụ như: Ả Rập Xê-út). Vì vậy, trước thời kì Đổi mới, việc đi ra nước ngoài của công dân Việt Nam rất hạn chế và bị kiểm soát chặt chẽ. Những người Việt Nam được cấp hộ chiếu và thị thực xuất/nhập cảnh chủ yếu là đi làm việc công, có quyết định cử đi của cơ quan ban ngành. Năm 1988, Thủ tướng Võ Văn Kiệt ban hành Quyết định của chủ tịch hội đồng bộ trưởng số 48/CT ngày 26-2-1988 về việc cho phép công dân Việt Nam xuất cảnh có thời hạn để giải quyết việc riêng[4]. Quyết định này nới lỏng các quy định về xuất cảnh "để đáp ứng nguyện vọng chính đáng của nhân dân ta về việc xin xuất cảnh có thời hạn để giải quyết việc riêng". Năm 1993, Chính phủ ban hành Nghị định Số 48-CP Về hộ chiếu và thị thực[5], lần đầu tiên quy định thống nhất về các loại hộ chiếu và thị thực. Trong đó chính thức bỏ thị thực nhập cảnh cho người mang hộ chiếu Việt Nam, tại khoản 3 điều 10:
Đến tận năm 1997, Thủ tướng Phan Văn Khải mới chính thức bỏ quy định về thị thực xuất cảnh cho công dân Việt Nam bằng việc ban hành Quyết định số 957/1997/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ Về việc cải tiến một số thủ tục về xuất cảnh và giải quyết vấn đề người Việt Nam đã xuất cảnh nhưng không về nước đúng hạn[6], tại khoản 2 điều 1:
Đối với người nước ngoài, đến năm 2000, Quốc hội mới bỏ thị thực xuất cảnh bằng cách gọi chung các loại thị thực (xuất cảnh, nhập cảnh, xuất - nhập cảnh, nhập - xuất cảnh) thành thị thực (có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh) trong Pháp lệnh Số 24/2000/PL-UBTVQH10 về Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam[7] của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Năm 2014, Quốc hội Việt Nam ban hành Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Số: 47/2014/QH13) là văn bản pháp luật cao nhất quy định chi tiết toàn bộ các hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.[8] Các loại thị thựcSửa đổiTừ 1/1/2015 có các loại thị thực ký hiệu như sau[1]:
Riêng công dân Hoa Kỳ không phân biệt loại hộ chiếu và mục đích nhập cảnh được cấp thị thực có thời hạn 1 năm, nhập cảnh nhiều lần. Thời hạn tạm trú mỗi lần được xác định dựa trên mục đích nhập cảnh[9]. Phía Mỹ cho rằng chính sách cấp thị thực với thời hạn 3 tháng của Việt Nam gây khó khăn, phiền toái cho việc xin thị thực nhập cảnh Việt Nam của công dân Hoa Kỳ. Họ cho rằng quy định như vậy không tương xứng với chính sách của Hoa Kỳ dành cho Việt Nam (Mỹ cấp cho công dân Việt Nam mọi loại thị thực với thời hạn 1 năm) nên gây sức ép để Chính phủ Việt Nam phải trình Quốc hội thông qua quy chế đặc biệt về thời hạn thị thực cho công dân của họ[10]. Miễn thị thựcSửa đổiViệt Nam cho phép công dân 24 quốc gia nhập cảnh Việt Nam không cần visa với khoảng thời gian khác nhau, phần lớn các quốc gia này là thành viên của ASEAN.[11] Công dân các quốc gia sau không cần visa nhập cảnh Việt Nam (thời gian cho phép tạm trú ở Việt Nam nằm trong dấu ngoặc đơn, có ghi chú thêm những điều kiện bổ sung):
* - Yêu cầu có hộ chiếu phải còn hạn ít nhất 6 tháng tính từ ngày nhập cảnh Việt Nam. Mỗi lần nhập cảnh phải cách ngày xuất cảnh khỏi Việt Nam lần trước ít nhất là 30 ngày và yêu cầu xuất trình một bản in giấy (bản điện tử trên máy tính/ màn hình điện thoại di động không được chấp nhận) của vé phương tiện đi đến một nước thứ ba. [1] - Thời hạn áp dụng: Từ ngày 01/07/2015 đến hết 30/6/2020. [2] - Thời hạn áp dụng: Từ ngày 01/07/2016 đến hết 30/6/2017. Công dân các nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên và Cuba mang hộ chiếu phổ thông có đóng dấu "đi công vụ" được miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam. Giấy miễn thị thựcSửa đổiBản mẫu giấy miễn thị thực loại dán trong hộ chiếu (trong ảnh là mẫu cũ cho tạm trú 3 tháng, hiện nay được phép tạm trú 6 tháng[12]) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài có dán giấy miễn thị thực thì được miễn thị thực. Mỗi lần nhập cảnh được phép tạm trú 6 tháng. Giấy miễn thị thực có thời hạn tối đã 5 năm và ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu ít nhất 6 tháng[12]. Giấy miễn thị thực được cấp vào hộ chiếu; các trường hợp sau đây được cấp rời:
