Có bao nhiêu ancol thơm c4h10o khi tach nuoc năm 2024
Moon.vnCÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN ALADANH Tầng 3 No - 25 Tân Lập, Phường Quỳnh Lôi, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Mã số thuế: 0103326250. Giấy phép thiết lập mạng xã hội số: 304360/GP-BTTT Bộ thông tin và Truyền thông cấp ngày 26/7/2017 Chịu trách nhiệm nội dung: Đồng Hữu Thành. Show
Chính sách quyền riêng tư Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng than sinh học thay thế một phần phân khoáng đến sinh trưởng và năng suất ngô tại Việt Trì, Phú Thọ. Thí nghiệm thực hiện trên giống ngô VS36. Các công thức thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 3 lần nhắc lại. Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng, năng suất và đánh giá hiệu quả sản xuất ngô. Kết quả thí nghiệm chỉ ra rằng khi sử dụng than sinh học thay thế cho 20% lượng phân khoáng, cây ngô vẫn có khả năng sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất đạt 42,68 tạ/ha tương đương với công thức đối chứng. Cốt liệu cao su được nhận định sẽ giúp tăng khả năng kháng nứt do co ngót của vật liệu xi măng. Tuy nhiên hiện không nhiều các nghiên cứu sử dụng cốt liệu phế thải này trong lớp móng cấp phối đá dăm (CPĐD) gia cố xi măng (GCXM). Nghiên cứu này sử dụng cốt liệu cao su cỡ hạt 1÷3 mm thêm vào CPĐD Dmax25 gia cố 4% xi măng với tỉ lệ 1%, 2% và 5% khối lượng cốt liệu khô. Các loại CPĐD-cao su GCXM này được thí nghiệm đánh giá các chỉ tiêu cường độ và đặc biệt triển khai thi công thí điểm 2 loại CPĐD GCXM sử dụng 0% và 2% cao su. Kết quả cho thấy CPĐD GCXM trộn thêm 1% và 2% cao su đạt cường độ yêu cầu làm lớp móng trên. Ngoài ra, đã quan sát được 2 vết nứt rộng khoảng 1 mm xuất hiện ở ngày thứ 30 trên lớp móng GCXM không trộn thêm cốt liệu cao su trên toàn bộ bề rộng lớp móng (3,25 m), trong khi đó CPĐD GCXM thêm 2% cao su không xuất hiện vết nứt. Điều này chứng tỏ cốt liệu cao giúp CPĐD GCXM giảm co ngót và hạn chế nứt do co ngót. Nghiên cứu góp phần thúc đẩy sử dụng cốt liệu cao su được... Văn học Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX được xem là giai đoạn “giao thời”, với sự đấu tranh giữa thơ Cũ và thơ Mới, giữa truyền thống và cách tân, tồn tại nhiều khuynh hướng, dòng phái khác nhau. Từ góc độ thể loại, không ít người cho đây là thời điểm thơ tự do thắng thế, thơ Đường luật nói chung bị xem là hết mùa, lỗi thời. Song vẫn còn đó một minh chứng hùng hồn cho sự hiện diện của thơ Nôm Đường luật Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XX, đó là Nôm Đường luật Phan Bội Châu. Bài viết trên cơ sở chỉ ra một vài đặc điểm về ngôn ngữ trong thơ Nôm Đường luật Phan Bội Châu thời kỳ ở Huế, từ đó cho thấy những đổi mới, cách tân của Phan Sào Nam trong việc sử dụng thể thơ truyền thống của dân tộc. Trong bài báo này chúng tôi nghiên cứu các tính chất phi cổ điển như tính chất nén tổng hai mode, nén hiệu hai mode và tính chất phản kết chùm hai mode bậc cao của trạng thái kết hợp cặp thêm và bớt photon hai mode (PAASTMPCS). Các kết quả khảo sát về tính chất nén cho thấy rằng trạng thái PAASTMPCS có tính chất nén tổng hai mode nhưng không có tính chất nén hiệu hai mode. Tính chất nén tổng hai mode của trạng thái PAASTMPCS luôn xuất hiện khi thêm và bớt photon vào trạng thái kết hợp cặp (PCS). Ngoài ra, kết quả khảo sát chỉ ra rằng trạng thái PAASTMPCS còn có tính chất phản kết chùm hai mode bậc cao và tính chất này được tăng cường khi thêm và bớt photon vào PCS. Qua đó, vai trò của việc thêm và bớt photon đã được khẳng định thông qua việc tăng cường tính chất phi cổ điển của trạng thái PAASTMPCS. Ancol hay còn được biết đến với tên quen thuộc là rượu, là một trong những hợp chất hữu cơ quan trọng nhất. Để có thể thành thạo các dạng bài tập liên quan đến Ancol, dưới đây là những kiến thức cơ bản và đầy đủ nhất về ancol. Định nghĩa ancol là gì? Ancol gồm những loại nào?Ancol là những hợp chất hữu cơ mà trong đó, phân tử có nhóm hiđroxyl (-OH) liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon no, với công thức R(OH)n. Ví dụ: CH2=CHCH2OH, C6H5CH2OH, CH3OH, C2H5OH,… Công thức chung của Ancol có các dạng chính:
Ancol gồm những loại nào?