Giấy miễn thị thực được cấp riêng cho từng người. Trẻ em có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ được cấp giấy miễn thị thực chung với cha hoặc mẹ. Hồ sơ đề nghị cấp giấy miễn thị thực gồm: 1. Hộ chiếu nước ngoài 2. Tờ khai đề nghị cấp, cấp lại giấy miễn thị thực kèm theo 2 ảnh (1 ảnh dán trong tờ khai). 3. Giấy tờ chứng minh thuộc diện cấp giấy miễn thị thực (nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc kèm theo bản chính để đối chiếu) là một trong các giấy tờ sau đây:
Phí cấp giấy miễn thị thực hiện nay là 10 USD[13]. Người nộp hồ sơ có thể khai đơn trực tuyến trên mạng tại trang mienthithucvk.mofa.gov.vn[14]. Thị thực điện tửSửa đổiTrước sức ép của dư luận[15], nhu cầu của du khách và các thông tin về tiêu cực trong thu phí của các cơ quan cấp thị thực[16], đồng thời đáp ứng đề nghị cấp thiết của các công ty lữ hành[17], Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã kiến nghị để Chính phủ trình Quốc hội cho phép thí điểm việc cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài. Quốc hội phải ra nghị quyết vì Luật xuất nhập cảnh năm 2013 không có quy định về thị thực điện tử[18]. Việt Nam chính thức bắt đầu sử dụng hệ thống thị thực điện tử từ ngày 1/2/2017 cho đến ngày 1/2/2019[19]. Người xin cấp thị thực điện tử đăng ký tại Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh Việt Nam (https://evisa.xuatnhapcanh.gov.vn). Thị thực điện tử có giá 25 USD và được cấp cho nhập cảnh một lần lên đến 30 ngày. Đầu năm 2017, thị thực điện tử được cấp cho công dân của 40 quốc gia, sau đó bổ sung thêm sáu quốc gia vào cuối năm 2017[20], bao gồm[21]:
1 – không áp dụng với người mang hộ chiếu điện tử (có bản đồ in đường lưỡi bò). Đảo Phú QuốcSửa đổiNgười nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại đảo Phú Quốc được miễn thị thực với thời gian tạm trú không quá 30 ngày. Trường hợp người nước ngoài vào một cửa khẩu quốc tế của Việt Nam (kể cả đường hàng không và đường biển), lưu lại khu vực quá cảnh ở cửa khẩu đó, rồi chuyển tiếp đi đảo Phú Quốc cũng được miễn thị thực[22]. Quá cảnhSửa đổiHành khách của bất cứ quốc gia nào có thể quá cảnh ở Việt Nam qua đường hàng không mà không cần thị thực ít hơn 24 giờ nếu không có ý định rời khu vực quá cảnh[23]. Thẻ đi lại doanh nhân APECSửa đổiNgười giữ hộ chiếu được cấp bởi các quốc gia sau mà sở hữu thẻ đi lại doanh nhân APEC (ABTC) có mã "VNM" ở phía sau có thể đi công tác ở Việt Nam không cần thị thực lên đến 60 ngày.[23] ABTC được cấp cho công dân của các quốc gia:[24]
Con dấu xuất nhập cảnh của Việt NamSửa đổiHai con dấu xuất, nhập cảnh và chứng nhận tạm trú cấp tại sân bay Tân Sơn Nhất trên hộ chiếu Malaysia Con dấu xuất nhập cảnh do Công an xuất nhập cảnh hoặc Bộ đội biên phòng ở cửa khẩu quốc tế đóng lên hộ chiếu của người xuất nhập cảnh nhằm mục đích xác định ngày nhập cảnh vào biên giới và ngày xuất cảnh khỏi biên giới Việt Nam của một người. Với những người mang hộ chiếu nước ngoài, nếu đi theo diện miễn thị thực thì còn có thêm một con dấu có dòng chữ Được phép tạm trú đến.../.../... (Permitted to remain until), với ngày tháng năm viết tay bằng bút mực, con dấu này gọi là chứng nhận tạm trú, phải có nó thì người nước ngoài mới đủ điều kiện để xuất cảnh[1]. Có bốn mẫu con dấu cho bốn hình thức đi qua cửa khẩu: đường hàng không, đường sắt, đường bộ và đường thủy/đường biển. Các con dấu xuất nhập cảnh hiện nay đã được thống nhất về mặt hình thức, phía trên có dòng chữ VIETNAM - IMMIGRATION, ở giữa là ngày (bằng số), tháng (bằng chữ viết tắt tiếng Anh), năm (bằng số).
Thống kêSửa đổiHầu hết du khách đến Việt Nam đến từ một trong các quốc gia sau:[25][26][27][28][29]
Xem thêmSửa đổi
Chú thíchSửa đổi
|