Một số loại ancol tiêu biểu mà chúng ta có thể kể đến, đó là:
Ví dụ: CH3-OH, C3H7-OH,…
Ví dụ: CH3-CH=CH-CH2-OH, CH2=CH-CH2-OH,…
Ví dụ:
Ví dụ:
Ví dụ: Đồng phân và danh pháp của ancolTrước khi tìm hiểu các tính chất của ancol, chúng ta cùng tìm hiểu đồng phân và cách gọi tên của chúng. Đồng phân của ancolCác ancol no mạch hở, đơn chức có đồng phân mạch cacbon và đồng phân vị trí nhóm chức -OH trong mạch Cacbon. Ngoài ra, ancol đơn chức có đồng phân là ete: R-O-R’. Ví dụ: Viết đồng phân của C4H10O, ta có: Ví dụ, viết đồng phân của C3H8O, ta có: Danh pháp ancolCách gọi tên ancol như sau: Tên gọi thường = Ancol (rượu) + Tên gốc ankyl + ic Ví dụ: CH3-CH2-OH: Ancol etylic. CH3-OH: Ancol metylic. Ngoài ra, dưới đây là một số Ancol có tên gọi đặc biệt bạn cần lưu ý:
Tên thay thế = Tên gọi hidrocacbon tương ứng + Chỉ số chỉ vị trí nhóm OH + ol. Trong đó:
Tính chất vật lý của ancolDưới đây là những tính chất vật lý nổi bật của ancol bạn cần biết.
Tính chất hóa học của ancolTrong phân tử, liên kết C - OH, đặc biệt là liên kết phân cực mạnh, nhóm -OH, nhất là nguyên tử H sẽ dễ dàng bị thay thế hoặc tách ra trong các phản ứng hóa học. Đây là yếu tố tạo nên những tính chất hóa học quan trọng của ancol. Phản ứng thế H của nhóm OHPhản ứng thế H của nhóm OH là một trong những tính chất hóa học nổi bật nhất của ancol. Tính chất chung của ancolThí nghiệm: Cho một mẫu kim loại Natri vào ống nghiệm chứa 1 – 2ml Etanol khan và sau đó phản ứng giải phóng khí Hidro. Phương trình: 2C2H5OH + 2Na → 2C2H50Na + H2 Hiện tượng: Đốt khí Hidro thoát ra ở đầu ống, ta quan sát thấy ngọn lửa xanh mờ xuất hiện: 2H2 + O2 → 2H2O (nhiệt độ) Kết luận: Ancol phản ứng với kim loại kiềm. Tính chất đặc trưng của glixerolThí nghiệm: Bước 1: Cho vào hai ống nghiệm, mỗi ống từ 3 – 4 giọt dung dịch CuSO4 2% và 2 – 3ml dung dịch NaOH 10%, lắc nhẹ dung dịch. Trong cả hai ống nghiệm, ta quan sát thấy hiện tượng kết tủa xanh của Cu(OH)2: CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2 + Na2SO4 Bước 2: Tiếp tục nhỏ vào ống thứ nhất 3 – 4 giọt Etanol, ống thứ hai 3 – 4 giọt Glixerol, lắc nhẹ cả hai ống nghiệm. Trong ống 1, ta nhận thấy kết tủa không tan và trong ống 2, ta quan sát được kết tủa tạo dung dịch xanh lam của muối đồng (II) Glixerat. 2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2 → [(C3H5(OH)2O]2Cu + 2H2O Kết luận: Như vậy, glixerol hòa tan đồng (II) hidroxit thành dung dịch có màu xanh lam mà etanol không có tính chất này. Phản ứng này giúp phân biệt ancol đơn chức với ancol đa chức có các nhóm -OH cạnh nhau trong phân tử. Phản ứng thế nhóm OHTính chất "phản ứng thế nhóm OH" của ancol được chứng minh thông qua: Phản ứng với axit vô cơ và phản ứng với ancol. Phản ứng với axit vô cơThí nghiệm: Khi đun hỗn hợp axit Bromhidric và Etanol trong ống nghiệm có lắp ống dẫn khí ở nhánh, ta thu được chất lỏng không màu nặng hơn nước. Đây chính là Etyl Bromua: C2H5OH + HBr → C2H5Br + H2O Như vậy, ancol phản ứng với axit vô cơ HX (Ancol + H2SO4, Ancol + HCl) theo công thức: CnH(2n+2-2k-z)(OH)z + (z+k)HX → CnH(2n+2-z)X(z+k) Trong đó: Số nguyên tử X sẽ bằng tổng số nhóm OH và số liên kết pi. Ngoài ra, ancol còn phản ứng với axit hữu cơ, được gọi là phản ứng este hóa. ROH +R’COOH ⇔ R’COOR + H2O yR(OH)x + xR’(COOH)y ⇔ R’x(COO)xyRy + xyH2O Chú ý:
Phản ứng với ancolThí nghiệm: Cho 1ml Etanol vào ống nghiệm khô, nhỏ từ từ 1ml axit H2SO4 đặc vào và lắc đều. Sau đó, đun hỗn hợp sôi nhẹ và đưa ống nghiệm ra xa ngọn lửa. Nhỏ từ từ giọt Etanol dọc theo ống nghiệm vào hỗn hợp đang cháy, ta quan sát thấy mùi đặc trưng của Ete Etylic. Phương trình: C2H5 - OH + H - OC2H5 → C2H5 - O - C2H5 + H2O (H2SO4, 140 độ C) Phản ứng tách nướcKhi tiến hành đun ancol etylic với axit H2SO4 đặc tới nhiệt độ khoảng 170 độ C, ta thu được khí etilen. Phương trình: CH3 - CH2 - OH → CH2 = CH2 + H2O (H2SO4, 170 độ C) Tính chất này được sử dụng để điều chế etilen trong phòng thí nghiệm. Cũng trong điều kiện trên, các ancol no đơn chức mạch hở (trừ Metanol) có thể bị tách nước tạo thành Anken. CnH(2n+ 1)OH → CnH2n + H2O (H2SO4, nhiệt độ) Ancol no, đơn chức, mạch hở sẽ tách nước từ 1 phân tử tạo thành anken: CnH2n+1OH = CnH2n + H2O (H2SO4 đặc, >170 độ C)
Phản ứng tách nước đặc biệt: CH2OH-CH2OH → CH3CHO + H2O CH2OH-CHOH-CH2OH → CH2=CH-CHO + 2H2O Tách nước từ 2 phân tử ancol tạo ete ROH + ROH → ROR + H2O (H2SO4 đặc, 140 độ C) Chú ý:
Phản ứng oxi hóaPhản ứng oxi hóa cũng là một trong những tính chất hóa học quan trọng của ancol với:
Ancol bậc l + Cuo tạo ra anđehit: RCH2OH + CuORCHO + Cu + H2O Ancol bậc II + CuO tạo ra xeton: RCHOHR’ + CuO – RCOR’ + Cu + H2O Ancol bậc III không bị oxi hóa bằng CuO. Chú ý: mchất rắn giảm = mCuO phản ứng – mCu tạo thành = 16.nAncol đơn chức
CxHyOz + (x + y/4 – z/2)O2 → xCO2 + y/2H2O Trong phản ứng oxi hóa hoàn toàn của ancol, ta cần lưu ý: Phản ứng đốt cháy của ancol có những đặc điểm tương tự phản ứng đốt cháy hidrocacbon tương ứng. Nếu ta đốt cháy ancol và cho nH2O > nCO2, ancol được đốt cháy là ancol no và nAncol = nH2O – nCO2. Nếu đốt cháy ancol cho nH2O > 1,5.nCO2, ancol được đốt cháy là CH3OH. Chỉ có CH4 và CH3OH mang những tính chất này (không tính amin). Khi đốt cháy 1 hợp chất hữu cơ X, trong đó nH2O > nCO2 thì chất đó là ankan, ancol no mạch hở hoặc ete no mạch hở với cùng công thức CnH2n+2O4. Xem thêm:
2 phương pháp điều chế ancolAncol được tạo ra bằng cách nào? Cùng Monkey tìm hiểu 2 phương pháp điều chế ancol cơ bản. Phương pháp tổng hợpĐược sử dụng trong nhiều nước công nghiệp phát triển, etanol thu được bằng cách tổng hợp etilen với phản ứng hợp nước có xúc tác H2SO4 hoặc H3PO4 trong nhiệt độ cao: C2H4 + H2O → C2H5-OH (H2SO4, nhiệt độ) Bên cạnh đó, người ta còn tổng hợp ancol bằng cách thủy phân dẫn xuất halogen trong dung dịch kiềm. Tổng hợp glixerol từ propilenGlixerol được điều chế từ propilen theo sơ đồ: Bên cạnh đó, glixerol còn thu được từ phản ứng thủy phân chất béo trong quá trình xà phòng hóa chất béo. Phương pháp sinh hóaEtanol còn thu được qua phương pháp lên men từ các loại nông sản giàu tinh bột như gạo, ngô, khoai, sắn, quả chín... Theo sơ đồ: (C6H10O5)n → C6H12O6 (H2O, nhiệt độ, xúc tác) → C2H5OH (xúc tác emzim) Ứng dụng của ancolVới những tính chất vật lý và hóa học kể trên, ancol sở hữu nhiều ứng dụng quan trọng trong công nghiệp thực phẩm (rượu, nước giải khát), y tế (dung môi, dược phẩm…), động cơ (nhiên liệu ô tô)... .jpg) Bài tập về ancol SGK Hóa học 11 kèm lời giải chi tiếtCùng vận dụng những lý thuyết cơ bản trên để thực hành một số bài tập Hoá học cơ bản trong SGK Hóa học 11 về ancol sau đây! Giải bài 1 trang 186 SGK Hóa 11Viết công thức cấu tạo và gọi tên các ancol đồng phân có công thức phân tử C5H12O? Gợi ý đáp án: Công thức cấu tạo và gọi tên: .jpg) Giải bài 2 SGK Hóa 11 trang 186Viết phương trình hóa học của phản ứng propan-1-ol với mỗi chất sau:
Trong mỗi phản ứng trên ancol giữ vai trò gì: chất khử, chất oxi hoá, axit, bazơ? Giải thích. Gợi ý đáp án:
Ancol đóng vai trò chất oxi hóa
Ancol đóng vai trò chất khử
Ancol đóng vai trò bazơ Giải bài 3 SGK trang 186 Hóa 11Trình bày phương pháp hoá học để phân biệt các chất lỏng đựng trong các lọ không dán nhãn: etanol, glixerol, nước và benzen. Gợi ý đáp án: Giải bài 4 trang 186 Hóa 11 SGKTừ propen và các chất vô cơ cần thiết có thể điều chế được các chất nào sau đây: propan-2-ol (1); propan-1,2-điol (2). Viết các phương trình hoá học của phản ứng xảy ra. Gợi ý đáp án: Giải bài 5 Hóa 11 SGK trang 187Cho 12,20 gam hỗn hợp X gồm etanol và propan-1-ol tác dụng với Na (dư) thu được 2,80 lít khí đktc.
Gợi ý đáp án:
Phương trình phản ứng:
CH3-CH2OH + CuO → CH3-CHO + Cu + H2O (Điều kiện: Nhiệt độ) CH3-CH2-CH2OH + CuO → CH3-CH2-CHO + Cu + H2O (Điều kiện: Nhiệt độ) Trên đây là những kiến thức cơ bản và quan trọng nhất mà các bạn cần ghi nhớ khi tìm hiểu về ancol. Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn nắm chắc các thông tin về loại hợp chất hữu cơ phổ biến này, áp dụng một cách thành thạo vào các bài tập Hóa học cũng như thực tiễn đời sống. Chúc bạn có một quá trình học tập hiệu quả và đừng quên truy cập website của Monkey mỗi ngày để cập nhật thêm những bài học bổ ích. |